Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý nhà nước về kinh tế. Giống như các hoạt động quản lý nhà
nước khác, quản lý thuế hướng các đối tượng được quản lý thực hiện
đúng các quy định của nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả thu cho
ngân sách nhà nước, đồng thời khuyến khích sản xuất kinh doanh
phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp
thuế cho đối tượng nộp thuế.
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và nhà
nước ta từng bước đã đánh giá, thừa nhận ngày càng rõ ràng, chính
xác hơn, xứng tầm hơn về vị thế, tầm quan trọng của Kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế nước ta. Tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, Đảng
ta đã ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW về “phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Chính vì vậy quản lý thuế trong giai
đoạn hiện nay đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là
hết sức quan trọng.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN BẢO TÂN
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
TẠI TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10
Đà Nẵng - Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ng ng n : GS TS NGUYỄN TRƯỜNG S N
Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Văn Mỹ
Phản biện 2: PGS. TS. Trần Nhuận Kiên
.
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý thuế là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý nhà nước về kinh tế. Giống như các hoạt động quản lý nhà
nước khác, quản lý thuế hướng các đối tượng được quản lý thực hiện
đúng các quy định của nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả thu cho
ngân sách nhà nước, đồng thời khuyến khích sản xuất kinh doanh
phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp
thuế cho đối tượng nộp thuế.
Sau hơn 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng và nhà
nước ta từng bước đã đánh giá, thừa nhận ngày càng rõ ràng, chính
xác hơn, xứng tầm hơn về vị thế, tầm quan trọng của Kinh tế tư nhân
trong nền kinh tế nước ta. Tại Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, Đảng
ta đã ban hành Nghị quyết số 10/NQ-TW về “phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa”. Chính vì vậy quản lý thuế trong giai
đoạn hiện nay đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là
hết sức quan trọng.
Đối với tỉnh Kon Tum cũng vậy, vai trò của doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang ngày càng nâng lên, có tác động
và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy, tập
trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm, phương thức cũng như
đánh giá, phân tích thực tiễn quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh là rất thiết thực. Đó cũng
chính là cơ sở và sự cần thiết để tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân tại tỉnh Kon Tum” làm Luận văn Thạc sỹ với mong muốn hệ
thống hóa các lý luận cơ bản về công tác quản lý thuế và đề xuất một
2
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm kiếm và đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước của tỉnh trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ lý luận về vấn đề quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân, các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý này.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Kon Tum trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng
cường công tác quản lý thuế doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân của tỉnh Kon Tum.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ trên, Luận văn giải
quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
- Quản lý thuế bao gồm những nội dung gì? Các tiêu chí đánh
giá và các nhân tố ảnh hưởng kết quả quản lý thuế này như thế nào?
Đặc trưng của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tác động
đến công tác quản lý thuế?
- Thực trạng công tác quản lý thuế doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum hiện nay diễn ra như thế nào?
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum hiện là gì?
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý thuế doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon
Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung quản lý thuế doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Kon Tum được nghiên cứu giới
hạn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chính
quyền địa phương cấp tỉnh tại Việt Nam. Thực trạng quản lý thuế
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở tỉnh Kon Tum được
đánh giá thông qua dữ liệu thực tế giai đoạn 2012 - 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông qua các thông
tin thu thập từ các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có liên quan
như Cục thuế tỉnh Kon Tum, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế -
Ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh, một số dữ liệu đã thu thập như:
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2017; Số liệu quản lý thu
thuế doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh từ năm 2012 đến năm 2017. Bên
cạnh đó, đề tài còn sử dụng các kết quả đã được công bố như sách,
báo, tài liệu, các website liên quan đến quản lý thuế.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Khảo sát, phỏng vấn cá nhân trong các doanh nghiệp thuộc khu
vực kinh tế tư nhân về công tác quản lý thuế tại tỉnh Kon Tum qua
phiếu phỏng vấn chuẩn bị sẵn.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: So sánh một số nội dung, kết quả
thực hiện trong công tác quản lý thuế qua các năm. Mục đích của
4
phương pháp nhằm tìm hiểu những kết quả trên thực tế của công tác
quản lý thuế ở tỉnh hiện nay.
+ Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả và trình bày thực trạng
quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Kon Tum trên cơ sở những số liệu về
nguồn thu, kết quả công tác quản lý thuế,..., từ đó phân tích và tổng
hợp số liệu làm rõ những ưu điểm và hạn chế của vấn đề để có thể
đưa ra giải pháp quản lý hữu hiệu nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Việc hệ thống hoá các cơ sở lý luận có liên quan góp phần
phát triển, bổ sung thêm những lý luận cơ bản về công tác quản lý
thuế đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại địa
phương.
Các đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum giai đoạn
2012 - 2017 và những đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối
với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum là
nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế trong nền
kinh tế.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của tỉnh Kon Tum.
5
8. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi tìm thấy rất nhiều các
đề tài, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề quản lý
thuế nhưng hầu hết đều chỉ đề cập chung chung, trong khi đó đề tài
nghiên cứu quản lý thuế đối với doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân rất ít. Vì vậy tôi hi vọng đề tài Quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum của tôi
sẽ đem lại cái nhìn mới, cụ thể hơn về công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân của nước ta hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG
NỀN KINH TẾ
1.1. KHÁI NIỆM VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về Thuế
- Đặc điểm thuế
- Vai trò của thuế
- Phân loại thuế
- Các chính sách thuế chủ yếu áp dụng đối với doanh
nghiệp: Theo quy định, các doanh nghiệp nộp 04 loại thuế phổ biến
là: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập các nhân, thuế
thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh nghiệp phải nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, nếu hoạt động
ở các lĩnh vực thuộc diện chịu thuế.
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước nhằm tập trung các nguồn lực từ các đối tượng
nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật; là hoạt động quản lý
6
doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách
Nhà nước; là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống chính
sách thuế của cơ quan thuế và các đối tượng liên quan. Quản lý thuế
gắn kết các yếu tố của hệ thống thuế, gồm: chính sách thuế, pháp luật
thuế; cơ quan quản lý thuế; Đối tượng nộp thuế và yếu tố môi trường.
Đặc điểm quản lý thuế
Vai trò quản lý thuế
Nguyên tắc quản lý thuế
Các nhân tố tác động đến quản lý thuế
- Thứ nhất, nhân tố thuộc Chính phủ, Quốc hội
- Thứ hai, nhân tố thuộc cơ quan thuế
- Thứ ba, nhân tố thuộc về đối tượng nộp thuế
- Thứ tư, các nhân tố khác
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế
- Kết quả thực hiện dự toán thu thuế là chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá kết quả công tác thuế tại địa bàn
- Quản lý đối tượng nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế:
Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý
thuế; Doanh thu và thu nhập là cơ sở quan trọng để xác định số thuế
phải nộp, cơ quan thuế phải nắm bắt đầy đủ thông tin về đối tượng
nộp thuế để có cơ sở xác định mức thuế.
- Chỉ tiêu số thuế nợ đọng: Chống nợ đọng thuế là công việc
thường xuyên của cơ quan thuế. Để chống nợ đọng thuế có hiệu quả
cơ quan thuế tiến hành phân loại nợ thuế thành các nhóm: Nợ khó
thu, Nợ chờ xử lý và Nợ có khả năng thu.
- Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế
- Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của đối tượng nộp thuế: Việc
quản lý thuế thu được thuế đồng thời phải có được sự hài lòng của
7
người nộp thuế.
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TRONG NỀN
KINH TẾ
1.2.1. Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là việc tính toán xác định các chỉ tiêu
tổng hợp, chi tiết về số thuế thu trong năm kế hoạch và các biện pháp
để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó. Quy trình lập dự toán thuế gồm
03 bước:
Bước 1, Hướng dẫn lập và giao sổ kiểm tra về dự toán
thuế.
Bước 2, Lập và tổng hợp dự toán thuế.
Bước 3, Quyết định và giao dự toán chính thức.
1.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền, hỗ trợ về thuế là các hoạt động của cơ quan
thuế nhằm triển khai, phổ biến chính sách thuế, thông tin, hướng dẫn
để đối tượng nộp thuế hiểu biết đầy đủ các qui định về chính sách
thuế và các thủ tục hành chính thuế ; Góp phần nâng cao nhận thức,
đạo đức kinh doanh, khuyến khích đối tượng nộp thuế chấp hành tốt
chính sách thuế, giảm sai sót do thiếu hiểu biết từ đó giảm chi phí
hành chính thuế, chi phí thanh tra, cưỡng chế thuế.
1.2.3. Kê khai, kế toán thuế
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
* Đăng ký thuế
* Khai thuế
* Ấn định thuế
* Nộp thuế
Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
* Hoàn thuế
8
* Miễn thuế, giảm thuế
Quản lý thông tin về người nộp thuế
* Hệ thống thông tin về người nộp thuế
* Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về
người nộp thuế
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế
* Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
* Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
1.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế và tính phạt chậm nộp tiền thuế, tiền
phạt
- Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ.
- Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ.
Thủ tục xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
* Trường hợp được xóa nợ tiền, tiền phạt
* Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
* Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xóa
nợ tiền thuế, tiền phạt
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
* Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
* Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
* Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
1.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế
9
* Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế
* Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
* Các trường hợp thanh tra thuế
* Thời hạn thanh tra thuế
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về thuế
* Khiếu nại, tố cáo
* Khởi kiện
* Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1.3. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA DOANH NGHIỆP THUỘC
KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân
Khu vực kinh tế tư nhân
Khu vực kinh tế tư nhân là một bộ phận trong nền kinh tế thị
trường; được hình thành dựa trên nền tảng sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và lợi ích cá nhân; Bao gồm các thành phần kinh tế là: kinh
tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân; Các hình thức tổ chức kinh tế
trong khu vực kinh tế tư nhân là hộ kinh doanh cá thể và các loại
hình doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần và công ty hợp danh.
* Doanh nghiệp tư nhân
* Công ty trách nhiệm hữu hạn
10
* Công ty cổ phần
* Công ty hợp danh
1.3.2. Vai trò của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân trong phát triển kinh tế
1.3.3. Đặc điểm của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
Thứ nhất, đa số là doanh nghiệp vừa và nhỏ, mới được thành
lập.
Thứ hai, chưa có ý thức tự nguyện cao trong việc đăng ký
thuế và nộp thuế.
Thứ ba, tính năng động cao, dẫn đến tình trạng lách luật,
trốn thuế, tránh thuế của đối tượng này cao hơn các đối tượng khác.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày một cách tổng lược những lý luận cơ
bản về thuế và quản lý thuế, trong đó tập trung vào quản lý thuế, đưa
ra các đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của quản lý thuế và bốn nhân tố
tác động đến quản lý thuế; Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thuế,
gồm: Chỉ tiêu thực hiện dự toán thu thuế, Chỉ tiêu quản lý đối tượng
nộp thuế, doanh thu, thu nhập chịu thuế, Chỉ tiêu số thuế nợ đọng,
Chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra thuế, Chỉ tiêu thể hiện sự hài lòng của đối
tượng nộp thuế. Đồng thời, Chương 1 tập trung đưa ra nội dung của
công tác quản lý thuế, gồm: Lập dự toán thu thuế; Tuyên truyền, hỗ
trợ doanh nghiệp; Kê khai, kế toán thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Chương 1 còn nêu đặc trưng của
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tác động đến quản lý
thuế, gồm: Khái niệm, vai trò và đặc điểm của doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH
KON TUM
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH KON TUM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
2.1.3. Khái quát về các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh
tế tư nhân tại tỉnh Kon Tum
Theo số liệu thống kê, đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có 1347
doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
chiếm tỷ lệ 98,37% với 1325 doanh nghiệp, cụ thể: có 218 doanh
nghiệp kinh tế tư nhân, 992 công ty TNHH, 115 công ty cổ phần và
không có công ty hợp danh.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP THUỘC KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA TỈNH
KON TUM
2.2.1. Lập dự toán thu thuế
Dự toán thu thuế liên tục tăng trong nhiều năm đã tạo áp lực
lớn cho công tác quản lý thuế, việc áp đặt dự toán dẫn đến xu hướng
cưỡng chế tuân thủ thuế, cơ quan thuế các cấp phải bám sát nhiệm vụ
hoàn thành dự toán thu do đó tập trung chủ yếu vào hoạt động kiểm
tra, thu nợ thuế mà ít coi trọng hoạt động hỗ trợ và tìm hiểu đặc điểm
của Doanh nghiệp.
2.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp
Trung bình mỗi năm, cơ quan thuế tổ chức gần 14 lớp tập
huấn, cuộc hội nghị đối thoại. Tiếp nhận và trả lời bằng văn bản hơn
12
20 trường hợp vướng mắc về chính sách thuế mỗi năm. Phối hợp với
Đài Truyền hình tỉnh Kon Tum thực hiện được 13 chuyên mục “thuế
và cuộc sống”. Cục thuế đã ban hành Công văn hướng dẫn việc thực
hiện tiếp nhận và trả lời vướng mắc về thuế qua Email gửi người nộp
thuế biết để thực hiện; Thông báo về việc thực hiện thông báo 02
bước đối với hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế. Tích cực hỗ
trợ người nộp thuế trong việc thực hiện đăng ký thuế, khai thuế,
quyết toán thuế; miễn thuế, giảm thuế; hoàn thuế; về hoá đơn, chứng
từ, hạch toán kế toán...
2.2.3. Kê khai, kế toán thuế
Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
* Đăng ký thuế: Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục
kê khai thuế ban đầu; tiếp nhận, xử lý, trả kết quả đối với hồ sơ
thay đổi thông tin thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện
theo đúng nguyên tắc, nội dung, trình tự quy định. Tuy nhiên,
công tác phối hợp với chính quyền các địa phương, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc nắm bắt tình hình hoạt
động doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến tình trạng doanh nghiệp tự
nghỉ kinh doanh không khai báo, bỏ trốn khỏi địa bàn, không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng kí với cơ quan thuế, gây ra mã số
thuế ảo, khó khăn trong việc tổng hợp, quản lý doanh nghiệp.
* Khai thuế: Số hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
không nộp cho cơ quan thuế giảm qua các năm. Việc triển khai ứng
HTKK, ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế, giúp người nộp thuế thuận lợi,
dễ dàng hơn trong quá trình kê khai góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý kê khai thuế. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế thu nhập các nhân nộp chậm
trên số hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đã nộp tăng qua các năm,
điều này cho thấy rằng tình trạng nộp chậm hồ sơ kê khai của các
13
doanh nghiệp qua các năm không những không giảm mà còn tăng.
* Ấn định thuế
* Nộp thuế
Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế: Công tác hướng dẫn
doanh nghiệp làm hồ sơ thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt được thực hiện đảm bảo; Việc phối hợp các
đơn vị chính quyền để kiểm tra, theo dõi tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nộp thủ tục hồ sơ miễn thuế, giảm thuế,
xoá nợ tiền thuế, tiền phạt được quan tâm triển khai thực hiện.
* Hoàn thuế
* Miễn thuế, giảm thuế
Quản lý thông tin doanh nghiệp: Các thông tin cơ bản về
doanh nghiệp gồm: tên doanh nghiệp, mã số thuế, ngành nghề
kinh doanh, địa chỉ, vốn, số lao động, số thuế phải nộp, đã nộp,
số thuế còn nợ đọng, được cơ quan thuế tỉnh Kon Tum tổng
hợp và quản lý từ khi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh, cấp
mã số thuế.
2.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Tính đến thời điểm tháng 12/2017 nợ thuế khó thu là 167,45
tỷ đồng, trong đó: tiền thuế và phí 86,05 tỷ đồng, tiền phạt vi phạm
hành chính về thuế 4,26 tỷ đồng, tiền chậm nộp 77,14 tỷ đồng.
Khoản nợ này ngày càng tăng, vì hầu hết là không thu được, nhưng
tiền chậm nộp thì vẫn tính (10,95%/năm); hàng năm số doanh nghiệp
bỏ địa chỉ kinh doanh, giải thể không ngừng tăng lên.
2.2.5. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
* Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Số hồ sơ
khai thuế đã được kiểm tra chiếm số lượng cao, trung bình qua các
14
năm. Thông qua công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan góp phần
phát hiện các dấu hiệu sai phạm thông qua thông tin quản lý và hồ sơ
thuế, kịp thời chấn chỉnh người kê khai và làm tiền đề, cơ sở để triển
khai hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
* Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp: Công tác kiểm tra thuế
tại trụ sở của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân được quan
tâm thực hiện từ năm 2012 đến n