Thuế TNCN là một sắc thuế mới, được áp dụng rộng rãi từ năm
2009 đến nay nên có rất nhiều vấn đề cần sự quan tâm của các nhà
quản lý. Do vậy vấn đề đặt ra là phải bảo đảm quản lý thuế đầy đủ, kịp
thời đối với thuế TNCN, nhằm giảm thất thu ngân sách nhà nước
Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN cũng như tính
cấp thiết của việc tăng cường công tác kiểm soát thuế TNCN trên địa
bàn, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt
nghiệp cao học. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý
thuế TNCN từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thuế TNCN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HOÀNG PHƢƠNG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Đà Nẵng - 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 1: TS. LÊ BẢO
Phản biện 2: TS. HOÀNG HỒNG HIỆP
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế TNCN là một sắc thuế mới, được áp dụng rộng rãi từ năm
2009 đến nay nên có rất nhiều vấn đề cần sự quan tâm của các nhà
quản lý. Do vậy vấn đề đặt ra là phải bảo đảm quản lý thuế đầy đủ, kịp
thời đối với thuế TNCN, nhằm giảm thất thu ngân sách nhà nước
Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN cũng như tính
cấp thiết của việc tăng cường công tác kiểm soát thuế TNCN trên địa
bàn, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt
nghiệp cao học. Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý
thuế TNCN từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
thuế TNCN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại thành phố Đà Nẵng
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn liên
quan đến quản lý thuế TNCN.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân ở thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNCN tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
Đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi sau:
- Nội hàm của công tác quản lý thuế TNCN là gì?
- Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn TP Đà
Nẵng trong thời gian qua như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý
2
thuế thu nhập cá nhân ở TP Đà Nẵng?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản về
công tác quản lý thuế TNCN tại TP Đà Nẵng.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu trên
địa bàn TP Đà Nẵng.
- Về mặt thời gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN tại
TP Đà Nẵng được nghiên cứu trong giai đoạn 2012 -2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu phân tích định tính được minh hoạ bằng số liệu tổng hợp từ thực
tế, kết hợp phương pháp phân tích và đánh giá công tác quản lý thuế
TNCN tại Cục thuế TP Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã có điều kiện đọc và tham khảo một số công trình
nghiên cứu về thuế TNCN của các tác giả Việt Nam và các bài báo
đăng trên các tạp chí.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 . TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật
pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng
chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Trong các loại thuế, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì
Thuế TNCN được khái niệm như sau: “Thuế thu nhập cá nhân là
một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của các cá nhân
trong một năm, từng tháng hoặc từng lần,không phân biệt nguồn gốc
phát sinh thu nhập” .
b. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định của pháp luật Việ Nam, đối tượng nộp thuế thu
nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có
mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng
ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê
có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện cư
trú trên.
4
1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính
bắt buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua
thuế thu nhập cá nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp
thuế cũng là người chịu thuế.
- Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng. Việc đánh
thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần.
- Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả
trực tiếp cho người nộp.
- Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của
mỗi quốc gia. hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập
cá nhân với một số chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng,
chăm sóc sức khỏe).
- Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế
TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch
vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá dịch vụ. Chính vì
vậy thuế TNCN tăng hay giảm không ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế.
1.1.3. Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng là
lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để làm rõ khái niệm quản lý
thuế và quản lý thuế TNCN, trước hết cần tìm hiểu khái niệm quản
lý.
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản
lý hành chính Nhà nước. Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà
nước về thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu
nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan
5
nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý thuế
từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà
nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định
trong các Luật thuế.
b. Khái niệm về quản lý Thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của
các cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính
và thu thuế thu nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra.
Theo đó:
- Chủ thể quản lý Thuế TNCN là: cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan thuế từ trung ương đến địa
phương.
- Đối tượng quản lý: các cá nhân là đối tượng nộp thuế đã
được xác định trong Luật thuế thu nhập cá nhân.
1.1.4. Vai trò của quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Thông qua quản lý thu thuế TNCN để tăng cường tập trung,
huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước trên cơ
sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp.
- Góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách, kiểm soát thu nhập của cá nhân, điều tiết thu nhập, thực hiện
công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, ngăn chặn
những hành vi bất hợp pháp như tham ô, nhận hối lộ...
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Lập dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
Là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả
năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách
6
phục vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế- xã hội. Từ đó giao
nhiệm vụ thu phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị quản lý thu.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế TNCN
Việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân
lực phù hợp là một trong những nhân tố quan trọng để thiết lập hệ
thống quản lý thu NSNN. Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế
hợp lý, tinh gọn sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kiểm soát, quản lý
nguồn thu linh hoạt, thực hiện hoạt động có kết quả, chất lượng và
hoàn thành được nhiệm vụ thu NSNN, hạn chế được các khoản thất
thu thuế TNCN và là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN
mà vẫn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của NSNN.
1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế TNCN
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế đối với người
nộp thuế giúp họ hiểu sâu, hiểu đúng về các chính sách thuế. Từ đó
nâng cao ý thức trách nhiệm và tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế
của người dân.
Để nội dung chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã
hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, hỗ trợ
pháp luật thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết là cán
bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.
1.2.4. Quản lý đối tƣợng nộp thuế TNCN
Công tác quản lý đối tượng nộp thuế TNCN là một quá trình
xuyên suốt bắt đầu từ khâu đăng ký thuế, cấp mã số thuế cho cá
nhân, đến việc quản lý kê khai thuế TNCN, hỗ trợ người nộp thuế,
Điều này đòi hỏi cán bộ, công chức thuế phải thường xuyên bám
sát, cập nhật các thông tin về người nộp thuế để công tác quản lý
được chặt chẽ, hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, cán bộ thuế cũng được bố trí theo hướng chuyên
môn hoá, chuyên sâu theo từng chức năng công việc, nhiệm vụ cụ
7
thể phù hợp với mô hình quản lý đối tượng nộp thuế
1.2.5. Tổ chức thu thuế TNCN
- Nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế
- Quyết toán thuế: Hằng năm, người nộp thuế có thu nhập chịu
thuế thực hiện quyết toán thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra
quyết toán thuế, yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh, thay thế quyết
toán và xử lý nhập vào chương trình quản lý thuế; phân tích đánh giá
những thông tin chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán đối chiếu với những
thông tin mà cơ quan thuế có được để đưa ra quyết định quản lý thuế
cần thiết.
- Giải quyết hồ sơ hoàn thuế: Cá nhân khi quyết toán thuế năm
có số thuế TNCN đã tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp là đối
tượng được hoàn thuế TNCN. Để tạo thuận lợi cho công tác hoàn
thuế, cần tăng cường phổ biến việc ủy quyền quyết toán thuế thay
khi cá nhân có duy nhất thu nhập từ lương tại một nơi, qua đó sẽ
giảm đáng kể số lượng hồ sơ hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế.
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế TNCN: Là một
trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thu thuế TNCN. Cán bộ thuế
thực hiện thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ tiền thuế phân
tích nghiên cứu và đề xuất biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế
nợ thuế, tiền phạt; cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế TNCN
trên địa bàn.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về thuế TNCN
a. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Kiểm tra, thanh tra thuế
là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô hình
chức năng; là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình
thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Bên
cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của người nộp
8
thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa
đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện
ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
b) Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Cơ quan thuế
phải xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật thuế,
tránh trường hợp người bị xử lý, người không, gây bất công bằng
trong hiện nghĩa vụ thuế.
CQT phải đảm bảo rằng các hoạt động của mình luôn luôn duy
trì sự công bằng trước luật pháp. Các vi phạm tương tự phải được xử
lý tương tự.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ
TNCN
1.3.1. Các yếu tố kinh tế - xã hội
a. Về điều kiện kinh tế - xã hội
Nền kinh tế phát triển tốt, xã hội ổn định sẽ là động lực và điều
kiện cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân với sự đa dạng hóa các
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, kiếm sống nhằm thỏa mãn nhu cầu
cao của nền kinh tế. Là nhân tố tích cực tác động làm tăng nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nước, làm giảm các hiện tượng trốn thuế, gian
lận thuế. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, xã
hội bất ổn sẽ tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu
nhập của các cá nhân, từ đó tác động làm giảm nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước.
b. Về cơ chế, chính sách thuế
Luật thuế quy định càng đơn giản, rõ ràng, ổn định, ít có ngoại
lệ thì pháp luật quản lý thuế sẽ giảm tính phức tạp, quy trình, thủ tục
triển khai thực hiện được dễ dàng, thuận tiện hơn.
1.3.2. Các yếu tố từ phía ngƣời nộp thuế
a. Thu nhập, mức sống của người dân
Hiệu quả công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc
9
không nhỏ vào mức độ phát triển kinh tế và đời sống của dân cư. Khi
người dân có thu nhập, mức sống càng cao thì số thu ngân sách càng
nhiều hơn, góp phần giúp cho cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý
nói chung và quản lý thuế nói riêng chất lượng và hiệu quả hơn.
b. Ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế
Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ tự giác
trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Chính vì vậy,
công tác quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TP ĐÀ
NẴNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng
yếu cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao
thông quan trọng về dường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng
không. Các trung tâm kinh doanh - thương mại của các nước vùng
Đông Nam Á và Thái Bình Dương đều nằm trong phạm vi bán kính
2000km từ thành phố Đà Nẵng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, tài chính, chính trị, văn hóa, du
lịch, xã hội, giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ, y tế chuyên sâu
của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước, có tốc độ tăng
trưởng kinh tế liên tục ở mức cao và khá ổn định. Điều này đã tạo ra
những thuận lợi cơ bản cho sự phát triển kinh tế thành phố, tăng khả
năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách; đồng thời cũng gây ra không ít
khó khăn cho sản xuất và đời sống.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
10
TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế TNCN tại Cục Thuế
TP Đà Nẵng
Công tác lập dự toán thu thuế TNCN được thực hiện cùng với
lập dự toán thu ngân sách nhà nước hàng năm theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Kết quả lập dự toán thu thuế TNCN
hàng năm, sau khi được cơ quan thẩm quyền duyệt, Cục Thuế đã
phân bổ cho các đơn vị trong ngành tổ chức quản lý thu.
Bảng 2.1. Kết quả lập và phân bổ dự toán thu thuế thu nhập cá
nhân 2012 - 2016
Đơn vị:
Tên đơn vị 2012 2013 2014 2015 2016
1 Văn Phòng Cục 285.000 256.000 197.000 244.000 305.000
2 CCT Hải Châu 137.000 115.000 95.000 98.000 127.000
3 CCT Thanh Khê 116.000 97.000 85.000 87.000 106.000
4 CCT Sơn Trà 75.000 70.000 50.000 65.000 75.000
5 CCT Ngũ Hành Sơn 55.000 50.000 40.000 50.000 60.000
6 CCT Liên Chiểu 42.000 40.000 30.000 38.000 40.000
7 CCT Hòa Vang 23.000 20.000 18.000 19.000 23.000
8 CCT Cẩm Lệ 37.000 35.000 25.000 33.000 34.000
Tổng cộng 770.000 683.000 540.000 634.000 770.000
Tổng dự toán thu của TP 9.950.000 8.150.000 8.480.000 9.161.000 11.900.000
Tỷ lệ so với tổng dự toán thu 7,73% 8,38% 6,37% 6,92% 6,47%
Nguồn: Cục Thuế TP Đà Nẵng
Dự toán thu thuế thu nhập cá nhân tại TP Đà Nẵng được giao
không ổn định. Việc lập và giao dự toán thuế thu nhập cá nhân còn
mang tính chưa khoa học và chính xác, chỉ tập trung nghiên cứu các
diễn biến kinh tế, tình hình thu thuế nội địa, phân tích các nhân tố làm
tăng, giảm nguồn thu nhưng chưa có thông tin về hộ kinh doanh, các
doanh nghiệp để xác định cơ sở thực tế và tiềm năng của nguồn thu.
2.2.2. Tổ chức bộ máy thu thuế TNCN của TP Đà Nẵng
a. Về tổ chức bộ máy
Cục thuế Thành phố Đà Nẵng bao gồm: Văn phòng Cục Thuế
11
và 7 Chi cục Thuế quận, huyện trực thuộc có chức năng tổ chức thực
hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của
NSNN thuộc phạm vi, nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng theo quy định của pháp luật.
b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Cục thuế Thành phố Đà Nẵng gồm 13 phòng thuộc Cục Thuế
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định của
Bộ Trưởng Bộ tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế nhằm
bảo đảm quá trình quản lý thuế thực hiện thông suốt, có hiệu quả.
c. Nguồn nhân lực làm công tác quản lý thu thuế TNCN
Năm 2017, số lượng cán bộ công chức phòng Quản lý thuế
TNCN – Cục Thuế TP Đà Nẵng là 05 người, chiếm 3,27% tổng cán
bộ công chức toàn Văn phòng Cục. Tại các Chi cục Thuế thì không
có Đội quản lý thuế TNCN mà chỉ kiêm nhiệm. Tính trên toàn ngành
thuế Đà Nẵng, số lượng cán bộ công chức làm công tác quản lý Thuế
TNCN (kể cả kiêm nhiệm) là 17/554 người, chiếm 3,07%. Trong
điều kiện số lượng công chức công tác có hạn, trong khi đối tượng
khai nộp thuế TNCN quá lớn dẫn đến công việc quá tải tại một số
thời điểm nhất định.
2.2.3. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách thuế TNCN
Hiện nay, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ngày càng được
nâng cao cả về số lượng lẫn chất lượng. Năm 2016, Cục thuế đã phối
hợp với Đài Phát thanh-truyền hình Đà Nẵng xây dựng 51 chuyên
mục “Thuế và Cuộc sống”; phối hợp với báo Đà Nẵng, báo Công An
Đà Nẵng thực hiện chuyên mục “Tìm hiểu chính sách thuế” với 22
kỳ/mỗi báo; phối hợp với báo Công An Đà Nẵng tổ chức 02 buổi
giao lưu trực tuyến với Người nộp thuế, qua đó tiếp nhận và giải đáp
gần 200 vướng mắc của NNT; thực hiện tư vấn, hỗ trợ trực tiếp, qua
điện thoại và trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế; tổ chức hơn
12
20 buổi tập huấn về chính sách thuế mới, phổ biến các chính sách
sửa đổi, bổ sung Luật thuế TNCN...
2.2.4. Thực trạng quản lý đối tƣợng nộp thuế TNCN
a. Công tác đăng ký và cấp mã số thuế TNCN
Có hai hình thức để người nộp thuế thực hiện việc đăng ký
thuế đó là đăng ký thông qua tổ chức chi trả thu nhập và đăng ký trực
tiếp tại cơ quan Thuế. Mỗi cá nhân nộp thuế gắn với một mã số thuế
duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về cá nhân được cập nhật trong hệ
thống ứng dụng tin học quản lý chung của ngành thuế. Từ đó sẽ giúp
cho cơ quan thuế giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao
động, kinh doanh.
Bảng 2.5. Thống kê lũy kế số lượng mã số thuế TNCN được cấp
giai đoạn 2012 - 2016
Đơn vị: Mã số thuế
STT
Năm
Đối
tƣợng cấp
2012 2013 2014 2015 2016
1
Cá nhân làm
công ăn lương
203.914 284.928 361.837 528.172 697.913
2
Hộ gia đình,
cá nhân KD
10.462 18.245 32.876 43.629 58.792
3
Người phụ
thuộc
1.759 3.327 5.274 7.824 9.311
Tổng cộng 216.135 306.500 399.987 579.625 766.016
Nguồn: Phòng Thuế TNCN, Cục Thuế TP Đà Nẵng
b. Công tác kê khai thuế TNCN
2.2.5. Thực trạng công tác tổ chức thu thuế TNCN
a. Nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế
Phòng Kê