Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản lý và thu thuế. Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế TNDN không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó còn là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Tỉnh Nghệ An cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để quản lý thuế TNDN vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất – kinh doanh đang là bài toán khó. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mô. Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản quản lý thuế TNDN nói chung và quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng. Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất đổi mới pháp luật, chính sách để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế trở nên rất bức xúc. Đề tài "Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An" được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn.

pdf12 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 401 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1. TỔNG QUAN VÊ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Đặc điểm, vai trò của thuế TNDN ................ Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN ......... Error! Bookmark not defined. 1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Error! Bookmark not defined. 1.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ................ Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp Error! Bookmark not defined. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ......................................................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Nhân tố khách quan ...................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN ............................................ Error! Bookmark not defined. 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TỈNH NGHỆ AN Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ................................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Khái quát về quản lý thu thuế ở Cục Thuế Nghệ An Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Thực trạng thu thuế TNDN tại Nghệ An ...... Error! Bookmark not defined. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ............... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế ... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Quản lý miễn thuế, giảm thuế ...................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Quản lý thông tin người nộp thuế ................. Error! Bookmark not defined. 2.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................. Error! Bookmark not defined. 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế .................. Error! Bookmark not defined. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN Ở NGHỆ AN ................................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Kết quả đạt được ........................................... Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3 - GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN ........................... Error! Bookmark not defined. 3.1. ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐẾN NĂM 2015 Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế TNDN ở Nghệ An Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Phương hướng quản lý thuế TNDN trên địa bàn Nghệ An Error! Bookmark not defined. 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ........................... Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế Tỉnh Nghệ An ......Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Tăng cường công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế Error! Bookmark not defined. 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra ..................... Error! Bookmark not defined. 3.2.6. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế .....Error! Bookmark not defined. 3.3 - NHỮNG KIẾN NGHỊ .......................................... Error! Bookmark not defined. 3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội ................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.2. Kiến nghị với bộ Tài chính, Tổng cục Thuế . Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ............................................................................ Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... Error! Bookmark not defined. TÓM TẮT LUẬN VĂN Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, kích thích sản xuất phát triển. Do có vai trò rất quan trọng nên các quốc gia đều quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp quản lý và thu thuế. Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế TNDN không chỉ là loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó còn là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là loại thuế khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Tỉnh Nghệ An cũng không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Làm thế nào để quản lý thuế TNDN vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất – kinh doanh đang là bài toán khó. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mô. Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế chính sách quản lý từ Trung ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản quản lý thuế TNDN nói chung và quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng. Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới, cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như đề xuất đổi mới pháp luật, chính sách để làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế trở nên rất bức xúc. Đề tài "Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An" được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi bức xúc đó của thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hoá lý thuyết về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN; mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn Nghệ An. Đây cũng chính là đóng góp của luận văn mà tác giả mong muốn. Đối tượng nghiên cứu là quản lý thu thuế TNDN. Phạm vi nghiên cứu là quản lý thu thuế TNDN trong đó chú trọng cơ chế quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An. Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia và nghiên cứu tình huống. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó trình bày khái quát về công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm mục tiêu, nguyên tắc và nội dung quản lý thuế TNDN. Những nội dung quản lý thuế mà tác giả đã đề cập được nghiên cứu dựa trên mô hình quản lý thuế theo chức năng: Thứ nhất, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, đây là một trong bốn chức năng quan trọng của công tác quản lý thuế, là khâu đầu của công tác quản lý thuế. Thứ hai, công tác kê khai kế toán thuế. Trong phần này, tác giả đi sâu những nội dung về đăng ký, kê khai, nộp thuế; công tác quản lý miễn thuế, giảm thuế. Thứ ba, công tác quản lý thông tin người nộp thuế. Đây là một nội hết sức quan trọng trong quản lý thuế hiện đại. Thứ tư, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Thứ năm, công tác thanh tra kiểm tra. Bên cạnh việc việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Thanh tra, kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ. Trên cơ sở trình bày những nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế, luận văn đã nêu lên những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong chương 2, tác giả trình bày khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy, về công tác quản lý thu thuế của Cục Thuế tỉnh Nghệ An, thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm từ 2007 đến 2009 trên địa bàn Nghệ An. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo các chức năng quản lý thuế hiện hành. Với những nội dung chủ yếu sau đây: Một là, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Tác giả đã trình bày đầy đủ, chi tiết những kết quả đạt được của công tác truyên truyền, công tác hỗ trợ người nộp thuế qua các năm từ 2007 đến 2009. Trọng tâm của giai đoạn này là tuyên truyền Luật Quản lý thuế, những sửa đổi bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành; những chính sách ưu đãi, miễm, giảm, gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết số 30/2008/NQ- CP. Công tác hỗ trợ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; giải đáp những vướng trong quá trình thực hiện Luật Quản lý thuế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của người dân và doanh nghiệp. Hai là, công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế. Với sự ra đời của Luật Quản lý thuế, công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế ngày càng đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và cho cả cơ quan thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nêu cao trách nhiệm của người nộp thuế trong việc tự tính, tự khai - tự nộp thuế. Với việc đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính thuế, Cục Thuế Nghệ An đã phân cấp việ đăng ký và cấp mã số thuế hộ cá thể cho các Chi cục Thuế, tại văn phòng Cục Thuế chỉ thực hiện việc cấp mã cho các doanh nghiệp. Đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch - đầu tư và Công an tỉnh triển khai “Một cửa liên thông” đã tiết kiệm được thời gian và công sức tạo điều kiện cho người nộp thuế trong hoạt động kinh doanh của mình. Công tác kê khai, nộp thuế đã từng bước được chấn chỉnh, Cục Thuế đã triển khai thực hiện tốt Luật quản lý thuế và Quy trình kê khai, nộp thuế - kế toán thuế do Tổng cục Thuế ban hành, từ đó đã nâng cao chất lượng kê khai và ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Ba là, quản lý miễn thuế, giảm thuế. Với việc thực hiện Luật quản lý thuế, công tác miễn, giảm thuế đã thực hiện tương đối kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nội thuế. Tuy nhiên, công tác quản lý miễm, giảm chất lượng còn thấp, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng sơ hở của chính sách ưu đãi đầu tư để kê khai miễm giảm thuế không đúng thực chất, gây thất thu cho NSNN. Bốn là, Quản lý thông tin người nộp thuế. Đây là một nội dung hết sức quan trọng trong công tác quản lý thuế hiện đại cho nên Cục Thuế Nghệ An đã thường xuyên triển khai thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp trên địa bàn và đã triển khai hiệu quả các ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế trên địa bàn. Năm là, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: đã thực hiện kiểm tra, rà soát, xác định số thuế nợ đọng của từng đối tượng nợ thuế, tiến hành phân loại theo tình trạng nợ thuế như: nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ có khả năng thu; Triển khai chương trình ứng dụng tin học vào quản lý nợ thuế để hiện đại hoá công tác quản lý nợ thuế, đáp ứng yêu cầu tổng hợp, chỉ đạo công tác quản lý nợ thuế của Tổng cục Thuế; tích cực tuyên truyền vận động, thuyết phục các đối tượng tự giác nộp thuế kịp thời đúng quy định; Áp dụng một số biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng nợ thuế dây dưa, chây ỳ. Sáu là, công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Với việc thực hiện Luật quản lý thuế đã làm tăng vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo sự nghiêm minh của các luật thuế. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã chấn chỉnh kịp thời việc thực hiện ghi chép chứng từ, sổ sách đúng quy định; chấn chỉnh sửa chữa kịp thời những sai sót, vi phạm, đồng thời động viên đôn đốc các doanh nghiệp kê khai chính xác, nộp thuế đầy đủ và kịp thời, phát hiện và truy thu trốn lậu thuế, đảm bảo đóng góp công bằng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Luận văn cũng đã chỉ ra những hạn chế của công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bản tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân cụ thể dẫn đến những hạn chế đã nêu. Những hạn chế chủ yếu mà luận văn đưa ra là: Tổ chức bộ máy chưa thực sự hợp lý, việc phân bổ nguồn lực còn nhiều điểm bất cập; nămg lực cán bộ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế hiện đại; công tác tuyên truyền chưa có chiến lược rõ ràng, hình thức, nội dung chưa phong phú; công tác kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế còn chậm, số lượng đơn vị được kiểm tra thực tế đạt tỷ lệ thấp so với số đợn vị quản lý; một số cuộc kiểm tra còn kéo dài nhưng chưa có lý do chính đáng tại hồ sơ, việc xử lý kết quả sau khi kết thúc kiểm tra còn chậm so với thời gian quy định; tình trạng nợ đọng thuế còn lớn chưa có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý các khoản nợ khó thu... Trong chương 3, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Nghệ An và bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, tác giả đưa ra hương hướng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đó là: Thứ nhất, phương hướng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đển năm 2015 Một là, Quản lý thuế TNDN gắn với cải cách hệ thống thuế và quản lý thuế nói chung. Việc đổi mới quản lý thuế TNDN ở địa phương phải căn cứ vào hệ thống và những quy định về quản lý thuế trong điều kiện mới. Theo đó, việc quản lý thu thuế nói chung và đối với thuế TNDN nói riêng cần phải dựa trên hệ thống mới. Trên cơ sở đó, cần điều chỉnh bộ máy, cơ chế quản lý, quy trình - thủ tục, điều kiện kỹ thuật cho phù hợp với hệ thống thuế mới Hai là, quản lý thu thuế TNDN theo hướng thực hiện đồng bộ các khâu trong quản lý thu. Tăng cường quản lý thuế nói chung và đối với thuế TNDN nói riêng cần được tiến hành đồng bộ ở tất cả các khâu: Từ tổ chức bộ máy, cán bộ; phân cấp chức năng; cơ chế quản lý khu vực, quy trình, thủ tục quản lý thu thuế. Ba là, quản lý thuế TNDN ở địa phương theo hướng tuân thủ nghiêm pháp luật, chính sách của Nhà nước. Chúng ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Trong đó việc quản lý đất nước chủ yếu bằng pháp luật. Mọi thành viên trong xã hội đều phải tuân thủ pháp luật sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Pháp luật về thuế quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp thuế, người thu thuế, các tình tiết vi phạm và hình thức xử lý. Vì vậy, thi hành nghiêm các pháp luật về thuế biểu hiện quyền lực của Nhà nước, quyền lực nhân dân. Bốn là, Tăng cường quản lý thuế TNDN theo hướng hiện đại hóa. Hiện đại hóa quản lý thu thuế là một yêu cầu rất bức xúc, vừa mang tính cơ bản và lâu dài. Việc hiện đại hóa được thực hiện theo hướng tăng cường ứng dụng các công nghệ hiện đại vào quản lý như: công nghệ thông tin, công nghệ quản lý hiện đại (công nghệ mềm) vào tất cả các khâu của quản lý thu thuế: từ tổ chức bộ máy, cán bộ đến quy trình – thủ tục thu thuế. Thứ hai, giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An Một là, Hoàn thiện tổ chức bộ máy Với mục tiêu của hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thuế là: Xác định rõ và đầy đủ nhiệm vụ của cơ quan thuế các cấp; nâng cao hơn nữa quyền hạn và tính chủ động của bộ máy quản lý thuế từ các cấp, từ Cục Thuế đến Chi cục Thuế, Đội Thuế; tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực hiệu quả quản lý thuế. Từ đó tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể như sau: Ở cấp Cục thuế bộ máy Cục thuế cần được bổ sung thêm chức năng điều tra hành chính để tăng cường thẩm quyền cho cơ quan thuế trong việc thực thi nhiệm vụ, chống hành vi tội phạm về thuế. Bộ phận này được nằm trong phòng Thanh tra của Cục Thuế. Điều chỉnh cơ cầu cán bộ, công chức của từng bộ phận quản lý thuế ở các chức năng cho phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ quốc tế. Từng bước hình thành các Chi cục Thuế vùng gắn với việc phân cấp Ngân sách nhà nước trong giai đoạn tới để kiện toàn bộ máy cấp Chi cục Thuế tinh gọn, nhưng đủ năng lực để thực hiện các chức năng quản lý thuế và đảm bảo sử dụng nguồn lực hiệu quả; đồng thời đẩy mạnh công tác uỷ nhiệm thu cho các cơ quan quản lý, các tổ chức chi trả, phường xã trên địa bàn. Hai là, nâng cao năng lực cán bộ thuế Tỉnh Nghệ An Với mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành thuế giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thuế, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần phục vụ nhân dân, đất nước; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, năng lực chỉ đạo điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng đoàn kết tập hợp anh em, tác giả đã đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm đạt mục tiêu trên. Ba là, tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế. Trước hết cần quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước; định hướng trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ khác nhau, phối hợp chặt chẽ, trực tiếp với các cấp uỷ Đảng để động viên toàn bộ hệ thống chính trị vào cuộc. (Đài phát thanh, truyền hình, báo hình, báo viết, in ấn, xuất bản phẩm, internet, hệ thống giáo dục học đường; đối tượng bao gồm cán bộ công chức, học sinh, sinh viên, hộ kinh doanh, doanh nghiệp, ...). Trong đó, CQT các cấp chủ trì, kết hợp với các đơn vị ban ngành liên quan tổ chức triển khai tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế theo địa bàn được phân công...Thực hiện đúng theo chương trình, kế hoạch, mục đích, yêu cầu đề ra trong mỗi thời kỳ; đảm bảo NNT hiểu đúng, nghe theo và làm theo. Áp dụng các hình thức, biện áp tuyên truyền đa dạng, phong phú, không sáo rỗng; bảo đảm tác động hiệu quả đến đối tượng được tuyên truyền. Thực hiện thường xuyên, liên tục, đồng bộ nhưng có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng; có chương trình thống nhất từ Cục Thuế đến các Chi cục Thuế trực thuộc theo những chủ đề, nội dung phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của ngành Thuế, phù hợp với đối tượng trên địa bàn. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng mặt hình thức và nội dung công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế phù hợp với trình độ dân trí, phù hợp với đối tượng được tuyên truyền (tuyên dương các điển hình tiên tiến, nhân rộng các cá nhân, tập thể chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, đa dạng các hình thức phổ biến pháp luật thuế, đáp ứng một cách thuận tiện nhất cho NNT,...) Đổi mới nội dung hỗ trợ NNT: hỗ trợ theo yêu cầu của NNT, bao gồm từ nhu cầu hiểu biết pháp luật, chính sách thuế, giải thích làm rõ các quy trình, thủ tục về quản lý thuế, hỗ trợ trong việc kê khai tính thuế và nộp thuế, làm rõ nghĩa vụ và quyền lợi đích thực của người nộp thuế. Bốn là, tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế cần phải thực hiện quyết liệt, thường xuyên rà soát, phân tích tình hình nợ thuế của từng doanh nghiệp. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
Luận văn liên quan