Trong môi trường kinh doanh hiện nay, hoạt động logistics là
một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Doanh nghiệp nào xây dựng được
hệ thống logistics hợp lý, nhanh nhạy, sáng tạo sẽ chiếm ưu thế lớn.
Quản trị tốt hoạt động logistics giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận một cách đáng kể.
Ngành hàng không là một ngành kinh tế đặc thù. Việc quản trị
hoạt động logistics hiệu quả sẽ góp phần giúp gia tăng chất lượng
phục vụ, vốn được đòi hỏi ở mức rất cao từ khách hàng, do đó tôi lựa
chọn đề tài “Quản trị hoạt động logistics tại Công ty Cổ phần Phục
vụ mặt đất Sài Gòn – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị hoạt động logistics tại Công ty Cổ phần phục vụ mặt đất Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
DƢƠNG NGỌC HẢI
QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN PHỤC VỤ MẶT ĐẤT SÀI GÕN
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN
Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Thanh Liêm
Phản biện 2: TS. Lê Kim Long
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, hoạt động logistics là
một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Doanh nghiệp nào xây dựng được
hệ thống logistics hợp lý, nhanh nhạy, sáng tạo sẽ chiếm ưu thế lớn.
Quản trị tốt hoạt động logistics giúp doanh nghiệp đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận một cách đáng kể.
Ngành hàng không là một ngành kinh tế đặc thù. Việc quản trị
hoạt động logistics hiệu quả sẽ góp phần giúp gia tăng chất lượng
phục vụ, vốn được đòi hỏi ở mức rất cao từ khách hàng, do đó tôi lựa
chọn đề tài “Quản trị hoạt động logistics tại Công ty Cổ phần Phục
vụ mặt đất Sài Gòn – Chi nhánh Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận có
liên quan đến hoạt động quản trị hoạt động logistics trong lĩnh vực
dịch vụ hàng không.
Phân tích thực trạng quản trị logistics tại Công ty, từ đó đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chuỗi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến công tác quản trị hoạt động logistics tại
Công ty SAGS Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh của
SAGS Đà Nẵng nói chung và hoạt động liên quan đến hoạt động
logistics nói riêng.
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp mô tả, thống kê, phân tích
dựa trên các số liệu và tình hình thực tế để làm rõ vấn đề cần nghiên
cứu.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm có 03 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị logistics
Chương 2: Thực trạng quản trị hoạt động logistics tại Công ty
SAGS Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị hoạt
động logistics tại Công ty SAGS Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ LOGISTICS
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS
1.1.1. Khái niệm về logistics
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về logistics trên thế giới và
được xây dựng căn cứ trên ngành nghề và mục đích nghiên cứu về
dịch vụ logistics khác nhau, tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm
chủ yếu sau:
Theo tài liệu của Liên Hiệp Quốc (UNESCAP), khái niệm
“logistics” được giải thích như sau: Logistics được hiểu là việc quản
lý dòng chu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất,
thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi
tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng.
Theo Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ (CLM), nay đổi tên
thành Hội đồng các nhà quản trị chuỗi cung ứng chuyên nghiệp (The
Council of Supply Chain Management Professionals – CSCMP),
logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng tiến hành lập ra kế
hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc chu chuyển, lưu kho hàng
hóa, xử lý thông tin, cùng với các dịch vụ liên quan từ địa điểm xuất
phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
Logistics là một quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và
quản lý việc chu chuyển và lưu kho có hiệu quả hàng hóa, dịch vụ và
các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ vì mục tiêu
đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Đại học Hàng Hải thế giới - World
Maritime University, D. Lambert 1998).
Ngoài ra, còn có các cách định nghĩa khác về logistics. Tuy
nhiên, qua các khái niệm trên, có thể thấy logistics không phải là một
4
hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các hoạt động bao trùm mọi yếu tố
tạo nên sản phẩm, đó là quá trình lưu kho, sản xuất ra sản phẩm và
phân phối tới tay người tiêu dùng.
1.1.2. Phân loại các hoạt động logistics
a. Theo phạm vi và mức độ quan trọng
- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics)
- Logistics quân đội (Military logistics)
- Logistics sự kiện (Event logistics)
- Dịch vụ logistics (Service logistics)
b. Theo vị trí của các bên tham gia
- Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics).
- Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics).
- Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics).
c. Theo quá trình nghiệp vụ (logistical operations) chia
thành 3 nhóm cơ bản
- Hoạt động mua (Procurement)
- Hoạt động hỗ trợ sản xuất (Manufacturing support)
- Hoạt động phân phối ra thị trường (Market distribution)
d. Theo hướng vận động vật chất
- Logistic đầu vào (Inbound logistics)
- Logistic đầu ra (Outbound logistics)
- Logistic ngược (Logistics reverse)
e. Theo đối tượng hàng hóa
- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày
- Logistic ngành ô tô
- Logistic ngành hóa chất
- Logistic hàng điện tử
- Logistic ngành dầu khí
- v.v
5
1.1.3. Vị trí và vai trò của logistics
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một
quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu
thông phân phối, mở rộng thị trường.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ
khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối.
- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm
chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc
biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế.
- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản
trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm.
- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch
vụ hiệu quả đến khách hàng
- Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính
xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng
cho doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ LOGISTICS
1.2.1. Khái niệm và mô hình quản trị logistics
Trong phạm vi một doanh nghiệp, quản trị logistics được hiểu
là một bộ phận của quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch
định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả các dòng vận đông
và dự trữ hàng hóa, dịch vụ cùng các thông tin có liên quan từ điểm
khởi đầu đến các điểm tiêu thụ theo đơn đặt hàng nhằm thoả mãn yêu
cầu của khách hàng.
Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi
6
các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn
nhau, bao trùm mọi yếu tố tạo nên sản phẩm từ các nhập lượng đầu
vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối cùng.
1.2.2. Mục tiêu và quan điểm của quản trị logistics kinh
doanh
a. Cung ứng mức dịch vụ khách hàng có tính chiến lược
Là mức dịch vụ thỏa mãn nhu cầu dịch vụ cho của các nhóm
khách hàng mục tiêu và có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Mức dịch vụ này được lượng hóa qua 3 tiêu chuẩn:
- Tính sẵn có của hàng hóa/dịch vụ
- Khả năng cung ứng dịch vụ
- Độ tin cậy dịch vụ
b. Chi phí logistics và quan điểm quản trị logistics
Tổng chi phí logisics được hình thành từ chi phí của các hoạt
động cấu thành, bao gồm 6 loại chi phí chủ yếu:
- Chi phí dịch vụ khách hàng
- Chi phí vận tải
- Chi phí kho bãi
- Chi phí xử lí đơn hàng và hệ thống thông tin
- Chi phí thu mua
- Chi phí dự trữ
Giữa các loại chi phí logistics có mối quan hệ tương hỗ, tác
động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau, chi phí nọ ràng buộc hữu cơ với
chi phí kia.
1.2.3. Các nội dung cơ bản của quản trị logistics
a. Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng là quá trình diễn ra giữa người mua và
người bán và bên thứ ba là nhà thầu phụ. Kết quả của quá trình này
7
tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi, được
đo bằng hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt các hoạt
động kinh tế có quan hệ tương hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài
lòng của khách hàng.
b. Hệ thống thông tin
Để quản trị logistics thành công, đòi hỏi doanh nghiệp phải
quản lý được hệ thống thông tin phức tạp, bao gồm thông tin trong
nội bộ từng tổ chức (doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng), thông
tin trong từng bộ phận chức năng của doanh nghiệp, thông tin giữa
các khâu trong dây chuyền cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải)
và sự phối hợp thông tin giữa các tổ chức, bộ phận và công đoạn ở
trên.
c. Quản trị dự trữ
Dự trữ là sự tích luỹ sản phẩm, hàng hoá tại các doanh nghiệp
trong quá trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây
chuyền cung ứng, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên
tục, nhịp nhàng, thông suốt.
d. Quản trị vận tải
Là việc sử dụng các phương tiện chuyên chở để khắc phục
khoảng cách về không gian của sản phẩm và dịch vụ trong hệ thống
logistics theo yêu cầu của khách hàng.
e. Quản trị kho hàng
Bao gồm việc thiết kế mạng lưới kho tàng (Số lượng, vị trí và
quy mô). Tính toán và trang bị các thiết bị nhà kho; Tổ chức các
nghiệp vụ kho. Quản lý hệ thống thông tin giấy tờ chứng từ; Tổ chức
quản lý lao động trong khoGiúp cho sản phẩm được duy trì một
cách tối ưu ở những vị trí cần thiết xác định trong hệ thống logistics
nhờ đó mà các hoạt động được diễn ra một cách bình thường.
8
f. Quản trị vật tư và mua hàng hoá
Hoạt động này bao gồm: Xác định nhu cầu vật tư, hàng hoá;
tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp; Tiến hành mua sắm; Tổ chức
vận chuyển, tiếp nhận và lưu kho, bảo quản và cung cấp cho người
sử dụng
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI
CÔNG TY SAGS ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Phục vụ mặt đất Sài Gòn – Chi nhánh Đà
Nẵng (SAGS Đà Nẵng) được thành lập ngày 01/5/2015, tách ra từ
Trung tâm Khai thác ga Đà Nẵng – Cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng. Đây là chi nhánh đầu tiên và trực thuộc Công ty Cổ phần Phục
vụ mặt đất Sài Gòn.
2.1.2. Thông tin chung về Công ty
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Cung cấp dịch vụ mặt đất cho các hãng hàng không, bao gồm
dịch vụ phục vụ hành khách, phục vụ hành lý, phục vụ hàng hóa,
phục vụ sân đỗ.
Ngoài ra, công ty còn cung cấp một số dịch vụ đặc biệt như
dịch vụ dành cho khách VIP/CIP của các chuyến bay không thường
lệ
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
SAGS Đà Nẵng có cơ cấu tổ chức khá đơn giản, gọn nhẹ, với
hai Phòng trực thuộc: Phòng Hành chính tổng hợp, là bộ phận gián
9
tiếp. Phòng Khai thác phục vụ mặt đất, là bộ phận trực tiếp sản xuất,
bao gồm 05 Đội trực thuộc: Đội Điều hành, Đội Phục vụ hành khách,
Đội Phục vụ sân đỗ, Đội Phục vụ hành lý ga – phục vụ trên tàu, Đội
Sửa chữa trang thiết bị.
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2016, tổng sản lượng phục vụ của Công ty đạt kế hoạch
đề ra với 101,88%. Mặc dù sản lượng phục vụ chuyến bay quốc nội
chỉ đạt 93,32% nhưng sản lượng quốc tế vượt xa kế hoạch, với
130,3%, nhờ đó đạt kế hoạch tổng.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2016 của Công ty
khá khả quan. Lợi nhuận năm 2016 là hơn 23 tỷ đồng, đạt 147,39%
kế hoạch năm. Tuy nhiên, có thể thấy doanh thu cũng như lợi nhuận
vẫn còn ở mức khiêm tốn so với quy mô của Công ty.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty
a. Thuận lợi
Được thừa hưởng nền tảng của công ty mẹ về hệ thống quản
lý, các tài liệu, quy trình, chính sách cũng như nền tảng về tài
chính.
Ngành du lịch của thành phố đang phát triển, nhu cầu đi lại
của hành khách tăng cao trong thời gian gần đây, dẫn đến kết quả
ngày càng nhiều hãng hàng không triển khai hoạt động khai thác tại
Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng.
b. Khó khăn
Tần suất bay phân bổ không đều trong ngày, tập trung nhiều
vào một số thời điểm cao điểm dẫn đến việc thiếu hụt nhân sự ở
một số thời điểm. Trong thời gian thấp điểm, nguồn lực lao động
nhàn rỗi bị lãng phí.
Các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng, mặt bằng phụ thuộc
10
nhiều vào các đơn vị bên ngoài, chủ yếu là Cảng hàng không quốc
tế Đà Nẵng, dẫn đến khó khăn trong công tác hoạch định vị trí.
Hiện nay, Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng đang trong giai
đoạn triển khai xây dựng nhà ga hành khách quốc tế mới và các
công trình phụ cận, do đó một số cơ sở hạ tầng như nhà xưởng, bãi
tập kết trang thiết bị sân đỗ chưa ổn định.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LOGISTICS TẠI CÔNG TY
SAGS ĐÀ NẴNG
2.2.1. Mô tả chuỗi cung ứng của Công ty
2.2.2. Dự báo nhu cầu, lập kế hoạch và thu mua
a. Dự báo nhu cầu và lập kế hoạch
Hằng tháng, bộ phận kế hoạch tổng hợp kế hoạch kinh phí
tháng từ các đội, kiểm tra, rà soát và trình Giám đốc phê duyệt. Sau
đó, kế hoạch được trình lên Phòng Kế hoạch, Phòng Tài chính của
công ty mẹ và cuối cùng là Tổng Giám đốc.
Kế hoạch doanh thu, chi phí hằng năm được lập trước tháng
12 của năm trước đó trên cơ sở tình hình thực tế của năm cũ và lịch
bay kế hoạch của các hãng hàng không. Sản lượng phục vụ có sự
thay đổi theo từng thời điểm trong năm. Các nguồn lực của Công ty
phải được chuẩn bị để đáp ứng nhu cầu phục vụ trong các thời gian
cao điểm nhất.
b. Thu mua
Sau khi Tổng Giám đốc phê duyệt kế hoạch kinh phí tháng,
quá trình mua sắm được triển khai thực hiện. Quá trình tìm kiếm và
lựa chọn nhà cung ứng trang thiết bị, nguyên vật liệu được thực hiện
kỹ càng trên cơ sở các yếu tố về chất lượng, giá cả, chế độ hậu mãi
Quy trình mua sắm được xây dựng chặt chẽ và bài bản, quy định chi
tiết cách thức thực hiện với từng loại nguyên vật liệu và mức giá.
11
Bộ phận kế hoạch căn cứ vào kế hoạch kinh phí tháng của các
bộ phận, đối chiếu số lượng tồn kho thực tế. Sau khi kế hoạch kinh
phí tháng được Tổng Giám đốc phê duyệt, bộ phận kế hoạch phân
công người thực hiện từng hạng mục trong kế hoạch và triển khai
mua sắm. Các đơn vị theo dõi tiến độ thực hiện các hạng mục mình
đăng ký trên phần mềm kế hoạch.
Định kỳ hằng năm, bộ phận kế hoạch tiến hành rà soát, đánh
giá nhà cung ứng để có cơ sở quyết định việc tiếp tục hợp tác với nhà
cung ứng trong tương lai hay không.
2.2.3. Tồn kho
Do đặc thù là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, SAGS Đà Nẵng
không có hệ thống kho hàng hóa phức tạp như các doanh nghiệp sản
xuất. Quản lý tồn kho chủ yếu thực hiện trên kho vật tư, công cụ.
a. Thực trạng mặt bằng kho
Hiện công ty có hai loại kho tách biệt với nhau: kho vật tư do
bộ phận kế hoạch quản lý và kho hàng hóa do bộ phận phục vụ hàng
hóa quản lý. Tuy nhiên kho hàng hóa dùng để phục vụ dịch vụ xử lý,
vận chuyển hàng hóa.
Theo đánh giá, diện tích của 02 kho chưa đáp ứng nhu cầu sử
dụng của đơn vị, đặc biệt là kho tại khu vực văn phòng. Kho luôn
trong tình trạng thiếu chỗ chứa, do đó hàng hóa, vật tư thường sắp
xếp trong kho khá tùy tiện nhằm tối đa hóa diện tích. Trong kho chưa
có sự bố trí riêng biệt từng loại vật tư như vật tư chờ nhập kho, vật tư
đã nhập kho
Hiện nay, công tác quản lý kho còn khá đơn giản, thô sơ, chưa
thực sự chuyên sâu và hiệu quả.
Thời gian lưu kho của các loại vật tư có sự chênh lệch lớn.
Nhiều loại vật tư được lưu kho lâu, gây lãng phí cho đơn vị.
12
b. Quy trình nhập kho đối với vật tư, hàng hóa
c. Quy trình xuất kho, cấp phát vật tư, hàng hóa
2.2.4. Hệ thống thông tin
SAGS Đà Nẵng có hệ thống thông tin tương đối phức tạp,
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin ở mức khá cao. Mỗi phòng
ban đều có hệ thống thông tin riêng biệt và mang tính đặc thù, cụ thể:
Để theo dõi lịch bay và hầu hết thông tin liên quan đến các
chuyến bay, Công ty có hệ thống SMIS (SAGS Management
Information System).
Liên quan đến bộ phận hành chính tổng hợp có các phần
mềm: Phần mềm về kế hoạch (Planning), Phần mềm quản lý nhân sự
HRM (Human Resource Management), Phần mềm quản lý công tác
đào tạo STMS (SAGS Training Management System), Phần mềm
quản lý tài chính kế toán, Phần mềm quản lý văn thư, Phần mềm
quản lý vật tư, nguyên vật liệu, Phần mềm quản lý chất lượng QMS
(Quality Management System).
Riêng các bộ phận phục vụ mặt đất có hệ thống thông tin khá
phức tạp và được chuẩn hóa cao. Một trong những hệ thống quan
trọng là SDCS (SITA Departure Control System) – hệ thống tích hợp
đa năng dùng trong quá trình làm thủ tục cho hành khách, boarding
và hướng dẫn chất xếp. Đối với bộ phận phục vụ hành khách, mỗi
hãng hàng không đòi hỏi áp dụng hệ thống làm thủ tục riêng của họ.
Quá trình đào tạo để nhân viên nắm vững và sử dụng thành thạo hệ
thống thông tin của các hãng hàng không thường có thời gian dài,
trung bình từ 3-4 tuần.
Ngoài ra, mỗi bộ phận đều có những hệ thống thông tin đặc
thù khác nhau như CHS (Cargo Handling System – Hệ thống phục
vụ hàng hóa), GEMS (Ground Equipment Management System – Hệ
13
thống quản lý trang thiết bị sân đỗ)
Do bộ phận IT của SAGS Đà Nẵng còn mới mẻ và ít nhân lực
(02 người), nên tất cả những hệ thống này đều được quản lý, theo dõi
chủ yếu bởi bộ phận IT của công ty mẹ.
2.2.5. Dịch vụ khách hàng
Do đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên sản phẩm
được phân phối là sản phẩm vô hình. Dịch vụ do công ty cung cấp
khá đa dạng nhưng tổng thể được chia thành hai loại: dịch vụ phục
vụ chuyến bay đến và dịch vụ phục vụ chuyến bay đi.
a. Phục vụ hành khách
Quy trình phục vụ đối với chuyến bay đến
Quy trình này bao gồm các bước: Nhân viên đón khách ở cửa
máy bay, hướng dẫn khách vào khu vực ga đến và nhận hành lý. Tại
cửa ga đến, nhân viên đảm bảo khách lấy đúng hành lý bằng việc
kiểm tra nhãn dán trên hành lý có trùng với nhãn trên thẻ lên tàu hay
không.
Tại quầy hành lý thất lạc (Lost & Found), nhân viên tiếp nhận
thông tin về hành lý thất lạc của khách nếu có và tiến hành xử lý, tìm
hành lý và gửi đến địa chỉ của khách.
Quy trình phục vụ đối với chuyến bay đi
Gồm các công đoạn làm thủ tục trước chuyến bay cho hành
khách.
Hiện nay, SAGS đang phục vụ cho 01 hãng quốc nội (Vietjet
Air) và 08 hãng quốc tế. Xét về cơ sở hạ tầng, đối với chuyến bay đi
quốc nội, VJ có từ 08-10 quầy thủ tục theo dạng common check-in,
có nghĩa mỗi quầy có thể làm thủ tục cho nhiều chuyến khác nhau.
Đối với các chuyến bay quốc tế, do đặc thù tần suất thấp nên mỗi
chuyến bay có từ 3-5 quầy làm thủ tục cố định.
14
Bảng 2.7. Cơ cấu nhân sự Đội Phục vụ hành khách hiện nay và
tần suất bay trong năm
Số lượng
nhân sự
(người)
Tần suất bay (chuyến/tháng)
Thấp điểm
(08 tháng/năm)
Cao điểm
(04 tháng/năm)
Bộ phận PVHK
quốc nội
53
650-750
chuyến
750-900
chuyến
Bộ phận PVHK
quốc tế
36
250-350
chuyến
350-450
chuyến
Nhìn chung hiện nay lượng nhân sự đáp ứng vừa đủ tần suất
phục vụ. Tuy nhiên vào thời gian cao điểm, lượng khách tăng cao,
công tác phục vụ thường bị quá tải.
b. Phục vụ hàng hóa
Tiếp nhận, xử lý và vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu của các
hãng hàng không. Sản lượng hàng hóa phục vụ hầu hết là hàng hóa
đi (chiếm 99,52%).
Hiện nay, Công ty có 04 kho hàng hóa tách biệt: kho hàng
xuất quốc nội và quốc tế, kho hàng nhập quốc nội và quốc tế. 04 kho
hàng này có diện tích tương đương nhau, từ 40 – 45 m2. Tuy nhiên,
lượng hàng hóa nhập quốc nội và quốc tế rất ít, do đó công suất sử
dụng kho hàng hóa nhập khá thấp.
Hiện trong các kho hàng chưa có hệ thống giá để hàng hoàn
chỉnh. Hàng hóa được để trên các pallet nhựa theo từng chủng loại
hàng
Công tác phục vụ hàng hóa hiện nay nhìn chung được thực
hiện tương đối tốt, hiếm khi xảy ra tình trạng mất hàng, nhầm hàng.
15
c. Phục vụ hành lý
Hành lý sau khi làm