MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cùng với sự phát triển và cạnh tranh hiện nay giữa các ngân
hàng, để đạt được sự thành công thì việc duy trì, phát triển và chăm
sóc phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là yếu tố rất quan
trọng đối với mọi ngân hàng . Do đó “quản trị quan hệ khách hàng”
(Customer relationship management – CRM) là một phương pháp
giúp các ngân hàng xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ
lâu dài,chặt chẽ với khách hàng thông qua việc quản lý thông tin,
nắm bắt nhu cầu và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng. Phương pháp “quản trị quan hệ khách hàng” (Customer
relationship management – CRM) có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn
tại và phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng CoopBank Việt Nam nói riêng.
26 trang |
Chia sẻ: thanhlinh222 | Lượt xem: 1377 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu [Tóm tắt] Luận văn Quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Co-Op Bank tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
TRẦN NGỌC DŨNG
QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG CO-OPBANK TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2015
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN NGỌC MINH
Phản biện 1: TS. Đỗ Đức Quân
Phản biện 2: TS. Trần Thị Thập
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: 16 giờ 30 ngày 28 tháng 02 năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Cùng với sự phát triển và cạnh tranh hiện nay giữa các ngân
hàng, để đạt được sự thành công thì việc duy trì, phát triển và chăm
sóc phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng là yếu tố rất quan
trọng đối với mọi ngân hàng . Do đó “quản trị quan hệ khách hàng”
(Customer relationship management – CRM) là một phương pháp
giúp các ngân hàng xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ
lâu dài,chặt chẽ với khách hàng thông qua việc quản lý thông tin,
nắm bắt nhu cầu và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh đồng thời gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng. Phương pháp “quản trị quan hệ khách hàng” (Customer
relationship management – CRM) có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn
tại và phát triển của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng Co-
opBank Việt Nam nói riêng.
Ngân hàng Co-op Bank tỉnh Hà Nam là ngân hàng mới được
thành lập nên việc xây dựng phương pháp “quản trị quan hệ khách
hàng” (Customer relationship management – CRM) nhằm duy trì và
phát triển các mối quan hệ bền vững, chặt chẽ giữa ngân hàng Co-op
Bank với khách hàng tạo lợi nhuận lâu dài là việc cấp thiết hiện
nay.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên tác giả chọn đề tài: “ Quản trị
quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Co-op Bank tỉnh Hà Nam” với
mong muốn đưa ra một số giải pháp phù hợp cho công tác quản trị
quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà Nam
2
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận khách
hàng và quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Co-op Bank tỉnh
Hà Nam
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng khách hàng và
công tác quản trị quan hệ khách hàng của Ngân hàng Co-op Bank
tỉnh Hà Nam để nghiên cứu đưa ra các giải pháp mang tính hệ thống
và khả thi nhằm thực hiện công tác quản trị khách hàng tại Ngân
hàng Co-op Bank trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng và quản trị quan hệ
khách hàng của Ngân hàng Co-op Bank tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Khách hàng và quản trị quan hệ khách
hàng của Ngân hàng Co-op Bank tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện
nay. Các giải pháp nghiên cứu chủ yếu là giải pháp thuộc Ngân hàng
Co-op Bank tỉnh Hà Nam. Đề tài chỉ nghiên cứu quản trị quan hệ
khách hàng của Ngân hàng Co-op Bank tỉnh Hà Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau trong nghiên
cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu, làm rõ bản chất và các
nhân tố tác động đến quản trị quan hệ khách hàng Ngân hàng Co-op
Bank tỉnh Hà Nam cùng với phương pháp phân tích , so sánh , đối
chứng và dự báo để đánh giá thực trạng quản trị quan hệ khách hàng
3
của Ngân hàng Co-op Bank tỉnh Hà Nam, phương pháp khảo sát
nghiên cứu để thu thập thông tin về cơ sở lý thuyết
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1 – Lý luận về khách hàng và quản trị quan hệ
khách hàng
Chương 2 – Thực trạng quản trị quan hệ khách hàng ngân
hàng Co-op bank tỉnh Hà Nam
Chương 3 – Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị quan hệ
khách hàng của ngân hàng Co-op bank tỉnh Hà Nam
4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KHÁCH HÀNG VÀ QUẢN TRỊ
QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.1 Khách hàng
1.1.1 Khái niệm khách hàng
Khách hàng là tập hợp các cá nhân, nhóm người, doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã cung cấp và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó của
mình.
1.1.2 Phân loại khách hàng
1.1.3 Vai trò của khách hàng đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển lâu
dài trên thị trường thì điều trước tiên là phải có được tập hợp khách
hàng hiện hữu, muốn vậy doanh nghiệp cần phải đáp ứng thỏa mãn
được mong muốn, yêu cầu của khách hàng, vì khách hàng là yếu tố
sống còn của doanh nghiệp.
1.1.4 Tạo giá trị cho khách hàng
1.2 Quản trị quan hệ khách hàng
1.2.1 Khái niệm
Khái niệm về quản trị quan hệ khách hàng không đồng nhất
do các khía cạnh quan tâm khác nhau. Quản trị quan hệ khách hàng
được xác định theo các quan điểm sau đây:
Theo Mei Lin Fung cho rằng “ CRM là siêu tập hợp các mô
hình, phương pháp và công nghệ kinh doanh hiện đại có quan hệ qua
lại lẫn nhau được xây dựng nhằm tạo dựng duy trì và phát triển mối
5
quan hệ tốt đẹp với nững khách hàng tiềm năng nhất”
Theo David Sims cho rằng “CRM là quá trình mà doanh
nghiệp sử dụng những kiến thức sâu rộng về khách hàng được tích
lũy theo thời gian một cách hiệu quả để xây dựng và thực hiện chiến
lược kinh doanh của mình nhằm đáp ứng nhu cầu cu thể của từng
khách hàng mục tiêu.
Quan điểm coi CRM là chiến lược kinh doanh theo quan
điểm này thì CRM là tập hợp các hoạt động mang tính chiến lược
nhằm lựa chon, thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ tốt
đẹp và lâu dài giữa doanh nghiệp và khách hàng trên cơ sở làm thích
ứng các quá trình tạo ra lợi ích của khách hàng và doanh nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu, đối tượng của CRM
1.2.2.1 Mục tiêu của CRM
Mục tiêu căn bản của CRM là gia tăng lợi nhuận. CRM giúp
cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng nhằm
đánh bại đối thủ cạnh tranh. CRM không chỉ cải thiện dịch vụ cho
khách hàng mà còn làm giảm chi phí, lãng phí và giảm những than
phiền của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Đối tượng của CRM
CRM tập trung vào duy trì phát triển và chăm sóc phục vụ
các khách hàng trung thành ngoài ra thu hút thêm những khách hàng
mới.
1.2.3 Nội dung của CRM
6
Để xây dựng CRM bao gồm các vấn đề cơ bản là : tạo giá trị
cho khách hàng , nhìn nhận mỗi sản phẩm như một quá trình hoạt
động, trách nhiệm của nhà cung cấp.
1.2.3.1 Tạo lập cơ sở dữ liệu trong CRM
Để có được sự gắn kết lâu dài của khách hàng lớn đối với
dịch vụ doanh nghiệp cần hướng tới tạo dựng cơ sở dữ liệu khách
hàng trong CRM.
1.2.3.2 Phân nhóm khách hàng
- Tập trung vào một nhóm khách hàng
- Chuyên môn hóa có chọn lọc
- Chuyên môn hóa sản phẩm
- Chuyên môn hóa thị trường
- Phục vụ toàn bộ các nhóm khách hàng
1.2.3.3 Xây dựng mối quan hệ với khách hàng
Để một người trong tương lai có thể trở thành khách hàng
hay đối tác của doanh nghiệp, quá trình xây dựng mối quan hệ trải
qua bảy giai đoạn theo thời gian:
- Thu hút
- Thiết lập
- Tạo dựng
- Phát triển
- Duy trì
- Củng cố
- Trung thành
7
1.2.3.4 Tương tác với khách hàng
Hầu hết các giải pháp CRM hiện nay đều hỗ trợ tương tác đa
kênh, trong đó web và email được xem là những phương tiện tương
tác hiệu quả với chi phí thấp.
1.2.3.5 Cá biệt hóa theo khách hàng
Dựa trên các thông tin về lịch sử, đặc điểm, thói quen của
khách hàng. CRM hỗ trợ doanh nghiệp tùy biến các phương thức
phục vụ nhằm thỏa mãn tối đã nhu cầu của từng khách hàng và tạo ra
sự khác biệt sơ với các đối thủ cạnh tranh.
1.2.4 Một số hình thức CRM
Hạt nhân của hệ thống CRM là một cơ sở dữ liệu tổng hợp
về khách hàng được thu thập từ các bộ phận trong công ty. Với hàng
loạt các công cụ phân tích dựa trên kỹ thuật khai thác dữ liệu thì kết
quản phân tích sẽ được tập trung ở bộ phận xử lý điều hành. Kết quả
này sẽ là nền tảng để hoạch định các chiến lược, kế hoạch và đo
lường các chiến dịch, công cụ mà công ty đã sử dụng
1.3 Kinh nghiệm CRM một số doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Từ các khái niệm đã trình bầy ở trên chương 1 đã khẳng định
được tầm quan trọng của khách hàng và tính tất yếu của việc quản trị
quan hệ khách hàng trong doanh nghiệp. Thực tế cho thấy đã có rất
nhiều các doanh nghiệp áp dụng mô hình CRM trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và đã đạt được những thành công nhất định. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra ở đây là quản trị quan hệ khách hàng bằng cách
nào để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó việc tìm hiểu về thực
8
trạng quản trị quan hệ khách hàng tại ngân hàng Co-op Bank Tỉnh
Hà Nam là rất cần thiết. Đó cũng là nội dung được đề cập đến ở
Chương 2 dưới đây.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG CO - OPBANK TỈNH HÀ NAM
2.1 Tổng quan về ngân hàng Co-op bank tỉnh Hà Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà Nam bao
gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng
Tín dụng, phòng Kiểm tra nội bộ và phòng Hành chính nhân sự.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Co-opbank
tỉnh Hà Nam
2.2 Thƣ̣c trạng quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Co-
op bank tỉnh Hà Nam
2.2.1 Khách hàng của Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà Nam
Công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Co-
opbank hiện nay như sau:
Hiện nay, khách hàng của Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà
Nam là rất rộng và thuộc nhiều nhóm khác nhau trên toàn địa bàn
tỉnh Hà Nam nên Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà Nam đã phân loại
khách hàng ra thành các nhóm và xác định nhóm khách hàng lớn
nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng.
2.2.2 Hoạt động quản trị quan hệ khách hàng
9
Các hoạt động quản trị quan hệ khách hàng của Ngân hàng
Co-opBank tỉnh Hà Nam:
Cơ sở dữ liệu
Phân loại và đánh giá khách hàng
Các chính sách tương tác với khách hàng
- Dịch vụ hỗ trợ khách hàng
- Những chương trình có tính thường xuyên
Tiêu chuẩn sản phẩm
Chính sách phân phối
Chính sách truyền thông cổ động
Con người
Thực hiện theo yêu cầu khách hàng
- Tạo lập mối quan hệ với khách hàng
Tiếp nhận phản hồi, đánh giá và điều chỉnh
2.2.3 Công nghệ CRM
2.2.4 Khách hàng bên trong của Ngân hàng Co-op bank tỉnh Hà
Nam
Cần lưu ý rằng: Ở bất kỳ ngân hàng nào, trong bất cứ ngành
nghề kinh doanh nào, phục vụ khách hàng bên ngoài bao giờ cũng
được ưu tiên số 1. Tuy nhiên nếu khách hàng bên trong không được
quan tâm chăm sóc thì sẽ không có sự thúc đẩy, khuyến khích việc
chăm sóc khách hàng bên ngoài. Vì vậy công tác quản trị quan hệ
khách hàng bên trong phải được mọi thành viên trong doanh nghiệp
thực hiện nghiêm chỉnh và đồng bộ. Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà
Nam đã có các chiến lược xây dựng mối quan hệ thân thiết với cán
10
bộ công nhân viên nhằm xây dựng và duy trì lòng trung thành , tận
tụy với nghề nghiệp của khách hàng bên trong.
2.3 Đánh giá chung CRM tại Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà
Nam
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
a. Những tồn tại của Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà Nam
Ngân hàng Co-opBank chưa có một bộ phận chuyên biệt
chăm lo công tác quản trị quan hệ khách hàng.
Ngân hàng chưa có một kênh truyền thông riêng của mình để
thông tin đến khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng. Tư vấn
khách hàng chưa mang tính chuyên nghiệp.
Công tác tư vấn, hỗ trợ khách hàng mới chỉ thực hiện mang
tính tự phát và ý tưởng chỉ mới dừng lại ở mục tiêu ngắn hạn nhằm
thích nghi với tình hình thị trường.
Nguồn nhân lực huy động cho công tác khách hàng còn khá
mỏng.
b. Những nguyên nhân
Những nguyên nhân và tồn tại được xác định chủ yếu là:
Về xây dựng chiến lược CRM: Xây dựng chiến lược CRM là
bước đầu tiên trong quá trình triển khai CRM đối với một ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ngân hàng chưa quan tâm đúng mức đến
việc xây dựng một chiến lược CRM hoàn chỉnh hoặc gặp khó khăn
trong quá trình xây dựng chiến lược.
11
Về cơ sở dữ liệu khách hàng: Hiện nay, khoảng 90% thông
tin về khách hàng của ngân hàng là do tự khách hàng cung cấp. Tuy
nhiên, hầu hết những thông tin này mới chỉ đáp ứng theo yêu cầu
quản trị rủi ro. Điều này có nghĩa là tùy theo sản phẩm, dịch vụ mà
khách hàng được đề nghị cung cấp các thông tin ở mức độ khách
nhau.
Về lựa chọn giải pháp CRM: Việc lựa chọn giải pháp CRM
không phù hợp với chiến lược và mục tiêu của ngân hàng. Mục tiêu
và chiến lược của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào quy mô và tốc
độ tăng trưởng. Do đó, quá trình lựa chọn giải pháp CRM của ngân
hàng không chỉ đáp ứng được mục tiêu hiện tại mà còn phải tính đến
khả năng mở rộng và nâng cấp trong tương lai.
Thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận: Mô hình tổ chức của
phần lớn các ngân hàng Việt Nam hiện nay vẫn theo cũ, chưa hoàn
toàn áp dụng mô hình cấu trúc theo hướng khách hàng là trung tâm.
Vì vậy, thay đổi tư duy về kinh doanh, quy trình làm việc, và rộng
hơn là văn hóa doanh nghiệp là thách thức lớn nhất với các ngân
hàng khi triển khai CRM.
Về yếu tố con người: Mỗi người phải có nhận thức đầy đủ về
CRM, xem khách hàng là trọng tâm cho mọi hoạt động của ngân
hàng. Có như vậy mới đạt được mục tiêu của CRM là phát triển mối
quan hệ với khách hàng và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Những
mục tiêu đó không thể chỉ được thực hiện và quản lý bởi một cá nhân
hay một bộ phận chức năng. Do đó, quản lý khách hàng phải là một
12
nhiệm vụ tổng thể, đòi hỏi sự tham gia của các cá nhân trong ngân
hàng.
Công tác đào tạo CRM chưa được coi trọng đúng mức: Ngân
hàng chưa nhận thức hết tâm quan trọng của đào tạo trước và sau khi
triển khai hệ thống CRM.
Có thể thấy ứng dụng CRM là một thách thức đáng kể trong
vấn đề thay đổi quy trình, nhận thức và tư duy làm việc của các ngân
hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà Nam
nói riêng. Chỉ có tin tưởng vào CRM, có chính sách đúng đắn, thay
đổi và thích nghi với môi trường làm việc thì dự án CRM mới mang
lại thành công cho các ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Với số liệu báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh và kết
quả thực hiện quản trị quan hệ khách hàng của Ngân hàng Co-op
Bank tỉnh Hà Nam. Chương 2 đã phân tích, đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu kinh doanh và tình hình kết quả thực hiện quản trị
quan hệ khách hàng. Từ đó khẳng định được những kết quả đạt được
cũng như tồn tại của đơn vị cùng nguyên nhân của tồn tại đó.
Chương 2 là tiền đề để chương 3 đề ra các biện pháp nhằm hoàn
thiện quản trị quan hệ khách hàng của Ngân hàng Co-op Bank tỉnh
Hà Nam trong thời gian tới.
13
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG CO-OP
BANK TỈNH HÀ NAM
3.1 Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Co-
opbank tỉnh Hà Nam
3.1.1 Môi trường kinh doanh giai đoạn 2015-2018
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng Co-opBank giai đoạn 2015-2018
a. Yếu tố kinh tế:
b. Yếu tố chính trị và pháp luật
c. Yếu tố văn hóa – xã hội
d. Yếu tố tự nhiên
e.Yếu tố công nghệ
f. Yếu tố quốc tế
g. Các đối thủ cạnh tranh
h. Khách hàng
3.1.2 Phương hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2018
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách
hàng tại tại Ngân hàng Co-op bank tỉnh Hà Nam
3.2.1 Giải pháp về chiến lược khách hàng
Mục tiêu hoàn thiện chiến lược khách hàng:
Lợi nhuận.
Nâng cao khả năng cạnh tranh.
Phát triển bền vững.
14
Nguyên tắc thực hiện hoàn thiện chiến lược khách hàng của
ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà Nam:
Khách hàng giữ vị trí trung tâm
Tập trung vào khách hàng mục tiêu
3.2.1.1 Hoàn thiện mô hình kinh doanh theo định hướng khách hàng
Ngân hàng Co-opBank đã bắt đầu xây dựng mô hình tổ chức
theo định hướng khách hàng, tuy nhiên cần hoàn thiện hơn theo
hướng sau:
Xây dựng bộ phận chuyên trách nghiên cứu về khách hàng.
Trên cơ sở định hướng khách hàng, ngân hàng thành lập bộ
phận chuyên nghiên cứu về khách hàng có nhiệm vụ xây dựng chiến
lược, chính sách đối với khách hàng toàn hệ thống, tổ chức nghiên
cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng, phân loại khách hàng nhằm
xây dựng chiến lược khách hàng, chiến lược tiếp thị tổng thể, phối
hợp với các bộ phận chức năng xử lý nghiệp vụ, các phòng khách
hàng tổ chức tiếp thị tổng thể.
3.2.1.2 Thu thập, phân tích thông tin khách hàng, đối thủ cạnh tranh
Thường xuyên đánh giá thực trạng khách hàng, đánh giá
đúng mức độ cạnh tranh.
Thường xuyên xác định lợi ích trên quan điểm lâu dài đôi
bên cùng có lợi giữa khách hàng với ngân hàng.
3.2.1.3 Phân loại khách hàng
Phân loại khách hàng của ngân hàng Co-opBank tỉnh Hà
Nam dựa vào hai yếu tố là: giá trị hiện tại và lòng trung thành của
khách hàng.
15
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Dựa trên cở sở phân loại khách hàng thành khách hàng
truyền thống, khách hàng tiền năng, ngân hàng cần có chính sách
chăm sóc riêng và giao cho một phòng ban đảm nhiệm như gửi quà,
điện hoa chúc mừng cho khách hàng dịp lễ tết, sinh nhật.
Cần tập trung vào mảng thị trường các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đây là mảng thị phần hấp dẫn nhưng chưa được các ngân hàng
quan tâm nhiều. Do vậy ngân hàng Cop-opBank nên tập trung vào
thị phần này.
Ngân hàng nên nghiên cứu khả năng rút ngắn thời gian giao
dịch cho khách hàng.
Đổi mới, cải tiến thủ tục cung cấp các sản phẩm, dịch vụ.
Phát triển các kênh phân phối của ngân hàng:
Phát triển hệ thống kênh phân phối hiện đại: Kênh phân phối
hiện đại ra đời trên cơ sở tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng
dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân
hàng. Việc áp dụng công nghệ mới đã hỗ trợ cho hoạt động của ngân
hàng. Việc phát triển mở rộng các kênh phân phối hiện đại đang là
xu hướng phát triển của các ngân hàng. Kênh phân phối hiện đại
không chỉ khắc phục được những khó khăn về mặt thời gian và
không gian giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, mà còn giúp
ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong mỗi giao dịch và tăng thu
nhập cho ngân hàng.
Ngân hàng Co-opBank cần tăng cường khai thác triệt để,
phát triển hơn nữa các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Ngân hàng
16
điện tử (E-Banking) - máy thanh toán tại điểm bán hàng, ngân hàng
điện thoại (Telephone-Banking), Ngân hàng qua mạng (Internet-
Banking)
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Nâng cao nhận thức của cán bộ nhân viên ngân hàng về tầm
quan trọng của khách hàng: Cần bồi dưỡng nhận thức về tầm quan
trọng của công tác khách hàng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, sử dụng bố trí sắp xếp cán bộ theo đúng năng lực sở trường phù
hợp với yêu cầu phục vụ khách hàng.
Tăng cường công tác xúc tiến hỗn hợp: Thường xuyên tuyên
truyền quảng cáo nâng cao uy tín vị thế của ngân hàng.
Thường xuyên có các bài báo đăng, phát triển các phương
tiện thông tin đại chúng nhấn mạnh các thành tích nổi bật, các sự
kiện của ngân hàng.
Có bộ phận chuyên trách theo dõi các bài viết trên báo chí,
các tin, bài trên truyền hình, đài phát thanh về ngân hàng, để có phản
ứng hoặc làm rõ hơn nếu xuất hiện thông tin sai, không chính xác.
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền về hình ảnh ngân
hàng với khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Xác
định rõ mục tiêu, kế hoạch hóa chương trình quảng cáo một cách bài
bản.
3.2.2 Giải pháp về chiến lược tương tác với khách hàng
Xây dựng các chương trình phần thưởng: Thông qua khả
năng đóng góp, giao dịch, sự trung thành của khách hàng đem lại lợi
17
ích cho ngân hàng thì ngân hàng có chính sách phần thưởng về giá,
lãi suất, ưu tiên quy trình phục vụ.
Xây dựng các chương trình Marketing
Đối với khách hàng cá nhân với số lượng giao dịch rất ổn
đị