Cùng với sự tồn tại tất yếu phát triển không ngừng của hệ thống ngân hàng,
tín dụng ngân hàng đã thực sự trở thành trụ cột vững chắc cho sản xuất và lưu
thông. Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng phải làm sao tạo được thị
trường đầu vào để tăng nhanh nguồn vốn tín dụng và mở rộng thị trường đầu ra để
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao nhất. Trong khi đó đặc thù hoạt động kinh
doanh của hầu hết các ngân hàng luôn chứa đựng hàng loạt những rủi ro, mà nguy
hiểm nhất hiện nay là rủi ro tín dụng, có thể gây tác động xấu đến các hoạt động
kinh doanh khác, có khi đe doạ cả sự tồn tại của ngân hàng thương mại. Trong giai
đoạn hiện nay, với sự gia tăng của các dự án đầu tư, việc gia tăng các khoản tín
dụng trung và dài hạn là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực
hoạt động tồn tại nhiều rủi ro, chính vì vậy để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính
cấp bách lúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sau khi cổ phần hóa, VCB đang trên đường hình thành và phát triển theo
hướng là tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng, đa sở hữu, hội nhập kinh tế quốc tế,
được định hướng theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Để tạo được một hình ảnh
đẹp trong mắt bạn bè trong nước và quốc tế, Vietcombank cần nỗ lực hơn nữa trong
công tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, xử lý nợ để làm trong sạch, lành
mạnh hóa tài chính của bản thân ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề, đồng
thời trên cơ sở lý luận được học tại trường và qua quá trình làm việc tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, tác giả đã chọn đề tài “QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI” làm đề tài luận văn thạc sỹ của
mình.
11 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cùng với sự tồn tại tất yếu phát triển không ngừng của hệ thống ngân hàng,
tín dụng ngân hàng đã thực sự trở thành trụ cột vững chắc cho sản xuất và lưu
thông. Trong nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngân hàng phải làm sao tạo được thị
trường đầu vào để tăng nhanh nguồn vốn tín dụng và mở rộng thị trường đầu ra để
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cao nhất. Trong khi đó đặc thù hoạt động kinh
doanh của hầu hết các ngân hàng luôn chứa đựng hàng loạt những rủi ro, mà nguy
hiểm nhất hiện nay là rủi ro tín dụng, có thể gây tác động xấu đến các hoạt động
kinh doanh khác, có khi đe doạ cả sự tồn tại của ngân hàng thương mại. Trong giai
đoạn hiện nay, với sự gia tăng của các dự án đầu tư, việc gia tăng các khoản tín
dụng trung và dài hạn là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên đây là một lĩnh vực
hoạt động tồn tại nhiều rủi ro, chính vì vậy để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng tăng cường quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là hoạt động mang tính
cấp bách lúc này mà còn mang tính lâu dài, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sau khi cổ phần hóa, VCB đang trên đường hình thành và phát triển theo
hướng là tập đoàn tài chính ngân hàng đa năng, đa sở hữu, hội nhập kinh tế quốc tế,
được định hướng theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Để tạo được một hình ảnh
đẹp trong mắt bạn bè trong nước và quốc tế, Vietcombank cần nỗ lực hơn nữa trong
công tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng, xử lý nợ để làm trong sạch, lành
mạnh hóa tài chính của bản thân ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề, đồng
thời trên cơ sở lý luận được học tại trường và qua quá trình làm việc tại Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, tác giả đã chọn đề tài “QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI” làm đề tài luận văn thạc sỹ của
mình.
ii
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Luận văn tập trung làm rõ các khái niệm, nội dung cũng như các vấn đề cơ
bản về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại như khái niệm về rủi ro tín
dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng. Có thể
nói, đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng, bởi vì hoạt động tín
dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM, nó đem lại lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng mới có thể phát triển thêm
các loại hình dịch vụ khác. Có nhiều nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng, và khi rủi
ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không trang trải đủ chi phí có thể dẫn đến tình
trạng phá sản.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Trong phần này, luận văn đã làm rõ khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng;
quy trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm nhận biết, đánh giá, đo lường, quản lý,
kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng cũng như các nguyên tắc và chuẩn mực quản trị
rủi ro. Công tác quản trị rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng đối với ngân hàng
thương mại và để hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại được an toàn và
giảm thiểu rủi ro thì cần phải đưa ra được các nguyên tắc chuẩn mực và một quy
trình quản trị rủi ro tín dụng phù hợp và chặt chẽ.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ NỘI
iii
2.1.1. Quá trình hình thành Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội (NHNT Hà Nội) được thành lập
ngày 01/03/1985 theo Quyết định số 177/NH.QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, là một trong những chi nhánh chủ chốt của hệ thống NHNT
Việt Nam, có trụ sở tại thủ đô Hà Nội.
Từ một Chi nhánh nhỏ với cơ sở vật chất thiếu thốn, hiện nay ngoài Trụ sở
chính 344 Bà Triệu - Hà Nội, Chi nhánh NHNT Hà Nội có 10 Phòng Giao dịch và
01 Quầy thu đổi ngoại tệ tại Sân bay Quốc tế Nội Bài với hơn 300 cán bộ nhân viên
hầu hết đều có trình độ và tinh thông nghiệp vụ.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Với mặt bằng lãi suất cao, kinh tế suy giảm, các doanh nghiệp gặp không ít
khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Năm
2010, thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và các chỉ đạo của Hội Sở chính, VCB
Hà Nội đã tập trung vốn vào những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao,
phục vụ nhu cầu thiết yếu như lĩnh vực xăng dầu, nông nghiệp nông thôn, cho vay
xuất khẩu, hạn chế đầu tư vốn vào lĩnh vực phi sản xuất; phân loại khách hàng dựa
trên tiêu chí xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, từ đó đưa ra biện pháp tăng, giảm
dư nợ cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và theo đúng lộ trình
tăng trưởng tín dụng.
Thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và NHNT VN và để đạt
được dư nợ theo đúng lộ trình, VCBHN đã thực hiện chọn lọc khách hàng cho vay
theo đó tập trung vào các khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời tập
trung thu nợ đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn của khách hàng thể nhân nên
dư nợ đối tượng này giảm đáng kể. Đến cuối năm, hoạt động tín dụng đã có thể nới
rộng hơn thì lãi suất cho vay hiện vẫn ở mức cao và có xu hướng giảm, đồng thời
tình hình kinh tế khó khăn nên việc tăng dư nợ với đối tượng khách hàng này tăng
không đáng kể.
iv
Năm 2010, công tác cho vay của VCBHN luôn thực hiện nghiêm túc Nghị
quyết 03/NQ-CP ngày 15/01/2010 và Nghị quyết 18/NQ-CP ngày 06/04/2010 của
Chính phủ về những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời luôn bám
sát chủ trương của Chính phủ về chống suy giảm kinh tế, kích thích đầu tư, tiêu
dùng và tăng trưởng kinh tế thông qua kênh hỗ trợ lãi suất cho vay, tập trung thực
hiện nhiệm vụ tăng cường công tác huy động vốn theo chủ trương của NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam, đảm bảo điều hòa ổn định các cân đối tiền tệ, tạo điều kiện
hỗ trợ doanh nghiệp, dân cư phát triển sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống.
Đến năm 2010 và nửa đầu 2011, do tình hình kinh tế thế giới và trong nước
có nhiều biến động phức tạp, Ban Giám đốc xác định nhiệm vụ trọng tâm là xử lý
nợ xấu bên cạnh việc phải đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, luôn duy trì mức
dư nợ cho vay hợp lý và đảm bảo định hướng tăng tín dụng của hệ thống.
Với mặt bằng lãi suất cao, kinh tế suy giảm, các doanh nghiệp gặp không ít
khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng.
Tuy tình hình kinh tế khó khăn nhưng trong hơn 3 năm qua, dư nợ tín dụng của
VCBHN liên tục tăng trưởng.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ
NỘI
Trong phần này, luận văn tập trung mô tả thực trạng hoạt động tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Hà Nội trong giai đoạn 2008 - nửa đầu
2011.
2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Chi nhánh Hà Nội
Về nhận biết rủi ro tín dụng, VCBHN đã thực hiện các báo cáo về tình hình
kinh tế xã hội chung, tình hình môi trường pháp lý, những biến động tài chính ngân
hàng của Việt Nam và tình hình kinh tế xã hội riêng của Hà Nội và khu vực mà
VCBHN đặt trụ sở. Các cán bộ tín dụng của VCBHN đã chủ động liên lạc nắm bắt
thông tin thường xuyên với khách hàng. Đồng thời thường xuyên kiểm tra có chu
v
kỳ và đột xuất tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng để nhận biết được
các dấu hiệu rủi ro.
VCBHN đã sử dụng các chỉ tiêu đánh giá RRTD như tốc độ tăng trưởng tín
dụng, quy mô tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, khả năng bù đắp rủi ro, tình hình cho vay
lĩnh vực nhạy cảm; Thực hiện phân tích định tính, VCBHN đã áp dụng hệ thống
chấm điểm tín dụng khách hàng.
Tuỳ vào việc đánh giá mức độ rủi ro về từng khách hàng mà khách hàng đó
sẽ được xếp vào các loại tương ứng. Trên cơ sở đó, Ngân hàng sẽ quyết định cấp tín
dụng và quản lý danh mục tín dụng.
Thực trạng rủi ro tín dụng
Tín dụng mang nội dung ứng trước cho người vay, bởi vậy rủi ro là một
thuộc tính vốn có của tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể biểu hiện trực tiếp là vốn cho
vay ra không thu hồi được đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn, hoặc cũng có thể biểu hiện
dưới dạng rủi ro tiềm ẩn khi ngân hàng quá tập trung đầu tư vào một hay một số
lĩnh vực nào đó.
Thước đo phổ biến nhất hiện nay để đo lường rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu.
a. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn của VCBHN tăng qua từng năm. Đây cũng là một điều không thể
tránh khỏi khi tín dụng vẫn tăng trưởng đều đặn qua các năm đi cùng với sự suy
thoái và khủng hoảng kinh tế.
Sang năm 2009, 2010 và nửa đầu 2011, tỷ lệ nợ quá hạn lại tăng cao đột biến
vượt trên mức 5% cho chúng ta thấy được tình trạng đáng báo động của chất lượng
tín dụng trong giai đoạn này.
Như vậy có thể thấy, cùng với việc mở rộng cho vay thì đi liền với nó mức độ
rủi ro tín dụng của VCBHN cũng gia tăng. Việc tỷ lệ này có xu hướng gia tăng
trong những năm qua là một dấu hiệu không tốt, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
của Ngân hàng. Chính vì thế, để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng, giữ một
tỷ lệ nợ quá hạn thấp trong những năm tiếp theo, VCBHN cần quan tâm hơn đến
chất lượng tín dụng.
vi
b. Thực trạng nợ xấu
Nợ xấu làm giảm thấp lợi nhuận của NH. Khi nợ xấu cao thì phải tăng trích
lập dự phòng rủi ro khiến cho lợi nhuận thu được càng thấp. Điều này làm giảm khả
năng cạnh tranh của NH và ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh doanh khác.
Tỷ lệ nợ xấu của VCBHN trong 2 năm 2009, 2010 và nửa đầu 2011 đều ở
mức cao đặc biệt là năm 2009 tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến. Năm 2010 là một năm làm
ăn khó khăn đối với các doanh nghiệp. Với việc thắt chặt tín dụng của NHNN là
cho khả năng mở rộng tín dụng của các ngân hàng bị giảm sút làm cho việc cho vay
đối với các dự án, các doanh nghiệp phải hạn chế. Mức lãi suất cho vay đạt lên mức
cao kỉ lục làm cho các doanh nghiệp phải đương đầu với nghĩa vụ trả nợ nặng nề
khiến cho không ít các doanh nghiệp, các dự án phải xin gia hạn thời gian trả nợ,
nhiều doanh nghiệp mất khả năng trả nợ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý nợ xấu và phòng ngừa rủi ro tín
dụng, VCBHN đã tích cực triển khai rà soát lại toàn bộ khách hàng vay vốn, thực
hiện các biện pháp nhằm thu hồi nợ kịp thời và ngăn chặn không để phát sinh thêm
các khoản nợ xấu.
Về quản lý và giảm thiểu rủi ro tín dụng, VCBHN luôn thực hiện theo sự chỉ
đạo và những chính sách quản trị rủi ro tín dụng của VCBTW. Với mục tiêu, chiến
lược quản trị rủi ro tín dụng rõ ràng, mô hình tổ chức phòng ban tương đối phù hợp
với thông lệ quốc tế, các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được tuân
thủ với tinh thần trách nhiệm cao, VCBHN đã phần nào cải thiện được tình hình rủi
ro tín dụng.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro đã được trích lập của VCBHN trong 4 năm qua có xu
hướng ngày càng tăng. Điều này cho thấy mức độ rủi ro tín dụng tại VCBHN còn rất
cao, do các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh trong bối cảnh
nền kinh tế phức tạp, lạm phát cao và khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra nối tiếp
nhau. Đồng thời, tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro của VCBHN xấp xỉ 1 cho thấy việc trích
dự phòng rủi ro của VCBHN có khả năng bù đắp được cho những khoản nợ xấu phát
sinh. Chính vì vậy VCBHN vẫn đảm bảo được an toàn cho ngân hàng.
vii
Như vậy có thể thấy đi đôi với việc mở rộng tín dụng và tình hình suy thoái
kinh tế toàn cầu thì tình hình nợ xấu của Ngân hàng cũng gia tăng. Chính vì thế
trong thời gian tới VCBHN cần đặc biệt chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín
dụng để có thể giảm thiểu được những rủi ro, gây thiệt hại cho Ngân hàng.
2.2.1.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng
Công tác xử lú rủi ro tín dụng thực chất là công tác xử lý với những khoản nợ
quá hạn: Tùy tính chất khoản vay, phòng Khách hàng đề xuất biện pháp xử lý thích
hợp.
Mọi diễn biến trong suốt quá trình theo dõi khoản vay quá hạn, cán bộ tín
dụng phải kịp thời báo cáo cho Trưởng/Phó phòng để áp dụng các biện pháp xử lí
kịp thời, bao gồm cả biện pháp yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản thế chấp.
Ngoài thực hiện chế độ kiểm soát đặc biệt đối với khoản vay quá hạn, cán bộ
tín dụng phải chủ động kết hợp với bộ phận quản lý rủi ro để thưc hiện rà soát phân
tích nguyên nhân nợ quá hạn của khách hàng, thực hiện xếp hạng doanh nghiệp, đề
xuất thay đổi chính sách áp dụng đối với khách hàng như cắt giảm chính sách ưu đãi
đang áp dụng, tạm ngừng việc cho vay mới, thực hiện quản lí tài khoản tiền gửi
vãng lai chặt chẽ hơn.
Trường hợp khách hàng vay nợ có nợ quá hạn kéo dài, khả năng thu nợ gặp
nhiều khó khăn, Trưởng/Phó phòng Khách hàng cân nhắc khả năng thay thế hoặc
bổ sung cán bộ đủ năng lực thực hiện theo dõi giám sát, kế hoạch xử lí đối với
khách hàng này cũng phải bàn bạc kĩ và phải được Ban Giám Đốc thông qua.
Trường hợp khách hàng vay nợ bị một bên thứ ba khởi kiện hoặc có nguy cơ
bị tuyên bố phá sản, phòng Khách hàng phải rà soát lại toàn bộ khoản vay nhằm có
thể bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng cao nhất
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội
Trên cơ sở tổng hợp phân tích các chỉ tiêu, số liệu, luận văn đưa ra các kết
quả đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Hà Nội.
viii
Nhận thức công tác quản lý rủi ro có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là
trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, để đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, VCBHN đã nỗ lực
đổi mới mô thức quản lý rủi ro tín dụng theo dần các thông lệ quốc tế nhằm cải
thiện dần chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro.
Để đạt được những kết quả đó, nguyên nhân chủ yếu là ngân hàng đã có
những giải pháp hữu hiệu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng như đưa ra được
tầm nhìn chiến lược và các mục tiêu cụ thể phù hợp và thực tế với tiềm lực của
Vietcombank Hà Nội và tình hình kinh tế hiện nay; tổ chức có hiệu quả bộ máy
chuyên trách xử lý nợ và kiểm soát cho vay chặt chẽ; thực hiện quản lý giám sát
danh mục cho vay có hiệu quả, tiếp tục rà soát phân loại khách hàng, thực hiện
chấm điểm khách hàng để tăng cường tính khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động tín dụng; áp dụng triệt để các biện pháp xử lý nợ xấu và trích lập dự
phòng rủi ro
Mặc dù VCBHN đã hết sức tập trung nỗ lực và cố gắng hạn chế thấp nhất
khả năng xảy ra rủi ro nhưng công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng vẫn
còn tồn tại một số hạn chế sau: Rủi ro tín dụng vẫn tiềm ẩn. Như vậy chủ trương
tăng trưởng tín dụng đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng chưa được bảo đảm;
Các quy định, tiêu chuẩn về chất lượng tín dụng chưa rõ ràng, văn bản pháp chế
được đưa ra chưa chuẩn xác, gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc khi thực hiện.
Việc xếp hạng, chấm điểm doanh nghiệp còn mang tính chủ quan, định tính, chưa
lượng hóa được cụ thể và chính xác rủi ro và tổn thất do rủi ro gây nên; Các biện
pháp hạn chế tổn thất nếu rủi ro tín dụng xảy ra ở VCBHN vẫn chưa phát huy được
hiệu quả; Chưa sử dụng các công cụ đo lường hiệu quả tài chính của danh mục cho
vay, đo lường tổn thất tín dụng và mô hình quản lý rủi ro danh mục cho vay một
cách cụ thể và linh hoạt mà mới chỉ dựa vào các chỉ số tín dụng để đánh giá. Chưa
tập trung vào công tác nhận biết sớm rủi ro và đo lường rủi ro tín dụng.
Tất cả những tồn tại đó là do một số nguyên nhân, ngoài những nguyên nhân
khách quan, còn có những nguyên nhân xuất phát từ chính Vietcombank Hà Nội
ix
như Vietcombank Hà Nội chưa có hệ thống chuẩn bám sát thông lệ quốc tế. Ban
lãnh đạo chưa thực sự đưa ra được các tiêu chuẩn chặt chẽ và đúng mức về chất
lượng tín dụng. Danh mục cho vay của VCBHN chưa đa dạng. Quyết định cho vay
còn tập trung nhiều vào một số khách hàng lớn. Thêm vào đó, nguồn nhân lực tham
gia công tác tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu và thông tin tín dụng phòng ngừa
rủi ro chưa thực sự được cập nhật.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA TOÀN HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh, mạnh và hội nhập quốc tế ngày
càng sâu rộng của hệ thống ngân hàng Việt Nam, các quy định về quản trị rủi ro đã
bộc lộ nhiều điểm hạn chế và kém hiệu quả trong việc bảo đảm an toàn hoạt động
và quản lý rủi ro tín dụng của các TCTD Việt Nam.
NHNN đang xem xét sửa đổi bổ sung các quy định về bảo đảm an toàn và
quản trị rủi ro của các TCTD cho phù hợp với tình hình mới, cần xây dựng chính
sách quản trị rủi ro phù hợp, thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi ro, độc
lập với kinh doanh. Bên cạnh đó, các NHTM từng bước thực hiện minh bạch và
công khai hoá thông tin, không chỉ được thực hiện giữa các NHTM với NHNN, hay
trong nội bộ NHTM mà còn giữa NHTM với các nhà đầu tư, với công luận. Đây là
tiền đề cơ bản để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro. Đặc biệt, trong tương lai, khi
NHNN ban hành các quy định cụ thể về các công cụ phái sinh thì đó sẽ là một công
cụ hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI
Vietcombank Hà Nội xác định định hướng phát triển của chi nhánh trong
hoạt dộng tín dụng như sau: Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh
x
nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cho vay thể nhân trong tổng dư nợ; Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để
cho vay trung – dài hạn và tăng cường quan hệ với các ngân hàng khác để cho vay
đồng tài trợ; Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng để đảm bảo
quản lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay; Tổ chức đào tạo nghiệp
vụ cho cán bộ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp và
quan hệ khách hàng cho các cán bộ để đáp ứng yêu cầu của công việc và nhu cầu
của khách hàng.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH HÀ NỘI
Trên cơ sở nghiên cứu về RRTD ta thấy khả năng xuất hiện RRTD đối với
ngân hàng là do nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy cũng có nhiều biện pháp
phòng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn vốn vay, đảm
bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp
sau: trước hết, phải xây dựng cơ chế quản lý điều hành, xây dựng các chính sách,
quy trình một cách phù hợp để vừa tạo điều kiện cho sự tăng trưởng tín dụng, vừa
kiểm soát tốt rủi ro. Đồng thời, Vietcombank Hà Nội phải hoàn thiện mô hình tổ
chức phòng ban theo hướng ngày càng tiếp cận với thông lệ quốc tế.
Giải pháp quan trọng tiếp theo là nâng cao hiệu quả quản lý danh mục cho
vay và quản lý một khoản vay như đa dạng hoá danh mục cho vay, sử dụng các mô
hình để lượng hoá rủi ro của danh mục cho vay, hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín
dụng và hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định.
Bên cạnh đó, chi nhánh cần tập trung đào tạo một đội ngũ cán bộ nhân viên
chuyên nghiệp, chuyên môn sâu, nhiệt huyết với nghề. Ngoài các giải pháp truyền
thống để tăng cường quản trị rủi ro tín dụng, Vietcombank Hà Nội cần phải nghiên
cứu sâu hơn và đưa vào sử dụng các công cụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
xảy ra.
xi
3.4. KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÀ N