Trong hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các ngân
hàng, khoảng từ 60% đến 70%. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau như
hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn
nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng chưa cao mà hoạt động
ngân hàng nói chung, và hoạt động tín dụng nói riêng, luôn tiềm ẩn những rủi ro
cao. Trong môi trường đó, nếu những ngân hàng nào không chịu được rủi ro sẽ đi
đến thất bại phá sản, còn những ngân hàng khác ngược lại đứng vững trước rủi ro
sẽ đạt được thành công và phát triển.
Thực tế đó đòi hỏi hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) phải có
những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, hướng đến các
chuẩn mực quốc tế và phù hợp với môi trường hội nhập đặc biệt là ở các nước
đang phát triển như Việt Nam.
Qua tìm hiểu tình hình kinh doanh và các hoạt động của Ngân hàng VID
Public-Sở Giao dịch Hà Nội, nhận thấy rằng quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề
cần được nghiên cứu, phân tích và xem xét một cách kỹ lưỡng, đề tài: “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public- Sở Giao dịch Hà Nội” ” đã được chọn
để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ kinh tế này.
Mục đích cơ bản của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó, tìm hiểu thực trạng, đánh giá những
mặt được và những mặt còn hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
VID Public – Sở Giao dịch Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, Luận văn bao
gồm các chương chính sau:
Chương I: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại.ii
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID PublicSở Giao dịch Hà Nội.
Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
VID Public-Sở Giao dịch Hà Nội.
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public - Sở Giao dịch Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
Trong hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nhập của các ngân
hàng, khoảng từ 60% đến 70%. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau như
hệ thống thông tin thiếu minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn
nhiều hạn chế, tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng chưa cao mà hoạt động
ngân hàng nói chung, và hoạt động tín dụng nói riêng, luôn tiềm ẩn những rủi ro
cao. Trong môi trường đó, nếu những ngân hàng nào không chịu được rủi ro sẽ đi
đến thất bại phá sản, còn những ngân hàng khác ngược lại đứng vững trước rủi ro
sẽ đạt được thành công và phát triển.
Thực tế đó đòi hỏi hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) phải có
những cải cách mạnh mẽ để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, hướng đến các
chuẩn mực quốc tế và phù hợp với môi trường hội nhập đặc biệt là ở các nước
đang phát triển như Việt Nam.
Qua tìm hiểu tình hình kinh doanh và các hoạt động của Ngân hàng VID
Public-Sở Giao dịch Hà Nội, nhận thấy rằng quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề
cần được nghiên cứu, phân tích và xem xét một cách kỹ lưỡng, đề tài: “Quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public- Sở Giao dịch Hà Nội” ” đã được chọn
để nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ kinh tế này.
Mục đích cơ bản của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó, tìm hiểu thực trạng, đánh giá những
mặt được và những mặt còn hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
VID Public – Sở Giao dịch Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, Luận văn bao
gồm các chương chính sau:
Chương I: Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương
mại.
ii
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public-
Sở Giao dịch Hà Nội.
Chương III: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
VID Public-Sở Giao dịch Hà Nội.
1. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu
do người vay vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết
trong hợp đồng tín dụng vì bất kể lý do gì. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở
hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng
khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho
vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Một trong những cách phân loại thông dụng là nguyên nhân
gây ra từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và những nguyên nhân bất khả
kháng.
Hậu quả của rủi ro tín dụng rất nghiêm trọng. Rủi ro tín dụng trước hết sẽ
dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường
của vốn của ngân hàng. Thậm chí rủi ro tín dụng có thể làm ngân hàng thua lỗ,
hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản. Điều đáng lưu ý là những tổn thất
xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn có tác động xấu đến
toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế như một tổng thể.
Vì vậy, có thể thấy lý do tại sao phải quản trị và nâng cao năng lực quản trị
rủi ro của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại thành công luôn phải
giành sự ưu tiên thoả đáng cho vấn đề quản trị rủi ro song song với việc nghiên
cứu phát triển hoạt động kinh doanh.
iii
Quản trị rủi ro tín dụng có thể hiểu là một quá trình tác động đến hoạt động
tín dụng thông qua bộ máy với các công cụ thích hợp để phòng ngừa, cảnh báo,
đưa ra các biện pháp cần thiết để hạn chế đến mức tối đa tổn thất do việc không
thu hồi được nợ nhưng vẫn đạt được các mục tiêu kinh doanh hiệu quả. Do đó
quản trị rủi ro không có nghĩa là né tránh rủi ro mà là đối diện với rủi ro để lựa
chọn rủi ro nào sẽ chấp nhận và rủi ro nào phải chuyển giao.
Do những đổi thay không ngừng trên thị trường mà việc quản trị rủi ro
cũng trở thành một quá trình biến hoá liên tục các phương pháp phòng chống rủi
ro, dựa trên dự báo về mức độ biến động của giá cả, môi trường kinh doanh, điều
kiện chính trị, kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Mặc dù vậy, quy trình quản trị
rủi ro không thể bỏ qua những bước căn bản sau đây:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro tín dụng
Cơ sở để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả là việc xác định rủi ro hiện tại và
rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Các nhà quản trị Ngân hàng cần phải chấp nhận rủi
ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có một thu nhập phù hợp từ những hoạt
động nghiệp vụ của mình. Để định nghĩa mức độ rủi ro tín dụng có thể được chấp
nhận, cần phải xác định được các nhân tố tạo nên rủi ro tín dụng. Dĩ nhiên rằng
mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi đánh giá mức độ rủi ro, các NHTM cần xây dựng
chiến thuật phòng chống rủi ro, tuy nhiên loại bỏ hoàn toàn rủi ro trong hoạt động
Ngân hàng là không thể bởi vì rủi ro ngân hàng – là sự hiện hữu khách quan vốn
có trong các nghiệp vụ của Ngân hàng. Do đó, nguyên tắc đầu tiên trong quá trình
quản trị rủi ro đối với các nhà quản trị Ngân hàng là phải nhận biết những rủi ro
cho phép. Việc chấp nhận mức độ, loại rủi ro nào chính là điều kiện quan trọng để
điều tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản trị rủi ro.
Bước 2: Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan
tâm, vì nếu đo lường được thì việc phòng ngừa trở nên dễ dàng hơn. Đo lường rủi
iv
ro là việc xác định mức độ nghiêm trọng và xác suất xảy ra rủi ro. Nhờ đó, nhà
quản trị ngân hàng mới có các biện pháp khắc phục kịp thời rủi ro, giảm thiểu rủi
ro, nâng cao hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng.
Vì vậy, đo lường rủi ro phải được thiết kế chặt chẽ sao cho có thể bao gồm
tất cả những nguồn rủi ro trọng yếu và quy trình đo lường rủi ro cần phải đáp ứng
được nhu cầu của người sử dụng thông tin. Trong định lượng rủi ro tín dụng, các
yếu tố như chất lượng, chi tiết và tính kịp thời của thông tin là vô cùng quan trọng.
Thông tin về thành phần và chất lượng của danh mục tín dụng là rất cần thiết. Nó
cho phép ban lãnh đạo ngân hàng đánh giá mức độ rủi ro gặp phải trong các hoạt
động khác nhau và đánh giá hoạt động của ngân hàng liệu đã đáp ứng được chiến
lược rủi ro tín dụng hay chưa.
Bước 3: Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là những hoạt động tập trung vào việc ngăn chặn hay làm
giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra. Để
hoạt động kiểm soát rủi ro đạt được hiệu quả, bộ máy kiểm soát rủi ro phải hoạt
động trên cơ sở hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo
ra rủi ro, có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho ngân hàng; nhận diện và phát
hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro đồng thời đề ra các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn, giảm thiểu rủi ro.
Bước 4: Xử lý rủi ro
Dù phòng ngừa, dù kiểm soát rủi ro chặt chẽ đến đâu cũng không thể ngăn
chặn hết tất cả mọi rủi ro. Chẳng hạn vì một nguyên nhân khách quan mà không
phải khách hàng nào vay vốn ngân hàng cũng kinh doanh có hiệu quả. Do đó, ta
chỉ có thể giảm thiểu, ngăn chặn bớt rủi ro chứ không thể né tránh, tiêu diệt hết
những rủi ro. Nếu ở đâu chú trọng đến công tác tín dụng, luôn tuân thủ các quy
trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử
lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm
v
của cán bộ thì ở đó, chất lượng tín dụng cao và kiểm soát tốt, giảm thiểu rủi ro.
Ngược lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng mức thì ở đó, chất
lượng tín dụng thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ.
Bên cạnh đó, Luận văn cũng đã giới thiệu vài nét cơ bản về hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng Thái Lan, ngân hàng Trung Quốc và
ngân hàng Mỹ, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
2. Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID
Public – Sở Giao dịch Hà Nội:
* Những kết quả đạt được:
Nhìn chung, hoạt động tín dụng của Ngân hàng VID Public – Sở Giao dịch
Hà Nội trong những năm qua đã đạt được những kết quả tốt. Tổng thu nhập từ
hoạt động kinh doanh tăng nhanh (44%), dư nợ tín dụng tăng trưởng cao, đạt mức
46,70% so với năm 2006. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 80-90% tổng thu
nhập hàng năm của Ngân hàng. Bên cạnh sự tăng trưởng nhanh về tín dụng, cùng
với quản trị rủi ro tín dụng tốt nên mức thu lợi nhuận của Ngân hàng cũng theo đó
mà được đảm bảo và tăng trưởng. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại Sở Giao
dịch Hà Nội trong thời gian qua có thể khái quát lại như sau:
- Trình độ chuyên môn và nhận thức của các cán bộ tín dụng đã góp phần
nâng cao hiệu quả nhận dạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Hà Nội.
- Việc đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Hà Nội được
thực hiện nghiêm túc theo đúng các quy định của NHNN đã giúp Sở Giao dịch Hà
Nội xác định được tổn thất có thể ước tính của khoản vay, từ đó xây dựng hiệu
quả hơn Quỹ Dự phòng rủi ro tín dụng.
- Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện khá chặt chẽ thông qua
việc xây dựng quy chế cho vay chặt chẽ và chủ trương đa dạng hóa khách hàng,
đa dạng hóa danh mục đầu tư.
vi
- Đạt nhiều kết quả khả quan trong việc xử lý, thu hồi nợ nhờ có hệ thống
nhắc nợ SMS của Ngân hàng và sự tích cực của các cán bộ tín dụng.
Rõ ràng, với thực tiễn tình hình hoạt động kinh doanh cùng với những kết
quả tốt đã đạt được nêu trên, quản trị rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch Hà Nội đã
thực sự cho thấy vai trò quan trọng và tác dụng nhất định trong việc kiểm soát và
xử lý các rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng, đồng thời góp phần quan
trọng thiết yếu giúp Ngân hàng có những bước phát triển nhanh và bền vững.
* Những mặt còn hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại VIDPB- Sở Giao
dịch Hà Nội :
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ nêu trên, quản trị rủi ro tín
dụng tại VIDPB- Sở Giao dịch Hà Nội tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất
định :
Thứ nhất, việc thu thập thông tin trong nhận dạng rủi ro tín dụng tại Sở
Giao dịch Hà Nội chưa được hiệu quả.
Trong quá trình nhận dạng rủi ro tại Sở Giao dịch Hà Nội, việc kiểm tra các
thông tin về các khoản vay của khách hàng tại các TCTD trên CIC chưa phải là
yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ tín dụng. Ngoài ra, Sở Giao dịch chưa tạo điều
kiện cho các cán bộ tín dụng tìm hiểu thông tin qua mạng trong quá trình làm việc.
Đó cũng là một hạn chế, khiến cán bộ tín dụng lập các bản phân tích tài chính của
doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính
thực tế và xác thực.
Thứ hai, trình độ nhận biết rủi ro tín dụng của cán bộ tín dụng còn hạn chế:
Do hạn chế về nhân lực và thời gian nên nhiều khi các cán bộ tín dụng tiến
hành đánh giá khoản vay một cách máy móc dựa trên các thông tin và các báo cáo
tài chính do chính khách hàng cung cấp. Hơn nữa ngân hàng lại không chủ động
tổ chức các buổi tập huấn, đào tạo, trao đổi kinh nghiệm của các chuyên gia cho
các cán bộ tín dụng và không tạo điều kiện cho các cán bộ tìm hiểu thông tin về
vii
các lĩnh vực xã hội và rèn luyện kỹ năng giao tiếp.Các cán bộ tín dụng thường
xuyên phải đối đầu với rủi ro và có trách nhiệm nặng nề trong hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng. Tuy vậy hiện tại Sở Giao dịch vẫn không có chế độ và chính sách
lương thỏa đáng cho các cán bộ tín dụng, vẫn áp dụng mức lương bằng với các
nhân viên phòng khác. Do đó nhiều người có năng lực và trình độ đã bỏ sang làm
tại các ngân hàng khác có mức lương cao hơn, có cơ hội thăng tiến và phát triển.
Thứ ba, việc đo lường và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng chưa theo chuẩn
mực quốc tế.
Mặc dù việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 493
và Quyết định 18 của NHNN đã là một sự thay đổi lớn so với trước đây, tiến gần
hơn đến chuẩn mực quốc tế. Nhưng là một Ngân hàng liên doanh lớn, để đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế thì tiêu chí phân loại nợ trên vẫn chưa phản ánh được
chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng. Các tiêu chí phân loại nợ và trích lập
dự phòng hiện nay mới chỉ theo “tuổi nợ” mà chưa đánh giá được khách hàng vay
về hai tiêu chí tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính- các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng của khoản vay. Hơn nữa, việc áp dụng tỷ lệ lập dự phòng
cố định cho từng nhóm nợ chưa thể phản ánh được chính xác tình hình thu hồi nợ
vay của khách hàng. Nếu Sở Giao dịch Hà Nội xác định được chính xác tổn thất
ước tính thì việc trích lập sẽ trở nên đơn giản, hiệu quả và chính xác hơn rất nhiều.
Thư tư, công tác kiểm tra, giám sát tín dụng còn bị buông lỏng.
Công tác kiểm tra, giám sát tại Sở Giao dịch Hà Nội chỉ được thực hiện
theo đúng định kỳ quy định, chứ chưa được thực hiện thường xuyên hay đột xuất
đối với bất kỳ một khoản vay. Chính vì vậy có nhiều khách hàng mặc dù trong
thời gian đầu sau khi giải ngân khoản vay trả nợ rất tốt, song do một lý do nào đó
như gặp khó khăn về tài chính, hay coi nhẹ hoặc quên việc trả nợ đúng hạn...trong
khi cán bộ tín dụng lại chưa thực sự chú trọng quản lý theo dõi mục đích khoản
vay, hay tình hình tài chính thực tế của khách... đã vô tình dẫn đến việc trả nợ quá
viii
hạn của khách hàng. Từ đó có thể gây ra việc khách hàng sử dụng sai mục đích
khoản vay, hay chậm trễ, không thực thi đúng các cam kết trong Hợp đồng tín
dụng đã ký, thậm chí không trả được nợ.
Bên cạnh đó, việc xem xét đánh giá định kỳ khoản vay hiện tại mới chỉ áp
dụng đối với các doanh nghiệp vay thương mại. Mà chiếm phần lớn dư nợ tại Sở
Giao dịch là các khoản vay tiêu dùng của cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tỷ lệ nợ quá hạn cũng tập trung chủ yếu ở các thành phần này.
Thứ năm, không có một bộ phận kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập.
Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng VID Public – Sở Giao
dịch Hà Nội có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian thẩm định và xử lý hồ sơ vay
vốn, phục vụ khách hàng nhanh chóng và tránh được các bước gây phiền hà cho
khách hàng.
Tuy nhiên cơ cấu tổ chức như trên lại dẫn đến khả năng rủi ro tín dụng do:
- Cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều khâu, kiêm nhiệm một lúc nhiều
việc nên nhiều khi cán bộ tín dụng quá tải, làm qua loa nên rất dễ mắc sai sót.
- Trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, khả năng quan sát, đánh giá khoản vay
yếu kém nên dẫn đến khả năng rủi ro do đánh giá chủ quan của một cán bộ tín
dụng.
- Do cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng gian lận, không chấp hành
nghiêm túc quy trình cho vay cũng như điều kiện cho vay của Ngân hàng để mưu
lợi cá nhân.
Thứ sáu, công tác xử lý, thu hồi nợ còn hạn chế.
Về nguyên tắc, khi khách hàng không trả được nợ thì Ngân hàng có quyền
xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi khoản nợ vay. Tuy nhiên, trong thực tế thì khi
khoản vay đến hạn mà khách hàng chưa trả được nợ thì Sở Giao dịch Hà Nội
không tiến hành xử lý tài sản đảm bảo ngay mà còn gặp gỡ nói chuyện với khách
hàng để nắm bắt nguyên nhân dẫn đến chưa trả hay không trả được nợ, từ đó mới
ix
đề ra giải pháp xử lý. Bên cạnh đó, các cơ chế, chính sách về xử lý, thu hồi nợ xấu
ở Sở Giao dịch Hà Nội mới chỉ dừng lại ở các biện pháp chung chung chứ chưa đi
vào chi tiết cụ thể hướng dẫn các cán bộ tín dụng thực thi vấn đề này. Thêm vào
đó, các chi phí cho việc thuê các bên đại diện pháp luật như công an, luật sư tư
vấn cho việc xử lý nợ xấu thì còn hạn chế. Mối quan hệ với các cơ quan đại diện
pháp luật này thì thực sự chưa được chặt chẽ để có thể xử lý nhanh chóng và an
toàn các khoản nợ vay này.
Thứ bảy, hệ thống công nghệ tin học hỗ trợ hoạt động quản lý, thu hồi nợ
chưa đáp ứng hết các yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng.
Hiện tại thì VIDPB - Sở Giao dịch Hà Nội đang áp dụng hệ thống công
nghệ Smartbank do Công ty Cổ phần FPT Việt Nam cung cấp. Hệ thống công
nghệ này đã hỗ trợ tương đối tốt trong quá trình quản lý khoản nợ vay tại Ngân
hàng, tuy nhiên, do mới được đưa vào sử dụng trong vòng 5 năm gần đây nên vẫn
còn khá nhiều hạn chế. Việc tính và thu lãi nợ của các khoản vay thương mại phức
tạp , chẳng hạn như hạn mức tín dụng kết hợp, đôi lúc vẫn còn nhiều sai sót, chưa
chính xác hoàn toàn.
3. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public -
Sở Giao dịch Hà Nội :
Dựa vào những thành tựu, hạn chế tại VIDPB-Sở Giao dịch Hà Nội và trên
cơ sở nghiên cứu các mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả trên thế giới, một
số giải pháp cần thiết được đặt ra để nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng tại
VIDPB- Sở Giao dịch Hà Nội. Cụ thể các giải pháp được đề cập dưới đây:
Thứ nhất, khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng và về thị trường đóng vai trò
rất quan trọng trong việc nhận dạng rủi ro tín dụng. Trong việc khai thác thông tin
tín dụng, các cán bộ tín dụng VIDPB- Sở Giao dịch Hà Nội cần thực hiện có hiệu
quả các khâu sau đây:
x
- Thu thập thông tin về khách hàng
- Thu thập thông tin về thị trường
- Phân tích xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng lọc
thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính
của khách hàng, khả năng trả nợ vốn vay của khách. Trên thực tế, việc thu thập,
phân tích thông tin như trên để nhận diện được rủi ro không phải dễ dàng. Do đó,
trong thời gian trước mắt, để nâng cao công tác nhận dạng rủi ro tín dụng, Sở Giao
dịch Hà Nội cần tổng kết các dấu hiệu cảnh báo rủi ro như một cẩm nang của
chính sách quản trị rủi ro tín dụng. Đồng thời yêu cầu và tạo điều kiện cho các cán
bộ tín dụng tìm hiểu thông tin qua mạng, qua trung tâm thông tin tín dụng và các
nguồn khác.
Thứ hai, hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, Sở Giao
dịch Hà Nội cần thực hiện các biện pháp sau:
- Cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền
lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. Đồng thời, ngân hàng nên có chế độ thưởng
phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro, cần phải có chế độ tiền
lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi ro do
đạo đức nghề nghiệp.
- Luôn coi trọng công tác tín dụng và phẩm chất cán bộ tín dụng, coi trọng
công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ.
- Một trong những giải pháp hữu hiệu là bản thân cán bộ liên quan đến
công tác cho vay phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên
tìm hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng, luôn
nêu cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.
xi
- Chuẩn hóa cán bộ tín dụng.
Thứ ba, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc
tế
Để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của một khoản vay, Sở Giao dịch cần
phải xem xét cả các yếu tố định lượng và định tính. Các yếu tố này phải bao gồm
những chỉ tiêu đánh giá bản thân khách hàng vay chứ không chỉ đơn thuần đánh
giá từng khoản vay cụ thể vì những khó khăn về tài chính, về khả năng thanh toán
của khách hàng vay sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ các khoản vay của
khách hàng đó.
Tình hình tài chính của khách hàng được đánh giá thông qua việc phân tích
các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh sẵn có của khách hàng vay. Việc
đánh giá tình hình tài chính được dựa trên việc xem xét tổng hợp các chỉ số tài
chính trong mối liên hệ với môi trường kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh tế
và xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình thanh toán nợ của khách hàng được đánh giá trên cơ sở xem xét
những dấu hiệu xấu liên quan đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của
khách hàng như: trả nợ không đúng hạn, gia hạn nợ, cơ cấu thời hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạnTình hình thanh toán nợ sẽ cho thấy khách hàng có đang