Tóm tắt Luận văn - Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Với nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập của người dân ngày một tăng và ổn định hơn, họ có nhu cầu mong muốn được hưởng thụ nhiều hơn, tiện nghi hơn, do đó hoạt động tín dụng cấp cho đôi tượng cá nhân và hộ gia đình (tín dụng thể nhân) trở nên rất tiềm năng. Mảng tín dụng này mang lại cho ngân hàng mức lợi nhuận cao, song đây cũng là khoản mục kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro. Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về hoạt động tín dụng. Tuy vậy, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn tồn tại (nợ xấu tín dụng thể nhân năm 2013 là 2%). Xuất phát từ thực tế trên, là một nhân viên đang công tác tại Phòng Khách hàng Thể Nhân, Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” để nghiên cứu.

pdf10 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN Lý do chọn đề tài Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Với nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, thu nhập của người dân ngày một tăng và ổn định hơn, họ có nhu cầu mong muốn được hưởng thụ nhiều hơn, tiện nghi hơn, do đó hoạt động tín dụng cấp cho đôi tượng cá nhân và hộ gia đình (tín dụng thể nhân) trở nên rất tiềm năng. Mảng tín dụng này mang lại cho ngân hàng mức lợi nhuận cao, song đây cũng là khoản mục kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro. Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về hoạt động tín dụng. Tuy vậy, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn tồn tại (nợ xấu tín dụng thể nhân năm 2013 là 2%). Xuất phát từ thực tế trên, là một nhân viên đang công tác tại Phòng Khách hàng Thể Nhân, Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” để nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, từ đó, phát hiện những điểm còn hạn chế còn tồn tại về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch, tìm hiểu nguyên nhân. Trên cơ sở tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch, Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: nguồn dữ liệu thứ cấp: các số liệu được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2012, 2013, 2014 và định hướng phát triển của Ngân hàng đến năm 2020, các tạp chí và báo liên quan đến Ngân hàng. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm; phân tích tỷ trọng, số tuyệt đối, số tương đối; so sánh. Nội dung Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm những nội dung chính sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THỂ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về tín dụng thể nhân của ngân hàng thƣơng mại Tín dụng thể nhân là một hình thức tín dụng cấp cho đối tượng vay vốn là khách hàng cá nhân và hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, phục vụ sản xuất, kinh doanh, mua xây sửa nhà ở, đất ở hay một số mục đích khác. 1.2. Rủi ro tín dụng thể nhân của Ngân hàng thƣơng mại Rủi ro tín dụng thể nhân là khả năng xảy ra những tổn thất trong hoạt động tín dụng thể nhân do khách hàng vay vốn không thực hiện được các nghĩa vụ theo đúng cam kết của mình dẫn đến việc ngân hàng có thể bị thiệt hại. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro tín dụng thể nhân nói riêng xảy ra có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh làm giảm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng, do đó cần phải có biện pháp phòng ngừa và hạn chế. 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của Ngân hàng thƣơng mại Quan niệm về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân là một bộ phận của quản trị rủi ro tín dụng nằm trong khuôn khổ quản trị rủi ro chung của ngân hàng thương mại. Có thể hiểu: Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân là quá trình ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng thể nhân, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận. Ban lãnh đạo NHTM có trách nhiệm xây dựng mục tiêu, chiến lược, nhiêm vụ kinh doanh đối với đối tượng khách hàng thể nhân, trong đó xác định rõ những rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng, để thiết lập một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng thể nhân hiệu quả, ban lãnh đạo ngân hàng phải tổ chức, giám sát các hoạt động tín dụng theo đúng quy đinh, đánh giá mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng, đưa ra các biện pháp tổ chức để hạn chế rủi ro, đặt ra các hạn mức và giám sát rủi ro. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng thể nhân Quản trị rủi ro tín dụng cần tuân theo các nguyên tắc được Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng đưa ra về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng: Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc), Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc), Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên tắc). Nội dung quản trị rủi ro tín dụng thể nhân Quản trị rủi ro tín dụng thể nhân bao gồm 3 nội dung: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro và các công cụ quản trị rủi ro. Rủi ro tín dụng một khi đã xác định thì cần phải được phân tích, đo lường và đưa ra các biện pháp xử lý, đồng thời phải có các biện pháp hạn chế, phòng ngừa các nguy cơ rủi ro mới xảy ra. Nhận biết rủi ro tín dụng thể nhân là việc phát hiện, xác định được các nguy cơ rủi ro tồn tại trong hoạt động tín dụng thể nhân, có thể đó là những khoản cho vay đã xảy ra rủi ro hoặc những khoản cho vay có mức độ rủi ro tiềm ẩn lớn. Để đánh giá được mức độ rủi ro tín dụng thể nhân, thường dựa vào các chỉ tiêu định lượng là: nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ xóa nợ. Bên cạnh đó còn có các chỉ tiêu là tổn thất dự tính được và tổn thất không dự tính được theo hiệp ước Basel II. Các chỉ tiêu này càng cao thì khả năng rủi ro tín dụng thể nhân của ngân hàng càng lớn, phản ánh việc quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng là chưa tốt, trong đó tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng nhất. Để đạt được mức rủi ro tín dụng chấp nhận được, Ngân hàng sử dụng các công cụ quản trị như: quy trình tín dụng, cơ cấu tổ chức quản trị, chính sách tín dụng hợp lý, chặt chẽ, thống nhất; trích lập dự phòng rủi ro và một số công cụ khác như mô hình điểm số tín dụng thể nhân; bảo hiểm tín dụng; các loại báo cáo... Các nhân tố tác động tới quản trị rủi ro tín dụng Muốn xây dựng các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng thể nhân hiệu quả, phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng. Ngoài các nhân tố thuộc về vấn đề vĩ mô như tốc độ phát triển kinh tế xã hội, tình hình ổn định kinh tế - chính trị trong nước thì những nhân tố cơ bản, quan trọng tác động mạnh mẽ trực tiếp nhất là cơ chế, chính sách của Nhà Nước có liên quan đến lĩnh vực tín dụng; cơ cấu tổ chức, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, trình độ công nghệ, chất lượng nhân sự tín dụng của ngân hàng. Cơ chế, chính sách của Nhà Nước liên quan đến lĩnh vực tín dụng đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp; Ngân hàng có cơ cấu tổ chức phù hợp; quy trình tín dụng, chính sách tín dụng thống nhất, chặt chẽ; trình độ công nghệ cao; chất lượng nhân sự tốt sẽ giúp cho công tác quản trị rủi ro của ngân hàng tốt hơn. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Sở Giao dịch Vietcombank được thành lập năm 1991. Trong thời gian đầu thành lập, Sở Giao dịch là đơn vị phụ thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Trung ương (Hội sở chính). Năm 2006 Sở Giao dịch đã chính thức tách ra khỏi Hội Sở chính, trở thành một đơn vị hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách tương đương với chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và luôn là lá cờ tiên phong đạt thành tích cao trong mọi hoạt động của Vietcombank. Tính đến nay SGD đã có 21 phòng giao dịch trực thuộc có ví trí thuận lợi, cùng hệ thống 144 máy ATM, với hơn 700 cán bộ, trên 90% có trình độ Đại học, tổng nguồn vốn huy động 55.168 tỷ đồng, dư nợ 12.262 tỷ đồng, phát hành trên 145.000 thẻ ATM cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại cho mọi thành phần kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh luôn duy trì tăng trưởng tương đối ổn định trong những năm gần đây. 2.2. Tình hình kinh doanh tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Tổng nguồn vốn huy động cuối năm 2014 đạt 55.168 tỷ, chiếm trên 12% tổng vốn huy động từ nền kinh tế của toàn hệ thống Vietcombank. Tổng dư nợ cho vay năm 2014 đạt 12.262 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 5% trong tổng dư nợ của Vietcombank. Thu từ dịch vụ và tài trợ thương mại đạt 353 tỷ VND. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong năm 2014 của SGD đạt 958 tỷ, lợi nhuận sau trích lập DPRR đạt 399,08 tỷ đồng. Có thể thấy, hoạt động huy động vốn và các dịch vụ là điểm mạnh của Sở Giao Dịch trong khi hoạt động tín dụng phát triển chưa xứng tầm với quy mô của chi nhánh. Lợi nhuận vẫn tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ lệ đạt được so với kế hoạch đề ra còn thấp. 2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Thực trạng hoạt động tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Tuy hoạt động tín dụng thể nhân mới được phát triển vài năm gần đây nhưng Sở Giao Dịch Vietcombank đã triển khai tương đối tốt. Hiện Sở Giao Dịch đang triển khai cho vay với các sản phẩm chuẩn như: cho vay mua/xây mới/sửa chữa nhà ở/đất ở có tài sản thế chấp, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua nhà thương mại/nhà ở dành cho người thu nhập thấp, cho vay mua ô tô, Kinh doanh tài lộc, cho vay tiêu dùng tín chấp, Chiết khấu/Cầm cố Giấy tờ có giá và cho vay thế chấp bất động sản với các mục đích khác như mua máy móc thiết bị, chữa bệnh, du học, mua phương tiện khác... Trong đó tập trung vào 2 sản phẩm mũi nhọn là hỗ trợ mua/xây mới/sửa chữa nhà ở/đất ở; mua nhà dự án. Dư nợ Tín dụng KHTN tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2012-2014 với tốc độ tăng mạnh, từ 1.453 tỷ đồng năm 2012 tăng lên 2.466 tỷ đồng năm 2014, nâng tỷ trọng tín dụng KHTN trên tín dụng toàn Sở Giao Dịch từ 15,7% năm 2012 lên 20,1% năm 2014. Điều này cho thấy vị trí ngày càng quan trọng của hoạt động Tín dụng KHTN. Dư nợ tín dụng thể nhân chủ yếu là dư nợ dài hạn, chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 45%, còn lại là dư nợ tín dụng ngắn hạn và trung hạn, tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm lên tới 95%. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Công tác quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của Sở Giao Dịch tương đối tốt, đạt được một số kết quả nhất định. Thứ nhất, với tốc độ tăng trưởng tín dụng thể nhân khá lớn 20%-50%, nhưng tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được kiểm soát trong mức độ thấp, tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, tỷ lệ nợ quá hạn <11%, tỷ lệ xóa nợ < 0,2% %. Tỷ lệ trên thể hiện rủi ro ở mức chấp nhận được, tỷ lệ nợ xấu <3% theo quy định của NHNN. Thứ hai, Sở Giao Dịch đã xây dựng được hệ thống cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng thể nhân một cách chi tiết, chặt chẽ bao gồm các các dấu hiệu nhận biết rủi ro, các công cụ xử lý và phòng ngừa rủi ro... Thứ ba, hệ thống quy định về quy trình cho vay, chính sách tín dụng được xây dựng chi tiết như vậy là kim chỉ nam hướng dẫn cho các cấp lãnh đạo, cán bộ tín dụng thực hiện cho vay thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro, xử lý rủi ro hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng. Thứ tư, về mặt cơ cấu tổ chức: Đã phân tách các bộ phận, phòng ban với chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giúp quá trình cho vay được thực hiện trôi chảy, thuận lợi. Cấp có thẩm quyền phê duyệt tín dụng được phân thành nhiều cấp với hạn mức từ thấp đến cao giúp hạn chế rủi ro. Sở Giao dịch đã thành lập phòng kiểm tra giám sát tuân thủ và ban xử lý nợ ngay tại chi nhánh, tăng cường giám sát hoạt động cấp tín dụng và xử lý, thu hồi nợ khó đòi. Thứ năm, Ngân hàng đã xây dựng được khá nhiều công cụ phòng ngừa rủi ro như hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng hỗ trợ cho việc thẩm định khách hàng, bảo hiểm tín dụng phòng ngừa tổn thất, hệ thống báo cáo giúp phân tích rủi ro, từ đó đánh giá đúng mức rủi ro hiện tại và đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro kịp thời, hệ thống tin nhắn nhắc lãi hỗ trợ thu nợ khách hàng, hệ thống thu nợ tự động giúp việc thu nợ không bị thiếu sót... Thứ sáu, Các cấp lãnh đạo và cán bộ các phòng ban của Sở Giao dịch tuân thủ quy định về quy trình tín dụng, chính sách tín dụng... của Vietcombank tương đối nghiêm túc. Trong quá trình kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập hay kiểm toán nhà nước không có trường hợp nào sai phạm nghiêm trọng về công tác giải ngân, thẩm định khách hàng. Mặc dù đã có những kết quả đáng khích lệ nhưng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân của Sở Giao dịch Vietcombank vẫn còn bộc lộ những hạn chế thể hiện qua các nội dung như: Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam khá thấp, dưới 2%, ở mức chấp nhận được nhưng vẫn cao hơn kế hoạch đặt ra là dưới 1%. Dư nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) vẫn còn rất lớn và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ nhóm 2 của Sở Giao dịch, năm 2012 tỷ trọng nợ quá hạn của KHTN/nợ quá hạn toàn Sở Giao dịch là 3,3% , năm 2013 tăng lên 8,7% và tăng mạnh lên 25,1% năm 2014, dẫn đến trích lập dự phòng rủi ro lớn, làm giảm lợi nhuận của Sở Giao dịch. Thứ hai, dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng thể nhân chưa đầy đủ và bao quát được hết các trường hợp rủi ro trong thực tế. Thứ ba, Đo lường rủi ro chỉ mới dựa trên phương pháp truyền thống chủ yếu là tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn, chưa tính toán được tổn thất dự tính được và tổn thất không dự tính được theo hiệp ước Basel. Thứ tư, một số công cụ quản trị rủi ro tín dụng thể nhân chưa thật sự hiệu quả: Cơ cấu tổ chức quản trị chưa có bộ phận thẩm định tách biệt với bộ phận tìm kiếm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank hiện còn đơn giản, chưa áp dụng được với tất cả sản phẩm của Vietcombank, chưa thay thế được tờ trình cấp tín dụng. Bảo hiểm tín dụng chỉ mới triển khai được trên ít sản phẩm, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thấp. Hệ thống báo cáo măc̣ dù có sư ̣hỗ trơ ̣của hê ̣thống phần mềm nhưng vâñ còn nhiều báo cáo phải làm thủ công . Hệ thống thu thập, xử lý thông tin còn yếu. Sở Giao dịch Vietcombank chưa xây dựng được một hệ thống thông tin hiệu quả để phục vụ cho công tác thẩm định, phòng ngừa và xử lý rủi ro. Nguồn thông tin mà cán bộ tín dụng sử dụng trong quá trình thẩm định, quản lý, theo dõi dự án chủ yếu do khách hàng cung cấp, việc khai thác thông tin của cán bộ qua các kênh như: họ hàng, người thân của khách hàng, từ các cơ quan có liên quan, phương tiện thông tin đại chúng là rất hạn chế, dẫn đến thiếu thông tin đa chiều trong việc ra quyết định Các hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, các nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: Vietcombank nhận thức được hạn chế của mô hình hoạt động như hiện nay, tuy nhiên việc thay đổi bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng cần một quá trình lâu dài từ nghiên cứu bộ máy tổ chức phù hợp, nghiên cứu quy trình vận hành bộ máy, sắp xếp nguồn lực bao gồm nhân sự, cơ sở vật chất, công nghệ Công tác kiểm tra sau cho vay vẫn chưa thật sự được chú trọng; Công nghệ của ngân hàng và nguồn nhân lực hoạt động tín dụng thể nhân còn hạn chế. Thứ hai, các nguyên nhân khách quan như: Môi trường kinh tế không ổn định; Môi trường pháp lý chưa đồng bộ; Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN còn thiếu tính cập nhật và Sự cạnh tranh gay gắt từ các NHTM khác. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THỂ NHÂN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hƣớng phát triển tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Thực hiện định hướng chung của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Sở Giao dịch sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay KHTN trong các năm tiếp theo. Quan điểm phát triển cho vay KHTN trên nguyên tắc: Mở rộng cho vay KHTN đi đôi với bảo đảm chất lượng cho vay, phát triển cho vay KHTN trong phạm vi kiểm soát và quản lý cho vay; Mở rộng danh mục sản phẩm cho vay KHTN, nâng cao chất lượng Ngân hàng sản phẩm dịch vụ, cung ứng sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả, đồng thời thực hiện tuân thủ đúng pháp luật, các quy định, quy chế liên quan. Phát triển mạnh dư nợ cho vay KHTN toàn chi nhánh phấn đấu mức tăng trưởng dư nợ bình quân hàng năm khoảng trên 35% cao hơn mức tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống (khoảng 20%), với mục tiêu chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ và mức tăng trưởng tối thiểu bằng mức trung bình của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Nâng cao chất lượng cho vay đối với KHTN, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu tối đa thấp hơn 1%, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 3% và thấp hơn tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trung bình toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân tại Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Dựa trên thực trạng quản trị rủi ro tín dụng thể nhân như vậy, tác giả xin đưa ra một số giải pháp như sau: Thứ nhất, hoàn thiện tổ chức bộ máy cấp tín dụng và quy trình tín dụng. Về cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng, cần xây dựng một bộ phận thẩm định tín dụng độc lập. Tại Sở Giao dịch và các chi nhánh, tổ chức bộ phận cấp tín dụng thành Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Thẩm định và Phòng Quản lý nợ. Đối với các khoản vay vượt thẩm quyền phán quyết của Sở Giao dịch và các chi nhánh, hồ sơ khách hàng sẽ được gửi lên bộ phận thẩm định của Hội sở chính tái thẩm định. Về quy trình tín dụng, xây dựng quy trình cần quy định tiêu chuẩn về thời gian tác nghiệp giữa các bộ phận; xây dựng các phần mềm lưu, đẩy và duyệt hồ sơ trên máy tính, tiết kiệm thời gian đi lại, thời gian in ấn, photo hồ sơ đồng thời cũng là căn cứ xác định việc tuân thủ thời gian tác nghiệp của các phòng ban một cách hiệu quả. Thứ hai, Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát sau khi cho vay. Thứ ba, tăng cường hiệu quả xử lý nợ có vấn đề. Thứ tư, xây dựng hệ thống thông tin tín dụng hiệu quả. Thứ năm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng. Thứ sáu, nâng cao tỷ lệ khách hàng mua bảo hiểm tín dụng. Thứ bảy, các giải pháp về nhân sự: Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng; bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho mỗi cán bộ, tránh tình trạng quá tải cho cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc; có biện pháp đào tạo thích hợp; Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự, thực hiện cơ chế tài chính thông thoáng nhằm thu hút được nhân tài và duy trì đủ nhân lực chất lượng có thể đảm trách các hoạt động tín dụng của ngân hàng; Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện; Thực hiện luân chuyển cán bộ giữa các bộ phận để giảm trừ những tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài, tránh nhàm chán trong công việc. 3.3. Kiến nghị Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Thứ nhất, Nghiên cứu, xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động tín dụng ở cả Hội sở và Chi nhánh hợp lý, đồng thời hoàn thiện quy trình tác nghiệp giữa các bộ phận sao cho đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng nhưng vẫn đảm bảo tiết giảm thủ tục hành chính, thời gian xử lý nhanh chóng. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng với nội dung đầy đủ và chặt chẽ hơn, có vai trò ứng dụng cao hơn trong thẩm định khách hàng. Thứ ba, không ngừng chuẩn hóa các chỉ tiêu trong việc đánh giá chất lượng tín dụng, rủi ro tín dụng c
Luận văn liên quan