Thị trường ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn tái cơ cấu
ngân hàng là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu kinh tế -
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Sự ổn định, an
toàn hệ thống các tổ chức tín dụng được giữ vững và cải thiện. Nguy
cơ đổ vỡ hệ thống NHTM được đẩy lùi; sở hữu chéo trong hệ thống
NHTM giảm, giúp các ngân hàng tăng sức cạnh tranh. Các Ngân
hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản trị rủi ro
đối với sự sống còn và phát triển của mình. Việc quản trị rủi ro tín
dụng là một công tác hết sức cần thiết đối với các NHTM bởi tín dụng
là hoạt động mang lợi nhuận cao cho các ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn
rủi ro phức tạp nhất và khó lường nhất. Do đó để đảm bảo được nguồn
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng thì công tác quản trị rủi ro tín dụng
luôn được đặt lên hàng đầu.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và
nền công nghiệp dịch vụ tài chính, đặc biệt là thực hiện cam kết mở
cửa hoàn toàn trên lĩnh vực tài chính ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân
hàng Việt Nam phải có những cải cách mạnh mẽ để giải quyết tốt
công tác này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
trong nước, để các Ngân hàng Việt Nam không bị “lép vế” trước sự
thâm nhập của các Ngân hàng nước ngoài. Với tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt động này với các hoạt
động kinh doanh khác tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Đà
Nẵng, việc nghiên cứu, đo lường và đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa
thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của
BacABank-ĐN.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 8
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH SỸ BÌNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á-
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI
Phản biện 1: PGS.TS LÊ VĂN HUY
Phản biện 2: PGS.TS BÙI DŨNG THỂ
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 19 tháng 08 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn tái cơ cấu
ngân hàng là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm của tái cơ cấu kinh tế -
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Sự ổn định, an
toàn hệ thống các tổ chức tín dụng được giữ vững và cải thiện. Nguy
cơ đổ vỡ hệ thống NHTM được đẩy lùi; sở hữu chéo trong hệ thống
NHTM giảm, giúp các ngân hàng tăng sức cạnh tranh... Các Ngân
hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản trị rủi ro
đối với sự sống còn và phát triển của mình. Việc quản trị rủi ro tín
dụng là một công tác hết sức cần thiết đối với các NHTM bởi tín dụng
là hoạt động mang lợi nhuận cao cho các ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn
rủi ro phức tạp nhất và khó lường nhất. Do đó để đảm bảo được nguồn
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng thì công tác quản trị rủi ro tín dụng
luôn được đặt lên hàng đầu.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và
nền công nghiệp dịch vụ tài chính, đặc biệt là thực hiện cam kết mở
cửa hoàn toàn trên lĩnh vực tài chính ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân
hàng Việt Nam phải có những cải cách mạnh mẽ để giải quyết tốt
công tác này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
trong nước, để các Ngân hàng Việt Nam không bị “lép vế” trước sự
thâm nhập của các Ngân hàng nước ngoài. Với tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng và mối tương quan của hoạt động này với các hoạt
động kinh doanh khác tại Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Đà
Nẵng, việc nghiên cứu, đo lường và đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa
thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của
BacABank-ĐN.
2
Ngay từ khi mới thành lập vào tháng 02/2012, BacABank-ĐN
đã xác định phân khúc mục tiêu cho mình đối tượng chủ đạo là
KHCN, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tài chính trọn gói
cho KHCN là trọng tâm trong quá trình hoạt động. Với định hướng
đó, trong những năm qua BacABank-ĐN đã không ngừng mở rộng và
phát triển hoạt động tín dụng KHCN. Thêm vào đó, Hội sở của
BacABank đã không ngừng nghiên cứu để cho ra đời danh mục sản
phẩm tín dụng KHCN đa dạng, nhiều tiện ích và cạnh tranh đồng thời
công tác quảng bá cũng được chú trọng để mang sản phẩm tốt nhất
đến với khách hàng.
Không chỉ riêng BacABank mà nhiều ngân hàng TMCP Việt
Nam đã thấy được tầm quan trọng của tín dụng KHCN và đã có những
chiến lược để phát triển hoạt động này. Đây chính là xu thế phát triển
tất yếu của các NHTM, thực tế các NHTM tại các nước phát triển tỷ
trọng tín dụng KHCN chiếm đến gần 70% dư nợ.
Nói đến tín dụng KHCN là nói đến độ sinh lời cao gắn với rủi
ro lớn. Khủng hoảng cho vay dưới chuẩn tại Mỹ, sự biến động của thị
trường chứng khoán và thị trường bất động sản tại Việt Nam là những
ví dụ điển hình cho thấy những nguy cơ rủi ro đối với tín dụng
KHCN.
Mở rộng, phát triển tín dụng KHCN là xu hướng đúng đắn và
đảm bảo mang lại thu nhập cao cho ngân hàng nhưng đây cũng là hoạt
động tiềm ẩn rủi ro lớn có khả năng tác động xấu đến ngân hàng nếu
không được kiểm soát chặt chẽ. Với những đặc thù của tín dụng
KHCN, đặt ra yêu cầu phải kết hợp một cách chặt chẽ giữa việc mở
rộng với việc quản trị rủi ro. Việc mở rộng tín dụng chỉ thực sự mang
lại hiệu quả nếu đi liền với nó là việc quản trị rủi ro.
Từ xu hướng chung và sau một thời gian công tác tại Phòng thẩm
3
định KHCN tại BacABank-ĐN, cá nhân tôi nhận thấy sự cần thiết và
tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro tín dụng KHCN vì vậy tôi chọn
đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á- CN Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Một là: Nêu ra những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng,
quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM.
Hai là: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại BacABank-
ĐN trong các năm gần đây. Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy
cơ tiềm ẩn, làm rõ các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng của các NHTM
Việt Nam nói chung và tại BacABank-ĐN nói riêng.
Ba là: Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng có hiệu
quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra,
góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng
trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân
tích các nhân tố gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn
chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tín dụng đối
với khách hàng cá nhân của BacABank-ĐN để nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế các nhân tố dẫn đến rủi ro
tín dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của trong giai đoạn các
năm 2014 – 2016, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BacABank-ĐN.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở xuyên suốt quá trình nghiên cứu của đề tài là:
4
Phương pháp phân tích định tính, định lượng để đo lường rủi
ro tín dụng đối với một khoản tín dụng hay với danh mục tín dụng
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Phương pháp chuyên gia: Tác giả có sử dụng nghiên cứu và
đánh giá của một số chuyên gia.
Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu
các báo cáo thống kê của Ngân hàng TMCP Bắc Á cũng như các ngân
hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán cũng như hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro
tín dụng của NHTM, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống
NHTM.
Tổng hợp, phân tích, đánh giá nhân tố gây ra rủi ro và thực trạng
công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại BacABank-ĐN.
Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối cảnh
và điều kiện đặc thù tại BacABank-ĐN.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á-CN Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á- CN Đà
Nẵng.
5
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu cũng như các nhà lãnh đạo ngân hàng. Ở trong nước,
có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn
đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng, cụ
thể:
- Đỗ Thùy Dung (2009), “Rủi ro tín dụng – một cách tiếp cận
lượng hóa”, Tạp chí ngân hàng, (số 11 tháng 06 năm 2009). [3]
- Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà
xuất bản Tài Chính, Hà Nội. [12]
- Nguyễn Tuấn Khanh (2014), Quản trị rủi ro tín dụng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng. [9]
- Lê Thị Hiệp Thương (1996), Các biện pháp của ngân hàng
thương mại nhằm hạn chế rủi ro trong cho vay đối với các doanh
nghiệp, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. [18]
- Nguyễn Đức Tú (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế Quốc dân [19]
Từ những giá trị tham khảo của các tài liệu, công trình nghiên
cứu cùng với thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng là những cơ sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả thực hiện đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Bắc Á- CN Đà Nẵng”.
6
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác
quyền sử dụng một lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc
tiền tệ) với những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai
bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Căn cứ thời hạn cho vay:
Căn cứ vào mục đích cho vay:
Theo đối tượng khách hàng:
Khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng tổ chức tài chính
Khách hàng cá nhân
Căn cứ vào phương thức cho vay:
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng của NHTM
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín
dụng, song các quan niệm về rủi ro tín dụng đều hội tụ với nhau về
bản chất đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng (xác xuất) xảy ra những
thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng được cấp
tín dụng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với NH.
7
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro mang tính gián tiếp
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro giao dịch:
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro danh mục:
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập trung
b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân
hàng
Rủi ro tín dụng nhận diện được:
Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được:
1.2.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
Hệ số nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ xấu:
Phân loại nợ:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
8
1.2.5. Những nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Những nhân tố từ phía khách hàng vay vốn
b. Những nhân tố từ phía ngân hàng
c. Những nhân tố từ phía môi trường kinh doanh
1.2.6. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
b. Đối với khách hàng
c. Đối với nền kinh tế - xã hội
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng
a. Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành
hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ
hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng với
mức rủi ro có thể chấp nhận.
b. Sự cần thiết phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng
Thứ nhất, do quá trình tự do hoá, nới lỏng quy định trong hoạt
động ngân hàng trên phạm vi toàn thế giới.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng theo
xu hướng đa năng phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng
với xu hướng hội nhập cạnh tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi
ro và nguy cơ rủi ro mới.
Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang
trong quá trình chuyển đổi như Việt Nam, thì môi trường kinh tế chưa
ổn định, hệ thống pháp luật đang xây dựng, mức độ minh bạch của
thông tin thấp, thì hoạt động ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn.
9
c. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn
thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận được và trong phạm
vi nguồn lực tài chính của ngân hàng.
Hoạch định phương hướng, kế hoạch phòng chống rủi ro.
Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát
phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành
viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro
và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế
hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn,
các sai sót khi thực hiện giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện
pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Các phƣơng pháp nhận dạng rủi ro:
Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính
Phương pháp thẩm định thực tế
Phương pháp lập bảng điều tra
Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong quá khứ
Phương pháp phân tích lưu đồ
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Mô hình định tính: Mô hình 6C
Mô hình định lượng
Mô hình 1: Mô hình xếp hạng Moody’s và Standard &
Poor’s
Mô hình 2: Mô hình điểm số Z
Mô hình 3: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
10
Mô hình 4: Chấm điểm tín dụng và xếp loại tín dụng
Chấm điểm tín dụng: chỉ áp dụng trong hệ thống ngân hàng
để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khoản vay của doanh
nghiệp nhỏ và cá nhân.
Xếp loại tín dụng: áp dụng đối với doanh nghiệp lớn, có đủ
báo cáo tài chính, số liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho
việc xếp loại.
c. Quản trị, kiểm soát các rủi ro tín dụng
Kiểm soát các nguồn gây ra rủi ro tín dụng
Áp dụng các biện pháp giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng
Phân tán rủi ro tín dụng
d. Xử lý tổn thất
Tài trợ rủi ro bằng nguồn xử lý nợ xấu
Tài trợ rủi ro bằng nguồn phát mại TSĐB
Nguồn dự phòng RRTD
Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm:
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản trị rủi ro tín
dụng của NHTM
a. Nhân tố chủ quan
Môi trường Quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách tín dụng và Quy trình tín dụng (hay gọi là Quy
trình cho vay) của Ngân hàng
Cơ cấu tổ chức, thẩm quyền, chất lượng nhân sự đối với bộ
phận quản trị rủi ro tín dụng
Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng của
ngân hàng
Hệ thống kiểm soát, theo dõi đo lường rủi ro tín dụng đảm
bảo
11
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng
b. Nhân tố khách quan
Những vấn đề xuất phát từ phía khách hàng vay vốn
Môi trường kinh tế
Môi trường chính trị và pháp lý
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.4.1. Đặc trƣng của tín dụng khách hàng cá nhân và rủi ro
tín dụng khách hàng cá nhân
Đối tượng cho vay
Quy mô khoản vay
Mục đích vay
Tài sản đảm bảo
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
a. Đặc điểm của rủi ro tín dụng KHCN
Nguyên nhân rủi ro đa dạng hơn các loại hình tín dụng khác
Nguy cơ xảy ra rủi ro lớn hơn
Khả năng nhận biết rủi ro khó hơn
b. Quản trị rủi ro khách hàng cá nhân
Các nội dung quản trị rủi ro phải tập trung chính vào chủ thể
của khoản vay
Quy trình quản trị rủi ro
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng. Trong đó, quá trình nhận dạng rủi ro tín dụng đóng
vai trò quyết định bởi nếu nhận diện rủi ro một cách chính xác, toàn
diện sẽ giúp cho nhà quản trị đánh giá, đo lường và đề ra các giải pháp
phòng ngừa, kiểm soát rủi ro kịp thời và có hiệu quả.
12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI BACABANK – CN ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BẮC Á BANK VÀ BẮC Á BANK – CN ĐÀ
NẴNG
2.1.1. Giới thiệu chung
a. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Bắc Á
Ngân hàng TMCP Bắc Á được thành lập năm 1994 theo quyết
định của Thống đốc NHNN Việt Nam, vốn góp cổ phần do các cổ
đông có uy tín đóng góp, là một trong số các ngân hàng thương mại cổ
phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và hiệu quả, đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung.
Trụ sở chính của ngân hàng được đặt ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên các tỉnh, thành phố kinh tế
trọng điểm của cả nước.
Về BacABank - Đà Nẵng:
Khai trương vào ngày 28/02/2012.
Trong tháng 02/2015, đã đồng loạt khai trương 3 Phòng
Giao dịch, qua đó nâng hệ thống hoạt động của CN Đà Nẵng lên thành
04 điểm kinh doanh.
b. Chức năng
Bắc Á Bank - ĐN có đầy đủ chức năng của một ngân hàng
thương mại gồm: Chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian
thanh toán, chức năng tạo tiền.
c. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại chi nhánh
13
2.1.2. Tình hình hoạt động của BacABank-ĐN
Nhìn chung, hoạt động của BacABank-ĐN trong những năm
qua đã có những bước tiến triển vượt bậc. Hoạt động huy động vốn và
hoạt động cho vay đang có xu hướng tăng trưởng rất mạnh, trong đó,
nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân chiếm trung bình lên tới
94% so với tổng nguồn vốn huy động, dư nợ từ khách hàng cá nhân
cũng chiếm trung bình 72,3% so với tổng dư nợ. Bên cạnh đó, nhờ
những gói sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân vô cùng
hấp dẫn kết với công tác dịch vụ được thực hiện một cách nghiêm túc,
đem lại sự thuận tiện nhất cho khách hàng, chênh lệch thu chi từ hoạt
động tín dụng cũng tăng mạnh và ổn định, tốc độ tăng trưởng trung
bình bằng 23,95%.
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI BACABANK-ĐN
2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay đối với KHCN
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
2.2.3. Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay
a. Nhóm nhân tố xuất phát từ môi trường kinh doanh
Cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà
Nẵng
Môi trường pháp lý
Môi trường công nghệ
b. Nhóm nhân tố xuất phát phía khách hàng vay vốn
Thông tin thiếu minh bạch
Hối lộ nhân viên ngân hàng
Thay đổi về tình hình tài chính
c. Nhóm nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng
Quy trình nghiệp vụ còn chưa rõ ràng
14
Rủi ro từ công tác thẩm định
Công tác kiểm tra sau vay chưa được thực hiện đúng nguyên tắc
Vấn đề sa sút phẩm chất của nhân viên ngân hàng
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
BACABANK-ĐN
2.3.1. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay
tại BacABank-ĐN
Các dấu hiệu từ phía khách hàng
Các dấu hiệu từ phía ngân hang
2.3.2. Thực trạng đo lƣờng rủi ro tín dụng trong cho vay đối
với khách hàng cá nhân
a. Đo lường rủi ro tín dụng đối với KHCN theo phương pháp
XHTD
b. Thực hiện Đo lường rủi ro tín dụng theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước
2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng
2.3.5. Thực trạng về công tác giải quyết RRTD
2.3.6. Những hạn chế và nguyên nhân của công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay đối với KHCN tại BacABank-ĐN
Những hạn chế
Thứ nhất, chưa có chính sách, chiến lược và mô hình quản trị
rủi ro tổng thể.
Thứ hai, Việc chấp hành quy chế cho vay và quy trình cho vay
chung tại Ngân hàng có lúc còn chưa được đảm bảo.
Thứ ba, chất lượng thẩm định tín dụng còn kém.
Thứ tƣ, quá trình quản lý khoản vay sau khi giải ngân vẫn chưa
15
chặt chẽ.
Thứ năm, công tác nghiên cứu, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi
ro tín dụng còn thiếu và yếu, thông tin phòng ngừa rủi ro không được
cập nhật thường xuyên.
Nguyên nhân của các hạn chế trên: