Được thành lập vào năm 2003, đến nay sau gần 16 năm hoạt
động Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum đã có những bước phát
triển không ngừng, triển khai tốt các chính sách tín dụng ưu đãi, giúp
nhiều hộ gia đình có thêm vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống.Hiện nay, Chi nhánh NHCSCH
tỉnh Kon Tum thực hiện cho vay 19 chương trình tín dụng hỗ trợ vay
vốn cho các đối tượng là Hộ nghèo, Hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác, trong đó có chương trình cho vay Hộ cận nghèo
được bắt đầu triển khai từ năm 2013.
Từ khi triển khai, chương trình cho vay Hộ cận nghèo đã phát
huy nhiều điểm tích cực trong hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, nâng cao
thu nhập, góp phần thoát nghèo bền vững tại địa phương. Tuy nhiên
do chương trình cho vay Hộ cận nghèo là chương trình mới được
triển khai, thêm vào đó là tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn và những đặc thù của hình thức cho vay của NHCSXH nên qua
hơn 5 năm triển khai, chương trình cho vay Hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh Kon Tum còn tồn tại nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
rủi ro tín dụng. Các nguyên nhân rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo
có thể do thiên tai lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh; hộ vay chết không có
người thừa kế, không còn tài sản xử lý; hoạt động kinh doanh thua
lỗ, quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả; hộ vay sử dụng vốn không đúng
mục đích xin vay làm tổn thất vốn. Hậu quả rủi ro không chỉ làm
hoạt động của NHCSXH suy yếu, đời sống của cán bộ ngân hàng bị
giảm sút, ngân sách Nhà nước bị thiệt hại mà còn là gánh nặng cho
chính người vay. Khi một hộ gia đình không trả được nợ sẽ dẫn đến
đối tượng chính sách khác không tiếp cận được với nguồn vốn ưu
đãi, điều đó cũng đồng nghĩa với hiệu quả cho vay của NHCSXH
cũng bị giảm sút. Nhận thức được thực trạng đó, NHCSXH đã triển
khai nhiều hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay nói chung và trong
cho vay hộ cận nghèo nói riêng nhưng hiệu quả thu được còn hạn chế.
25 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VŨ KHOA
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ CẬN
NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng - 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Thị Lan Hương
Phản biện 2: GS.TSKH. Lê Du Phong
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 16 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Được thành lập vào năm 2003, đến nay sau gần 16 năm hoạt
động Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum đã có những bước phát
triển không ngừng, triển khai tốt các chính sách tín dụng ưu đãi, giúp
nhiều hộ gia đình có thêm vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống...Hiện nay, Chi nhánh NHCSCH
tỉnh Kon Tum thực hiện cho vay 19 chương trình tín dụng hỗ trợ vay
vốn cho các đối tượng là Hộ nghèo, Hộ cận nghèo và các đối tượng
chính sách khác, trong đó có chương trình cho vay Hộ cận nghèo
được bắt đầu triển khai từ năm 2013.
Từ khi triển khai, chương trình cho vay Hộ cận nghèo đã phát
huy nhiều điểm tích cực trong hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, nâng cao
thu nhập, góp phần thoát nghèo bền vững tại địa phương. Tuy nhiên
do chương trình cho vay Hộ cận nghèo là chương trình mới được
triển khai, thêm vào đó là tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn và những đặc thù của hình thức cho vay của NHCSXH nên qua
hơn 5 năm triển khai, chương trình cho vay Hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh Kon Tum còn tồn tại nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
rủi ro tín dụng. Các nguyên nhân rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo
có thể do thiên tai lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh; hộ vay chết không có
người thừa kế, không còn tài sản xử lý; hoạt động kinh doanh thua
lỗ, quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả; hộ vay sử dụng vốn không đúng
mục đích xin vay làm tổn thất vốn. Hậu quả rủi ro không chỉ làm
hoạt động của NHCSXH suy yếu, đời sống của cán bộ ngân hàng bị
giảm sút, ngân sách Nhà nước bị thiệt hại mà còn là gánh nặng cho
chính người vay. Khi một hộ gia đình không trả được nợ sẽ dẫn đến
đối tượng chính sách khác không tiếp cận được với nguồn vốn ưu
2
đãi, điều đó cũng đồng nghĩa với hiệu quả cho vay của NHCSXH
cũng bị giảm sút. Nhận thức được thực trạng đó, NHCSXH đã triển
khai nhiều hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay nói chung và trong
cho vay hộ cận nghèo nói riêng nhưng hiệu quả thu được còn hạn
chế.
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum, nhưng các nghiên này
cũng chỉ nghiên cứu về quản trị rủi ro trong cho vay hộ nghèo hoặc
nghiên cứu các giải pháp hạn chế nợ xấu; các nghiên cứu này có thời
gian nghiên cứu đã lâu, một số vấn đề và giải pháp nêu ra không còn
phù hợp. Như vậy đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một công trình
nghiên cứu nào hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động quản trị
rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo; phân tích thực trạng và đề xuất
các giải pháp phù hợp với yêu cầu trong thời điểm hiện tại để hoàn
thiện hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Bản thân là một cán bộ đang công tác tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Kon Tum, trước thực tế trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo tại chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu, phục vụ trực tiếp
cho công việc của mình và có thể đóng góp một phần nào đó để hoàn
thiện hơn hoạt động quản trị rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả mong muốn làm rõ các lý thuyết nền tảng về quản trị
rủi ro tín dụng trong tổ chức ngân hàng để từ đó phân tích thực trạng
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ cận nghèo tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum; đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt
3
động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ cận nghèo tại chi
nhánh. Với mục tiêu đó, luận văn cần đảm bảo các yêu cầu:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị
rủi ro tín dụng trong tổ chức ngân hàng.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong cho
vay Hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về công tác quản trị rủi
ro trong cho vay Hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề
lý luận và thực trạng rủi ro trong cho vay Hộ cận nghèo tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực
trạng hoạt động quản trị rủi ro đối với cho vay Hộ cận nghèo tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum trong giai đoạn 2015 đến tháng
8/2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hƣớng tiếp cận của luận văn:
Luận văn sử dụng cách tiếp cận định tính trên cơ sở kế thừa
những nghiên cứu trước đây kết hợp với văn bản, quy định mới nhất
trong lĩnh vực ngân hàng nói chung cũng như những quy định mới
của NHCSXH về quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo; liên hệ
với thực trạng tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum để nhận diện
và giải quyết các yêu cầu của mục tiêu nghiên cứu.
Phƣơng pháp điều tra, thu thập dữ liệu:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu để phân tích hoạt động
quản trị rủi ro trong cho vay hộ cận nghèo, chủ yếu là sử dụng dữ
liệu thứ cấp từ các báo cáo của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum
4
như báo cáo về hoạt động cho vay, báo cáo về tình hình dư nợ, nợ
xấu, báo cáo về các hoạt động quản trị rủi ro qua các năm 2015-
8/2018.
- Thu thập tình hình thực tế và ý kiến của các chuyên gia: sự
quan tâm, phối hợp và tạo điều kiện của Chính quyền địa phương
(tuyên truyền các chủ chương chính sách của Đảng và Nhà nước liên
quan đến hoạt động tín dụng chính sách; phối hợp và giúp đỡ ngân
hàng trong công tác xử lý nợ xấu, xử lý tài sản..;). Hoặc thu thập ý
kiến của các chuyên gia như kinh nghiệm của cán bộ tín dụng lâu
năm, thôn trưởng, các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và tổ
trưởng tổ TK&VV.
- Để đảm bảo đánh giá khách quan nhất những mặt làm được,
những điều cần cải thiện trong hoạt động quản trị rủi ro trong cho
vay hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum tác giả đã
phát các bảng câu hỏi đánh giá về hoạt động này và gửi tới 2 nhóm
đối tượng cụ thể nhóm 1 là các cán bộ tín dụng, nhóm 2 là các cán bộ
tổ chức Hội đoàn thể nhận uyt thác và các tổ trưởng tổ TK&VV.
Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý dữ liệu:
- Phương pháp phân tích tổng hợp và so sánh: sẽ được áp
dụng trong việc nghiên cứu các lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý tín dụng, tra cứu Luật, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Thông
tư hướng dẫn của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước và
NHCSXH về tín dụng ngân hàng.
- Phương pháp phân tích thống kê: sử dụng phương pháp
này để mô tả đặc tính của các biến trong bảng khảo sát như giá trị
trung bình, tỷ lệ phần trăm. Các kết quả nghiên cứu sau khi được xử
lý sẽ được trình bày trong luận văn dưới dạng bảng số liệu.
- Phương pháp mô hình hóa và phân tích kỹ thuật: tác giả
5
sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích kỹ thuật và mô phỏng
theo các bảng biểu để đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản
lý tín dụng của chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
- Phương pháp phân tích số liệu các dữ liệu thu được thông
qua khảo sát bằng các công cụ trong SPSS 20 để đánh giá thực trạng
hoạt động quản trị rui ro trong cho vay hộ cận nghèo dưới cái nhìn
của các cán bộ tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum cũng như các
cán bộ tại các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác và các tổ trưởng tổ
TK&VV.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận quản trị rủi ro tín dụng trong tổ chức
ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay Hộ cận
nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay Hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon
Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM:
Các nghiên cứu trên các tạp chí khoa học:
Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng
tại NHCSXH:
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG TỔ
CHỨC NGÂN HÀNG
1.1. NGÂN HÀNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Ngân hàng:
“Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
1.1.2. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên
đi vay (cá nhân, Doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
hạn nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến thời hạn thanh
toán.”
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng” (sau đây gọi tắt là “rủi ro”) là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng:
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
7
Nhân tố từ phía các ngân hàng:
Nhân tố từ phía khách hàng:
Nhân tố từ môi trường bên ngoài:
1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng:
1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.3.1 Khái niệm và mục đích của quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng:
a. Khái niệm:
“Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn
chỉnh qua đó ngân hàng xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi
cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra các
quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng
và một danh mục tín dụng.”
b. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng:
1.3.2 Tiến trình quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
a. Nhận diện rủi ro
Khái niệm:Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động
của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những
loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro
mới có thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Phương pháp: Để nhận dạng rủi ro, cần lập được bảng liệt kê
tất cả các dạng rủi ro đã, đang và có thể xuất hiện đối với tổ chức, có
thể sử dụng các phương pháp sau:
- Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra.
- Phân tích các báo cáo tài chính.
8
- Phương pháp lưu đồ.
- Thanh tra hiện trường nghiên cứu tại chỗ.
- Phân tích các hợp đồng.
b. Đo lường rủi ro
Khái niệm: Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô
hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác
định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một
khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
c. Kiểm soát rủi ro
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện
pháp, các kỹ thuật, các công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm
biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa,
giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro, tổn
thất hoặc lợi ích.
Phương pháp: Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán,
các hệ số an toàn tài chính và khả năng chấp nhận rủi ro mà có những
biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm mức độ thiệt hại.
Các biện pháp bao gồm: né tránh, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn
thất, đa dạng hóa sản phẩm nhằm phân tán rủi ro.
d. Tài trợ rủi ro:
Khái niệm: Tài trợ rủi ro là những kỹ thuật, công cụ được sử
dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất từ hoạt động tín
dụng.
Trích lập dự phòng:
Đôi khi tài sản đảm bảo nợ vay vẫn chưa thể giúp ngân hàng
thu hồi được khoản vay. Mặt khác, không phải lúc nào khách hàng
cũng có đủ tài sản đảm bảo nợ vay trong khi áp lực cạnh tranh đòi
hỏi ngân hàng đôi khi phải chấp nhận cho vay không có tài sản đảm
9
bảo. Trong những tình huống như vậy, tất cả các ngân hàng đều lập
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm khắc phục rủi ro nếu có.
Xử lý rủi ro tín dụng:
Thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro:
Mọi khoản tiền thu hồi được từ các khoản nợ đã được xử lý rủi
ro tín dụng bằng dự phòng rủi ro hạch toán theo quy định của pháp
luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng.
1.3.3. Các nhân tổ ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro
tín dụng:
a. Nhân tổ cơ chế, chính sách, mô hình tổ chức quản trị rủi
ro của ngân hàng:
Thiếu chính sách cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc
cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, khoa học thì
công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ không được thực hiện hoặc việc
thực hiện sẽ không khả thi.
b. Con người trong đó có cán bộ Ngân hàng và người đi vay
Trong mọi vấn đề, nhân tố con người bao giờ cũng là nhân tố
quan trọng có tính chất quyết định. Do vậy, công tác quản trị rủi ro
tín dụng rất cần thiết phải đặt nhân tố con người bao gồm: cán bộ
ngân hàng và người đi vay lên hàng đầu.
c. Nhân tố công nghệ
Công nghệ sẽ thể hiện rất rõ giúp ngân hàng trong lĩnh vực
quản trị, trong việc mở rộng sản phẩm dịch vụ, thông qua đó, ngày
càng đáp ứng được các nhu cầu khắt khe của hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra công nghệ cũng cho phép ngân hàng quản trị rủi ro tốt hơn,
tò đó đưa ra các công cụ hỗ trợ để giúp ngân hàng đưa ra những
quyết định đúng đắn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ
CẬN NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH KON TUM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum thành lập theo Quyết định
số 59/QĐ – HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHCSXH (HĐQT – NHCSXH) trên cơ sở tổ chức lại NHPVNg,
được tách ra từ NHNo&PTNT tỉnh Kon Tum.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của chi nhánh NHCSXH
tỉnh Kon Tum:
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHCSXH TỈNH KON TUM
2.2.1 Đặc điểm các Hộ cận nghèo vay vốn tại chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum:
Chủ thể của khoản nợ xấu (con nợ): là các hộ cận nghèo vay
vốn. Các hộ cận nghèo vay vốn là các chủ thể tại thời điểm đi vay
không có khả năng trả nợ khoản vay.
Các khoản nợ gắn với việc cho vay ưu đãi (về lãi suất, về thời
hạn, về mục đích sử dụng vốn). Các hộ cận nghèo vay vốn được
NHCSXH áp dụng lãi suất tương đối thấp, bằng 120% lãi suất cho
vay hộ nghèo trong từng thời kỳ, tương ứng là 6,6%/năm.
Các khoản nợ xấu trong cho vay hộ cận nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH có đặc thù là gắn với khoản vay nhỏ nhưng chi phí quản
lý cao vì NHCSXH cho vay ủy thác thông qua các tổ chức Hội đoàn
thể nhận ủy thác và tổ TK&VV, hơn nữa NHCSXH còn miễn phí thủ
tục vay vốn
11
2.2.2 Tình hình hoạt động cho vay Hộ cận nghèo tại chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum:
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay hộ cận nghèo theo thời hạn vay tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 8/2018
Dư nợ cho vay ngắn hạn 10.439 7.124 1.518 342
Dư nợ cho vay trung hạn 261.787 288.156 315.019 322.450
Dư nợ cho vay dài hạn 210 220 168 288
Tồng dƣ nợ cho vay 272.436 295.500 316.705 323.080
Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay hộ cận nghèo theo địa bàn tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt : triệu đồng
STT Đơn vị 2015 2016 2017 8/2018
1 Thành phố Kon Tum 96.685 90.651 72.469 56.053
2 Huyện Đăk Hà 30.966 36.107 40.641 37.919
3 Huyện Sa Thầy 15.396 18.772 21.819 22.086
4 Huyện Đăk Tô 28.441 40.393 61.295 82.211
5 Huyện Ngọc Hồi 38.423 38.935 40.414 48.640
6 Huyện Đăk Glei 29.623 32.068 33.674 34.990
7 Huyện Tu Mơ Rông 18.597 20.643 19.672 13.524
8 Huyện Kon Rẫy 14.158 16.167 20.167 19.364
9 Huyện Kon Plong 147 1.764 4.376 5.684
10 Huyện Ia H’Drai 0 0 2.178 2.609
Tổng dƣ nợ cho vay hộ cận
nghèo 272.436 295.500 316.705 323.080
12
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay Hộ cận nghèo theo mục đích vay tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018
Đvt: triệu đồng
STT Mục đích vay 2015 2016 2017 8/2018
1 Sản xuất kinh
doanh
151.325 167.984 179.482 182.453
2 Dịch vụ 50.567 52.746 54.671 56.042
3 Khác 70.544 74.770 82.552 84.585
Tổng cộng 272.436 295.500 316.705 323.080
Nguồn: NHCSXH tỉnh Kon Tum.
2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay hộ cận nghèo
tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum
a. Thực trạng rủi ro cho vay hộ cận nghèo :
Bảng 2.5 Nợ xấu cho vay hộ cận nghèo theo địa bàn tại chi nhánh
NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt : triệu đồng
STT Đơn vị 2015 2016 2017 2018
1 Thành phố Kon Tum 40 98,2 122,19 419,21
2 Huyện Đăk Hà 0 10 10 44,99
3 Huyện Sa Thầy 0 0 0 20
4 Huyện Đăk Tô 0 0 0 90
5 Huyện Ngọc Hồi 30 30 30 170
6 Huyện Đăk Glei 0 0 0 0
7 Huyện Tu Mơ Rông 0 0 0 110
8 Huyện Kon Rẫy 0 30 0 0
9 Huyện Kon Plông 0 0 21 21
10 Huyện Ia H’Drai 0 0 0 0
Tổng cộng 70 168,2 183,19 875,2
Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
13
Bảng 2.6 Nợ xấu cho vay hộ cận nghèo theo mục đích vay tại chi
nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt: triệu đồng
STT Mục đích vay 2015 2016 2017 8/2018
1 Sản xuất kinh doanh 30 90 110 520
2 Dịch vụ 35 68,2 73 300
3 Khác 5 10 10,19 55,2
Tổng cộng 70 168,2 183,19 875,2
Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
Bảng 2.7 Nợ xấu cho vay hộ cận nghèo qua các tổ chức Hội đoàn thể
nhận ủy thác tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 –
8/2018.
Đvt: triệu đồng
STT Đơn vị 2015 2016 2017 8/2018
1
Hội nông dân 85.898 90.847 97.938 99.921
Nợ xấu 0 70 51 219,97
2
Hội phụ nữ 123.077 124.283 124.633 125.593
Nợ xấu 70 70 27 265,44
3
Hội cựu chiến binh 26.560 34.908 38.062 34.855
Nợ xấu 0 28,2 105,19 211,79
4
Đoàn thanh niên 36.901 45.462 56.072 62.711
Nợ xấu 0 0 0 178
Tổng dƣ nợ 272.436 295.500 316.705 323.080
Tổng nợ xấu 70 168,2 183,19 875,2
Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
14
Bảng 2.8 Nợ quá hạn, nợ khoanh trong nợ xấu cho vay hộ cận nghèo
tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 – 8/2018.
Đvt: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 8/2018
1 Tổng dư nợ 272.436 295.500 316.705 323.080
2
Nợ xấu.
Trong đó:
70 168,2 183,19 875,2
Nợ quá hạn 0 98,2 132,19 824,2
Nợ khoanh 70 70 51,0 51,0
3
Tỷ lệ nợ xấu/
Tổng dư nợ
(%)
0,03 0,06 0,06 0,27
Nguồn: Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY HỘ CẬN NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH KON TUM
2.3.1 Các yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của NHCSXH:
a. Tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng
b. Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay có sự liên
kết chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức Hội
đoàn thể nhận ủy thác và tổ TK&VV
2.3.2. Phân cấp trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ cận nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum.
2.3.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dung trong cho vay hộ
cận nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon
Tum
15
a. Nhận diện rủi ro tín dụng:
Các