Nhận thấy yêu cầu bức thiết phải thực hiện quản lý rủi ro tác nghiệp theo
thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm bảo đảm an toàn hoạt động, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã triển khai công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp từ năm 2007 trên tất cả các khâu trong quy trình QLRRTN bao gồm nhận
diện, đo lường, giám sát& giảm thiểu RRTN, khắc phục hậu quả của RRTN. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai áp dụng thông lệ quốc tế trong hoạt động QLRRTN,
tại BIDV vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập đối với công tác nhận diện RRTN như
quy trình nhận diện còn thiếu chi tiết; các công cụ nhận diện chưa được triển khai đầy
đủ và một số nội dung trong quy trình, công cụ nhận diện chưa đáp ứng theo yêu cầu
của Basel II.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV, tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Để nghiên cứu tập trung và cụ thể, đề
tài chỉ giới hạn nghiên cứu về quy trình và công cụ nhận diện RRTN tại BIDV
11 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 495 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nhận thấy yêu cầu bức thiết phải thực hiện quản lý rủi ro tác nghiệp theo
thông lệ và chuẩn mực quốc tế nhằm bảo đảm an toàn hoạt động, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã triển khai công tác quản lý rủi ro tác
nghiệp từ năm 2007 trên tất cả các khâu trong quy trình QLRRTN bao gồm nhận
diện, đo lường, giám sát& giảm thiểu RRTN, khắc phục hậu quả của RRTN. Tuy
nhiên, trong quá trình triển khai áp dụng thông lệ quốc tế trong hoạt động QLRRTN,
tại BIDV vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập đối với công tác nhận diện RRTN như
quy trình nhận diện còn thiếu chi tiết; các công cụ nhận diện chưa được triển khai đầy
đủ và một số nội dung trong quy trình, công cụ nhận diện chưa đáp ứng theo yêu cầu
của Basel II.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV, tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường công tác quản lý rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Để nghiên cứu tập trung và cụ thể, đề
tài chỉ giới hạn nghiên cứu về quy trình và công cụ nhận diện RRTN tại BIDV.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về rủi ro tác nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tác nghiệp
Theo Basel II, RRTN được định nghĩa như sau: “ Rủi ro tác nghiệp là rủi ro
chịu tổn thất do sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt của quy trình, con người
và hệ thống hoặc do các sự kiện bên ngoài”. Khái niệm RRTN bao gồm cả rủi ro
pháp lý, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro danh tiếng [3]
Rủi ro tác nghiệp là một loại rủi ro đa dạng, phức tạp, có liên quan tới nhiều
yếu tố như: con người, quy trình, hệ thống và các sự kiện bên ngoài. Đây là những
yếu tố có tính đa dạng, thường xuyên biến đổi phức tạp. RRTN có thể xuất phát từ
tất cả các phòng ban, bộ phận nghiệp vụ của ngân hàng và có mặt ở hầu hết quy
trình nghiệp vụ. Thực tế nghiên cứu cho thấy mô hình hóa RRTN là một công việc
khó khăn vì vấn đề dữ liệu, khó có sự đồng nhất giữa các lỗi phát sinh trong quá
trình tác nghiệp. Trong các loại rủi ro ngân hàng thì rủi ro tác nghiệp là rủi ro ảnh
hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại rủi ro, nó gắn liền với từng phòng
ban của ngân hàng.
1.1.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp
- Nhóm nguyên nhân do cán bộ ngân hàng
- Nhóm nguyên nhân do quy định, quy trình nghiệp vụ
- Nhóm nguyên nhân do hệ thống hỗ trợ
- Rủi ro do đối tượng bên ngoài ngân hàng, rủi ro do ngắt quãng, gián đoạn hệ
thống; rủi ro do thiên nhiên (động đất, bão lụt,...): gây gián đoạn , thiệt hại cho hoạt
động kinh doanh của NHTM; rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ và các
ban ngành liên quan.
1.1.3. Tổn thất của rủi ro tác nghiệp
RRTN không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính như tổn thất
bằng tiền, bị phạt do không tuân thủ, trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý, tài sản bị
mất hoặc hủy hoại và hệ quả phi tài chính (như ảnh hưởng đến uy tín, các vấn đề
truyền thông báo chí, gián đoạn hoạt động, mất khách hàng hoặc bị thanh tra kiểm
tra, giám sát đặc biệt).
1.2. Quản lý RRTN- Nhận diện rủi ro tác nghiệp tại NHTM
1.2.1. Khái niệm nhận diện rủi ro tác nghiệp
Nhận diện rủi ro tác nghiệp là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: việc theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm
thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những rủi ro mới có thể xuất
hiện trong tương lai để có biện pháp kiểm soát phù hợp cho từng loại rủi ro.
1.2.2. Mục tiêu nhận diện rủi ro tác nghiệp
Phát hiện sớm các RRTN có thể xảy ra, từ đó xây dựng phương thức quản lý,
kiểm soát RRTN, hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt
động tác nghiệp.
1.2.3. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp
Trên cơ sở tổng hợp từ nguồn tài liệu Basel II và các thông lệ phổ biến, quy
trình nhận diện rủi ro tác nghiệp chuẩn bao gồm các bước như sau:
Bước 01: Thống kê danh mục rủi ro tác nghiệp đã, đang xảy ra tại Ngân
hàng.
Các ngân hàng thực hiện thống kê số liệu về RRTN bao gồm tần suất xảy
ra, mức độ tổn thất. Tất cả các bộ phận, phòng Ban trong ngân hàng đều phải
thực hiện các báo cáo định kỳ về RRTN.
Bước 02: Dự báo các RRTN có thể xảy ra
Ngân hàng thường xuyên đánh giá sự thay đổi của môi trường kinh tế, xã hội
bên ngoài ngân hàng, cũng như các thay đổi trong môi trường nội bộ ngân hàng để
từ đó phân tích các ảnh hưởng tới RRTN bao gồm các yếu tố con người, văn bản
quy định, hệ thống công nghệ thông tin, các sự kiện bên ngoài. Căn cứ trên nội
dung đánh giá này, ngân hàng có thể dự báo các RRTN có thể xảy ra.
Bước 03: Phân loại các dấu hiệu RRTN
Các ngân hàng thường phân loại theo bảy (07) nhóm dấu hiệu rủi ro chính
sau:
a. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi
làm việc.
b. Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách, quy định nội bộ
c. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ
d. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài:
e. Nhóm dấu hiệu rủi ro tác nghiệp liên quan đến quá trình xử lý công
việc
f. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
g. Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản
Bước 04: Xây dựng hồ sơ rủi ro toàn ngân hàng theo phân vùng các mức
độ rủi ro.
Trên cơ sở danh mục rủi ro tác nghiệp được xây dựng, Ngân hàng đánh giá,
phân loại các dấu hiệu rủi ro, các nghiệp vụ, các đơn vị có mức độ rủi ro cao, trung
bình, thấp.
1.2.4. Các công cụ nhận diện rủi ro tác nghiệp.
1.2.4.1. Thu thập và phân tích dữ liệu tổn thất RRTN (LDC)
Thu thập và phân tích dữ liệu tổn thất RRTN là một công cụ quan trọng trong
quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu RRTN, giúp ngân hàng xây dựng được hồ sơ rủi
ro lịch sử của Ngân hàng. Để từ đó đánh giá, phân loại các rủi ro ngân hàng đã gặp
phải và dự đoán các rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.4.2. Công cụ tự đánh giá rủi ro và kiểm soát (RCSA)
Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát là quá trình xây dựng, kiểm tra và đánh giá
danh mục rủi ro tác nghiệp và các chốt kiểm soát để lập kế hoạch phòng ngừa,
giảm thiểu rủi ro.
1.2.4.3. Công cụ dấu hiệu rủi ro chính (KRIs)
Dấu hiệu rủi ro chính (KRIs): là các chỉ số nhằm cảnh báo nguy cơ xảy ra rủi
ro tác nghiệp khi được xem xét trên một khía cạnh cụ thể hoặc so sánh với các hạn
mức đã đặt ra.
1.2.4.4. Công cụ Phân tích kịch bản (Scenario analysis)
Phân tích kịch bản là một quy trình thu thập ý kiến của các chuyên gia về dịch
vụ/sản phẩm ngân hàng và của các giám đốc quản lý rủi ro để nhận dạng các sự
kiện rủi ro tác nghiệp tiềm tàng và đánh giá tác động tiềm tàng của những sự kiện
rủi ro đó.
1.2.4.5. Công cụ phê duyệt sản phẩm mới
Đối với quy trình và hệ thống mới, việc triển khai các quy trình và hệ thống
mới cần được giám sát để xác định bất cứ sự khác biệt trọng yếu nào so với hồ sơ
rủi ro tác nghiệp dự tính, và để quản lí các rủi ro ngoài dự kiến.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2014
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam (BIDV)
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) tiền
thân là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 177/TTg
ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ với chức năng ban đầu là quản lý, cấp
phát vốn xây dựng cơ bản của Nhà nước cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Mô hình tổ chức của BIDV là mô hình thương mại cổ phần bao gồm: (i) Đại
hội đồng cổ đông; (ii) Ban Kiểm soát; (iii) Hội đồng Quản trị; (iv) Tổng Giám đốc
và (v) Bộ máy giúp việc của Tổng Giám đốc, gồm các Phó Tổng Giám đốc (mỗi
Phó Tổng Giám đốc sẽ được giao nhiệm vụ phụ trách một Khối), Kế toán trưởng
và các Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính. Đứng đầu các Ban/Trung tâm tại Trụ sở
chính là chức danh Giám đốc.
Trong suốt 05 năm từ 2010-2014, các chỉ tiêu cơ bản của BIDV về tổng tài
sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng trưởng bình quân cao
đi kèm với việc không ngừng nâng cao chất lượng.
2.2. Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014
2.2.1 Thực trạng RRTN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam giai đoạn 2010-2014
Thực tế từ năm 2010-2014, tại BIDV đã xảy ra 08 sự cố rủi ro tác nghiệp liên
quan đến vấn đề đạo đức của cán bộ; 46 hành vi gian lận liên quan đến tội phạm
bên ngoài nhằm lừa đảo, lấy cắp thông tin, tiền của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng
là nghiệp vụ được đánh giá là có mức độ rủi ro cao nhất và số lỗi nghiệp vụ tín
dụng cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lỗi các nghiệp vụ của từng năm.
Tiếp theo nghiệp vụ Tín dụng, các nghiệp vụ Chuyển tiền, Kế toán hậu kiểm, Thẻ,
Tiền gửi lần lượt có số lượng lỗi tác nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong giai đoạn năm
2010 đến 2014.
Qua báo cáo rà soát quy trình nghiệp vụ các năm từ 2010 đến năm 2014, trên
cơ sở ý kiến tham gia của các bộ phận nghiệp vụ tại các Chi nhánh, Trụ sở chính
BIDV đã tổng hợp ý kiến tham gia với hệ thống văn bản quy định của 17 nghiệp
vụ, từ đó phát hiện và khắc phục những điểm chưa rõ ràng, chưa hợp lý và không
thống nhất giữa các quy định.
2.2.2 Thực trạng tổn thất RRTN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam giai đoạn 2010-2014
Theo thống kê của Trụ sở chính BIDV, trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2014 tại BIDV đã xảy ra hơn 100 sự cố liên quan đến hầu hết 07 nhóm sự kiện rủi
ro theo Basel II với tổn thất thực tế Ngân hàng phải gánh chịu hàng chục tỷ đồng.
Các sự cố chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ Tín dụng, Thẻ, Tiền gửi và Kho quỹ.
Các sự cố không chỉ gây thiệt hại về tài sản, tiền mà còn gây ảnh hưởng tới uy tín
của ngân hàng, mất niềm tin của khách hàng, đặc biệt là các hành vi gian lận liên
quan đến cán bộ trong ngân hàng.
2.3. Công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2010-2014
2.3.1. Quy trình nhận diện rủi ro tác nghiệp tại BIDV
Trách nhiệm nhận diện rủi ro tác nghiệp được BIDV quy định cụ thể cho tất
cả các Ban tại Trụ sở chính và các Chi nhánh trên toàn hệ thống, trong đó, Ban
QLRRTT&TN là đầu mối thực hiện xây dựng danh mục và hồ sơ rủi ro tác nghiệp.
Các bước thực hiện nhận diện RRTN tại BIDV bao gồm:
Bước 01: Xây dựng danh mục RRTN đối với từng nghiệp vụ
- Phân chia nghiệp vụ thành 02 nhóm: Nhóm nghiệp vụ phục vụ khách hàng
và nhóm nghiệp vụ hỗ trợ là các nghiệp vụ cung cấp cơ sở hạ tầng hoặc hỗ trợ cho
quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Khung danh mục rủi ro tác nghiệp tại BIDV được xây dựng đối với 17
nghiệp vụ sau: Thẻ, Tiền gửi, Chuyển tiền, Tín dụng- Bảo lãnh, Điện toán, CIF,
Kho quỹ, Tổ chức cán bộ, Tài trợ thương mại, Kinh doanh ngoại tệ, Kiểm toán nội
bộ, Kinh doanh vàng, Cho thuê két, Kế toán hậu kiểm, QLRR, Tài chính và QLTS,
IBMB, Nhóm dịch vụ Ngân hàng Điện tử ( không bao gồm IBMB và Thẻ). Các
dấu hiệu rủi ro được phân loại theo bảy nhóm dấu hiệu chính.
Bước 2: Nhận diện các rủi ro có mức độ rủi ro cao
Căn cứ vào kết quả đánh giá RCSA của các đơn vị và báo cáo ma trận RRTN,
Ban QLRRTT&TN đưa ra danh sách các dấu hiệu rủi ro, các nghiệp vụ, các đơn vị
ở mức báo động đỏ tương ứng với mức độ rủi ro cao; mức báo động vàng tương
ứng mức độ rủi ro trung bình và mức báo động xanh tương ứng mức độ rủi ro thấp.
2.3.2 Các công cụ nhận diện RRTN triển khai tại BIDV
Hiện nay tại BIDV đã thực hiện triển khai 04/05 công cụ nhận diện RRTN
theo yêu cầu của Basel II bao gồm: Thu thập và phân tích dữ liệu rủi ro tác nghiệp
(LDC); Tự đánh giá rủi ro và kiểm soát (RCSA); Dấu hiệu rủi ro chính (KRIs); Phê
duyệt sản phẩm mới
Ngân hàng chưa áp dụng kỹ thuật phân tích kịch bản trong đo lường vốn yêu
cầu tối thiểu cho RRTN. Ngân hàng hiện tại đang nghiên cứu/lập kế hoạch xây
dựng các kịch bản liên quan gian lận trong tác nghiệp và vốn yêu cầu tối thiểu cho
RRTN.
2.4 Đánh giá kết quả công tác nhận diện RRTN tại BIDV
Với sự chuyển đổi mô hình tổ chức theo TA2, hoạt động QLRRTN của BIDV
đã có nhiều bước tiến quan trọng theo hướng tiếp cận dần theo thông lệ quốc tế. Cơ
chế chính sách, các công cụ quản lý được nghiên cứu, phát triển và áp dụng, tạo cơ sở
cho mọi hoạt động quản lý rủi ro và liên tục được cải tiến, hoàn thiện. Sau 7 năm triển
khai công tác QLRRTN tại BIDV, có thể khẳng định cách thức tiếp cận cũng như
phương pháp BIDV đang sử dụng để QLRRTN đang hướng theo thông lệ quốc tế.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2016-2020
3.1. Định hƣớng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 2016- 2020
Để đạt được tầm nhìn chiến lược đến năm 2020, quản lý rủi ro được xác định
là một trong mười mục tiêu ưu tiên hàng đầu tại BIDV. Cụ thể, BIDV xác định
mục tiêu “ Nâng cao năng lực Quản lý rủi ro; chủ động áp dụng và quản lý theo
các thông lệ tốt nhất phù hợp với thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam”. Theo định
hướng này, Ngân hàng chủ động xây dựng và áp dụng một số thành tố quan trọng
của khung quản lý rủi ro.
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác nhận diện rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các công cụ nhận diện RRTN
BIDV cần nghiên cứu và nhanh chóng triển khai các công cụ nhận diện rủi ro
tác nghiệp bao gồm: Thu thập và phân tích dữ liệu rủi ro tác nghiệp (LDC); tự
đánh giá rủi ro và kiểm soát RCSA; Dấu hiệu rủi ro chính (KRI); Phân tích kịch
bản; Phê duyệt sản phẩm mới theo chuẩn thông lệ quốc tế.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình nhận diện RRTN và văn bản hóa nội dung nhận
diện RRTN trong quy trình QLRRTN
Các nội dung trong quy trình nhận diện RRTN cần phải được BIDV quy định
thành văn bản để các bộ phận, phòng, Ban trong Ngân hàng tuân thủ, thống nhất cách
thức thực hiện và nâng cao nhận thức của cán bộ về vai trò công tác nhận diện RRTN
trong ngân hang.
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác
3.2.3.1 Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác QLRRTN tại Ngân hàng
Chương trình đào tạo rủi ro tác nghiệp cần được tổ chức thực hiện đào tạo liên
tục và thường xuyên, đặc biệt đối với các công cụ đo lường rủi ro tác nghiệp mới
được triển khai. Điều này nhằm nâng cao nhận thức của các nhân sự trong Ngân
hàng (tức là từ bộ phận kinh doanh, bộ phận hỗ trợ và bộ phận nghiệp vụ) về công
tác QLRR.
3.2.3.2 Thay đổi nhận thức về văn hóa rủi ro tác nghiệp
Một văn hóa quản lý rủi ro tốt là ở đó khuyến khích các nhân viên suy nghĩ
thấu đáo về công việc chuyên môn của mình, hỏi họ nếu họ phát hiện ra được bất
cứ rủi ro nào có khả năng xảy ra. Tất cả các nhân viên cần được khích lệ phát hiện
và tố giác bất cứ dấu hiệu của sự gian lận hoặc sai lầm trong hoạt động ngân hàng.
Ngoài ra, việc đưa ra các chuẩn mực về nghề nghiệp, đồng thời đưa các chuẩn mực
này đến từng nhân viên là một trong những hình thức tạo lập văn hóa rủi ro.
3.2.3.3 Phát triển hệ thống CSDL rủi ro tác nghiệp
Để triển khai được các mô hình tiên tiến của Basel II, các ngân hàng phải có
dữ liệu 5 năm, hoặc tối thiểu là 3 năm cho giai đoạn đầu áp dụng, đồng thời dữ liệu
phải được mô tả đầy đủ chi tiết với rất nhiều trường nội dung. CSDL là một yêu
cầu không thể có ngay một sớm một chiều, do đó, các ngân hàng muốn triển khai
các phương pháp tiên tiến cần phải xây dựng, chuẩn hoá CSDL ngay từ bây giờ.
Đối với rủi ro tác nghiệp, CSDL cần được thu thập từ dữ liệu nội bộ và cả dữ liệu
từ bên ngoài.
3.2.3.4 Phát triển giải pháp công nghệ phục vụ QLRRTN
Ngân hàng cần phát triển các giải pháp công nghệ phục vụ công tác
QLRRTN. Hệ thống QLRRTN với đầy đủ các cấu phần LDC, RCSA, KRI sẽ hỗ
trợ nhận diện, quản lý, đo lường, giám sát RRTN hàng ngày của Ngân hàng cũng
như hỗ trợ hiệu quả công tác tính vốn cho RRTN theo Basel II. Hệ thống QLRRTN
bao gồm các cấu phần LDC, RCSA, KRI,
3.3. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
Hiện nay, các văn bản pháp lý cho QLRRTN tại các ngân hàng Việt Nam hiện
nay hầu như chưa có. Trong Dự thảo thông tư về QLRR tại các NHTM Việt Nam,
nội dung QLRRTN đã được đưa vào thành một chương riêng biệt. Đây là một cơ
sở pháp lý quan trọng nhằm củng cố năng lực QLRRTN, một loại rủi ro vốn có khả
năng gây tổn thất rất lớn cho các NHTM Việt Nam nhưng lại chưa được quản lý
một cách chính thức trong các văn bản pháp luật. Bên cạnh đó, NHNN cần chỉ đạo
các NHTM khẩn trương đánh giá khoảng cách hiện tại của các ngân hàng Việt
Nam so với chuẩn mực quốc tế, xây dựng lộ trình, đồng thời NHNN cần hỗ trợ,
giám sát chặt chẽ việc thực hiện tại các ngân hàng. Từ việc đánh giá khoảng cách
trên, NHNN cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Basel II
bao trùm các nội dung 03 Trụ cột chính của Basel II.
KẾT LUẬN
Nhận thấy QLRRTN là vấn đề quan trọng và cấp bách, đặc biệt là với xu thế
phát triển như hiện nay, trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, học viên đã mạnh dạn đưa vấn đề QLRRTN vào nghiên cứu, mục
đích để xây dựng một cách có hệ thống, để nắm rõ cơ sở lý luận cho công tác
nhận diện RRTN, QLRRTN, từ lý luận đến thực tiễn hoạt động tại BIDV đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường công tác nhận diện RRTN tại BIDV- nơi học viên
công tác, đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị đối với BIDV, NHNN để góp
phần nhỏ xây dựng BIDV nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung giảm thiểu
rủi ro, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.