Với chức năng trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng chính là kênh thu hút
các nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp vốn cho những nơi cần vốn góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh trong huy động
vốn ngày càng gay gắt, để có nguồn vốn đủ mạnh, các ngân hàng thương mại phải
thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của ngân hàng, nhưng nói như vậy không có nghĩa là huy động vốn một
cách không tính toán mà phải đảm bảo hiệu quả huy động vốn. Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh DakLak là một trong những chi nhánh mà huy
động vốn chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn, thêm vào đó, tỉnh DakLak là
một tỉnh tuy nhỏ, nguồn vốn khan hiếm nhưng số lượng ngân hàng thương mại lại
rất đông đúc, chính sách huy động vốn của chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào sự
quản lý, điều tiết của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nhà
nước tỉnh DakLak. Vì vậy, để phát triển hoạt động kinh doanh và có được nguồn
vốn tốt đặc biệt là các nguồn vốn nhàn rỗi còn nằm rải rác trong dân cư nhằm phục
vụ cho đầu tư phát triển tại địa phương, việc tìm ra các giải pháp để vừa tăng trưởng
vừa đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn là cực kỳ khó khăn nhưng hết sức cần
thiết đối với chi nhánh. Đây chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường huy
động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 614 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 i 
TÓM TẮT LUẬN VĂN 
Lời mở đầu 
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: 
Với chức năng trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng chính là kênh thu hút 
các nguồn vốn nhàn rỗi và cung cấp vốn cho những nơi cần vốn góp phần thúc đẩy 
sự phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh trong huy động 
vốn ngày càng gay gắt, để có nguồn vốn đủ mạnh, các ngân hàng thương mại phải 
thực hiện nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ lớn đáp ứng nhu cầu 
kinh doanh của ngân hàng, nhưng nói như vậy không có nghĩa là huy động vốn một 
cách không tính toán mà phải đảm bảo hiệu quả huy động vốn. Ngân hàng Đầu tư 
và Phát triển Việt Nam Chi nhánh DakLak là một trong những chi nhánh mà huy 
động vốn chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu vốn, thêm vào đó, tỉnh DakLak là 
một tỉnh tuy nhỏ, nguồn vốn khan hiếm nhưng số lượng ngân hàng thương mại lại 
rất đông đúc, chính sách huy động vốn của chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào sự 
quản lý, điều tiết của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nhà 
nước tỉnh DakLak. Vì vậy, để phát triển hoạt động kinh doanh và có được nguồn 
vốn tốt đặc biệt là các nguồn vốn nhàn rỗi còn nằm rải rác trong dân cư nhằm phục 
vụ cho đầu tư phát triển tại địa phương, việc tìm ra các giải pháp để vừa tăng trưởng 
vừa đảm bảo hiệu quả trong huy động vốn là cực kỳ khó khăn nhưng hết sức cần 
thiết đối với chi nhánh. Đây chính là lý do mà tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường huy 
động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak”. 
2. Mục đích nghiên cứu: 
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, và hoạt 
động huy động vốn của ngân hàng thương mại.Giới thiệu sơ lược về BIDV và chi 
nhánh DakLak, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh DakLak giai đoạn 
2008-2010 trong đó đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động 
vốn. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đề ra các giải pháp nhằm tăng cường huy động 
vốn (chủ yếu là nguồn tiền gửi của khách hàng) một cách hiệu quả nhất tại Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak. 
 ii 
Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng cường huy động vốn 
của ngân hàng thương mại 
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại: 
 Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài 
chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán đồng thời 
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào 
trong nền kinh tế. Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân 
hàng thương mại và ngân hàng nhà nước. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương 
mại bao gồm cho vay, huy động vốn, thanh toán, đầu tư, quản lý ngân quỹ, mua bán 
ngoại tệ, bảo quản vật có giá, tài trợ cho chính phủ, bảo lãnh, cho thuê tài chính, uỷ 
thác tư vấn, bảo hiểm, môi giới đầu tư chứng khoán, các dịch vụ đại lý 
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại: 
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn của ngân hàng thương mại, trong 
đó, các ngân hàng thực hiện các biện pháp tìm kiếm và thu hút các khoản vốn để sử 
dụng nhằm thu lợi nhuận. Với vai trò quan trọng như vậy, huy động vốn trong ngân 
hàng phải đảm bảo các mục tiêu: tạo ra nguồn vốn đủ lớn đáp ứng quy mô cho vay 
và đầu tư, tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn có chi phí thấp nhất và phù hợp với nhu cầu 
sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng, và hướng tới phát triển 
các công cụ nợ mới. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại bao gồm 
nguồn vốn chủ sở hữu, tiền gửi của khách hàng, nguồn vốn vay, tiền ủy thác, tiền 
trong thanh toán  Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của ngân hàng 
thương mại bao gồm quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn, cơ cấu huy động 
vốn, chi phí huy động vốn, kỳ hạn huy động vốn, thị phần huy động vốn và tỷ lệ 
hoàn thành kế hoạch huy động vốn. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động 
vốn rất đa dạng như quy mô vị thế chiến lược kinh doanh của ngân hàng kết quả của 
hoạt động huy động vốn (số lượng và chất lượng) trước đây cũng như chính sách 
huy động vốn của ngân hàng hiện tại và tương lai, môi trường về chính trị, pháp 
luật, kinh tế, công nghệ, địa lý, dân số, văn hoá xã hội. 
 iii 
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak giai đoạn 2008-2010 
2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi 
nhánh DakLak 
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển DakLak được thành lập theo 
quyết định số 105/QĐ-NH ngày 16/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước 
Việt Nam, là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc của Ngân hàng Đầu tư và phát 
triển Việt Nam (BIDV), có con dấu riêng cung cấp các dịch vụ huy động vốn ngắn 
hạn, trung hạn, dài hạn của các cá nhân, tổ chức kinh tế dưới các hình thức tiền gửi 
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, phát hành các loại giấy tờ có 
giá, cho vay thương mại, vay tiêu dùng, vay đồng tài trợ, vay thấu chi, bảo lãnh, 
dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước với các sản phẩm đa dạng, có tính cạnh 
tranh cao; và nhiều dịch vụ khác như đầu tư tiền gửi tự động, trả lương qua thẻ; thu 
tiền đại lý, thanh toán hóa đơn, mua bán ngoại tệ bằng các hợp đồng giao ngay, kỳ 
hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi..., dịch vụ thẻ ATM, Visa, Banknet, BSMS, 
VnTopup, Direct Banking, đại lý nhận lệnh chứng khoán, đại lý giao dịch cà phê 
tương lai, đại lý WU. 
Trong giai đoạn 2008-2010, trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế 
thế giới cũng như nền kinh tế nước nhà, BIDV DakLak đã nỗ lực thực hiện nhiều 
giải pháp đồng bộ và linh hoạt để làm sao có thể đạt được kết quả kinh doanh tốt 
nhất cụ thể: số dư huy động vốn và dư nợ tín dụng tăng liên tục, tỉ trọng cho vay có 
tài sản đảm bảo tăng nhanh, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì dưới 2%, thu hồi được gần 67 
tỷ đồng nợ hạch toán ngoại bảng, thu dịch vụ ròng tăng từ 19 tỷ đồng năm 2008 lên 
28 tỷ đồng năm 2009 và 25 tỷ đồng năm 2010, lợi nhuận trước thuế tăng từ 39 tỷ 
đồng năm 2008 lên 54 tỷ đồng năm 2010, tổng quỹ dự phòng của chi nhánh tại thời 
điểm 31/12/2010 đạt 59 tỷ đồng, tổng tài sản tăng liên tục qua các năm, ROA thấp 
1,41% và thấp hơn so với mức bình quân chung của ngành (khoảng 2%), tuy vậy 
ROA năm 2010 đã tăng đáng kể so với các năm trước đó. 
 iv 
2.2 Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
Việt Nam chi nhánh DakLak giai đoạn 2008-2010 
Về hoạt động huy động vốn, hình thức huy động vốn tại chi nhánh khá đa 
dạng gồm: Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) của các tổ chức 
kinh tế, TCTD, và các cá nhân trong và ngoài nước bằng ngoại tệ và VND; Huy 
động tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu từ các tổ chức kinh tế, TCTD, trong và ngoài nước 
bằng ngoại tệ và VND; Huy động tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân trong và ngoài 
nước bằng ngoại tệ và VND; Phát hành giấy tờ có giá đối với các tổ chức và cá 
nhân bằng USD, VND. Quy mô huy động vốn tuy tăng liên tục nhưng thị phần huy 
động vốn còn tương đối thấp chỉ khoảng gần 10%. Về cơ cấu huy động vốn, huy 
động vốn từ dân cư có chuyển biến tích cực từ mức chiếm tỷ trọng 47,7% năm 
2008 đến năm 2010 đã chiếm tỷ trọng 59,3% trong tổng nguồn vốn huy động; cơ 
cấu huy động giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của chi nhánh đã chuyển 
biến tích cực qua các năm, từ năm 2008 trở về trước, tiền gửi thanh toán không kỳ 
hạn thường chiếm trên 50%, năm 2009 chỉ còn chiếm 46,2% và năm 2010 tỷ trọng 
tiền gửi không kỳ hạn còn 32,5% và tiền gửi có kỳ hạn chiếm 67,5%. Kết quả này là 
một quá trình hướng dẫn khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp 
thực hiện cam kết duy trì số dư tiền gửi, bên cạnh đó, chi nhánh đã quan tâm tiếp thị 
và chăm sóc một số khách hàng không có quan hệ tín dụng tại chi nhánh, nhưng 
luôn có một lượng tiền gửi nhất định như các chùa, hiệp hội, hợp tác xã, các ban, 
các qũy,trên địa bàn tỉnh DakLak. Huy động vốn dân cư tăng trưởng tốt cũng là 
nguyên nhân quan trọng làm tăng nguồn vốn huy động có kỳ hạn, giúp cải thiện cơ 
cấu huy động. Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động chủ yếu là từ 
VND, tỷ trọng tiền gửi bằng ngoại tệ rất thấp, chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng vốn 
huy động. Nguồn vốn huy động của chi nhánh trong giai đoạn 2008-2010 tăng và 
chủ yếu là từ nguồn tiền có kỳ hạn bằng VND từ dân cư, nguồn tiền gửi có kỳ hạn 
của tổ chức cũng tăng nhưng không đáng kể, từ đó có thể thấy nguồn huy động vốn 
của chi nhánh đang chuyển biến theo hướng tích cực và ổn định hơn, điều này sẽ 
giúp chi nhánh chủ động hơn trong công tác sử dụng vốn và lập kế hoạch kinh 
 v 
doanh hàng năm. Chi phí trả lãi tiền gửi có sự thay đổi liên tục trong giai đoạn 
2008-2010, năm 2008 chi phí trả lãi tăng lên rất nhiều so với các năm trước đó, chi 
phí trả lãi lên tới 51,83 tỷ đồng, lãi suất huy động bình quân 8,43%, đây là kết quả 
của cuộc chạy đua lãi suất của các ngân hàng, năm 2009, cùng với sự phục hồi của 
nền kinh tế lãi suất huy động bình quân trở về còn 5,42%, giảm 35,67% so với năm 
2008 trong đó huy động vốn bình quân tăng 222 tỷ so với năm 2008 (tương đương 
khoảng 36%) nhưng chi phí trả lãi tiền gửi giảm 6,45 tỷ (tương đương khoảng 
12%), năm 2010, trong 10 tháng đầu năm, lãi suất tiền gửi tiết kiệm VND luôn ở 
mức không quá 11%/năm, tuy lãi suất ổn định, nhưng tình hình huy động vốn của 
hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn, tình trạng cũ như năm 2008 đã xuất hiện trở 
lại, lãi suất huy động tại BIDV DakLak cũng tăng lên, nên mặc dù huy động vốn 
bình quân tăng 24% (tương đương 201 tỷ đồng) nhưng chi phí huy động vốn tăng 
79% (tương đương 35,95 tỷ đồng), điều này làm cho lãi suất huy động vốn tăng 
45% và lên mức 7,84%. Lãi suất huy động bình quân của BIDV DakLak tương đối 
thấp một phần do nguồn huy động của BIDV DakLak chủ yếu là nguồn ngắn hạn, 
có thể coi đây là lợi thế của BIDV DakLak vì chi phí cho nguồn này thường rẻ hơn so 
với nguồn trung dài hạn hay nguồn huy động từ khách hàng cá nhân, TCTD, mặt khác, 
cũng có thể nói đây là điểm yếu của BIDV DakLak trong công tác huy động nguồn vốn 
trung dài hạn. Về sự cân đối giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, trong 
tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh, nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ lệ 
rất cao trên 90%, nguồn vốn huy động trung dài hạn chỉ khoảng 10%, trong khi đó 
dư nợ tín dụng ngắn hạn chỉ chiếm khoảng 50%-60%, dư nợ tín dụng trung dài hạn 
chiếm đến 40%-50%, nếu giả sử toàn bộ dư nợ cho vay trung dài hạn tại chi nhánh 
sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn tại chỗ thì tỷ lệ này rất cao, cao hơn rất 
nhiều so với quy định của NHNN (năm 2008-2009 là 40%, năm 2010 là 30%), nếu 
không phải là một chi nhánh của BIDV, không có nguồn vốn vay với lãi suất thấp 
từ Hội sở chính thì sự an toàn của chi nhánh không thể đảm bảo vì nhìn vào số liệu, 
không thấy có sự cân đối giữa huy động và cho vay kể cả về số dư lẫn kỳ hạn. Do 
đó, việc tăng cường huy động vốn tại chỗ đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn rất 
 vi 
quan trọng, với cơ chế quản lý vốn tập trung của BIDV, nếu nguồn vốn huy động 
tại chỗ của chi nhánh tăng thì phần thu nhập mua vốn của BIDV trung ương trả cho 
chi nhánh tăng, điều này sẽ giúp chi nhánh tăng lợi nhuận hàng năm, từ đó tăng thu 
nhập cho cán bộ công nhân viên tại chi nhánh. 
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và 
Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak giai đoạn 2008-2010 
Công tác huy động vốn của chi nhánh đạt được những kết quả như trên là 
nhờ một số nguyên nhân sau: chi nhánh thực hiện chính sách phát triển hài hòa, 
trong đó ưu tiên, đẩy mạnh phát triển ngân hàng bán lẻ đồng thời làm việc với các 
doanh nghiệp lớn nhằm khai thác tối đa nguồn tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, chỉ 
tiêu huy động vốn được phân giao đến từng phòng, từng cán bộ nên việc theo dõi, 
duy trì mối quan hệ giữa cán bộ ngân hàng nói chung và khách hàng tiền gửi gắn bó 
chặt chẽ hơn; các bộ phận, các khối tại chi nhánh đã phối hợp tốt trong công tác huy 
động vốn; hệ thống BIDV đã kịp thời, nhanh nhạy với diễn biến thị trường, có 
những phản ứng linh hoạt trong chính sách lãi suất theo hướng giao dần sự chủ 
động cho chi nhánh thông qua cơ chế lãi suất mua vốn và bán vốn tập trung FTP; 
công tác chăm sóc khách hàng, cải thiện chất lượng dịch vụ cũng được quan tâm 
hơn, tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi và hậu mãi; sản phẩm huy 
động vốn đa dạng phù hợp với từng thời kỳ, những giai đoạn cần thiết có các sản 
phẩm tiền gửi có kỳ hạn ngắn theo tuần, tiết kiệm rút dần; chú trọng tới công tác 
phát triển mạng lưới, thực hiện đóng cửa những điểm giao dịch hoạt động không 
hiệu quả và nâng cấp những điểm giao dịch hiệu quả một cách kịp thời. 
Bên cạnh đó, hoạt động huy động vốn vẫn còn một số hạn chế, nguyên nhân: 
Từ phía chi nhánh: việc thực hiện chính sách duy trì số dư tiền gửi của daonh 
nghiệp chưa quyết liệt; các sản phẩm huy động, chương trình khuyến mãi huy động 
vốn chủ yếu phụ thuộc vào các BIDV trung ương; công tác phát triển sản phẩm dịch 
vụ mới còn chậm gắn liền với sản phẩm tiền gửi chưa phát huy hết tiện ích các sản 
phẩm dịch vụ mới; việc điều hành kế hoạch kinh doanh vẫn còn tập trung từ Ban 
lãnh đạo, các bộ phận chưa thực sự chủ động; năng lực và trình độ của đội ngũ nhân 
 vii 
viên còn hạn chế, đội ngũ nhân viên tuy trẻ, nhanh nhẹn nhưng trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ chưa đồng đều, các chi nhánh và phòng giao dịch mới được thành lập, 
nhân sự không đáp ứng kịp thời, hầu hết các quầy giao dịch là nhân viên mới vừa 
học vừa giao tiếp khách hàng nên phong cách phục vụ hầu như không chuẩn, tốc độ 
xử lý yêu cầu khách hàng chưa nhanh, chức năng tư vấn khách hàng chưa được chú 
trọng, phần lớn các nhân viên giao dịch chưa nhận thức được việc bán sản phẩm 
cho khách hàng là việc trọng tâm, kỹ năng mời chào khách hàng còn hạn chế. Hơn 
nữa, hiệu quả đào tạo tại chi nhánh chưa cao, hầu như cám bộ công nhân viên 
thường tự nghiên cứu qua văn bản, do đó dẫn đến nhiều cản trở trong quá trình bán 
sản phẩm. 
Từ phía BIDV trung ương : BIDV đã cung cấp thêm một số sản phẩm huy 
động mới nhưng các sản phẩm này vẫn chưa thể hiện được tiện ích nổi bật so với 
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh ; chính sách huy động vốn trung và dài hạn của 
BIDV chưa thực sự hấp dẫn người gửi ; việc áp dụng biểu lãi suất của BIDV được 
thực hiện nhất quán ở tất cả các chi nhánh trên toàn hệ thống, các chi nhánh không 
được tự đưa ra lãi suất. 
Nguyên nhân khách quan khác: do đặc điểm của địa bàn, DakLak là tỉnh 
đang phát triển, nhu cầu vốn rất lớn trong khi hệ số sử dụng vốn trên vốn huy động 
còn quá cao (khoảng 2,7), doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp vừa 
và nhỏ, năng lực tài chính còn hạn chế, hoạt động kinh doanh phụ thuộc nhiều vào 
nguồn vốn vay ngân hàng; số lượng công ty xuất nhập khẩu tại DakLak có nhưng 
không nhiều; trong giai đoạn 2008-2010, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với 
nhiều khó khăn thách thức mới, Ngân hàng Nhà nước Việt nam duy trì chính sách 
tiền tệ thắt chặt như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế dư nợ cho vay đầu tư 
chứng khoán gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc 
biệt là hoạt động huy động vốn ; sự xuất hiện của các ngân hàng thương mại cổ 
phần trên địa bàn ngày càng nhiều đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị phần của các chi 
nhánh mở trước đó; đại đa số người dân Việt Nam vẫn còn thanh toán bằng tiền mặt, 
điều này cũng ảnh hưởng một phần đến việc huy động vốn từ các tầng lớp dân cư. 
 viii 
Chương 3 - Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh DakLak 
3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển 
Việt Nam chi nhánh DakLak 
Chi nhánh DakLak luôn lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm 
mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, thực hiện tốt phương châm hoạt 
động của BIDV (Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của 
BIDV, Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công); và mục tiêu hoạt động của BIDV là trở 
thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu tại Việt Nam với chính sách kinh 
doanh Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn. 
Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân hàng năm tối thiểu từ 25%-30%. 
Tiếp tục mở rộng quan hệ với khách hàng để thu hút tiền gửi cả VND và các loại 
ngoại tệ, ưu tiên phát triển các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, tiếp tục duy 
trì tốt mối quan hệ với các định chế tài chínhvà các khách hàng doanh nghiệp doanh 
nghiệp vừa và nhỏ, tiếp đến là phát triển khách hàng cá nhân kể cả các khách hàng 
có thu nhập thấp, chuyển dịch cơ cấu huy động theo hướng tăng dần tỷ trọng tiền 
gửi trung dài hạn. Ưu tiên triển khai các chương trình huy động vốn từ dân cư với 
sản phẩm đa dạng, chính sách phù hợp, đảm bảo tốc độ tăng trưởng huy động vốn 
từ dân cư là 30-35%. 
3.2 Giải pháp 
Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt: lãi suất huy động đưa ra 
phải căn cứ vào mức độ cần thiết của nguồn vốn, tùy theo từng thời điểm, từng khu 
vực và phải phù hợp với khung lãi suất do ngân hàng nhà nước và Hội sở chính quy 
định, đảm bảo khả năng cạnh tranh, vừa thu hút được khách hàng, vừa đảm bảo lợi 
nhuận cho ngân hàng. Sáng tạo trong việc sử dụng các sản phẩm của BIDV, kết hợp 
tốt các sản phẩm dịch vụ đi kèm với các sản phẩm huy động vốn. Tăng cường công 
tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng, lựa chọn hình thức 
truyền thông cho phù hợp và hiệu quả, luôn biết lắng nghe và quan tâm đến khách 
 ix 
hàng. Mở rộng, đa dạng hóa khách hàng vì điều này không những giúp ngân hàng 
gia tăng lượng khách hàng mà còn giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro đồng thời giúp 
ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ để góp 
phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tạo được hình ảnh thân 
thiện trong lòng khách hàng, đặc biệt là tại chi nhánh đội ngũ nhân viên đa phần còn 
trẻ, năng động, nhiệt tình, khả năng nắm bắt công nghệ hiện đại tốt nhưng bên cạnh 
đó họ còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức chuyên sâu. Thực hiện tốt công 
tác quản trị điều hành, phổ biến, quán triệt một cách triệt để các văn bản chỉ đạo, 
điều hành của BIDV trung ương, giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng phòng chức 
năng của chi nhánh, thường xuyên phát động các đợt thi đua huy động vốn trong chi 
nhánh. Nâng cao trình độ của cán bộ điện toán để hạn chế các lỗi chương trình ảnh 
hưởng đế thời gian giao dịch, đồng thời cần nghiên cứu viết thêm một số chương 
trình hỗ trợ như chương trình phân đoạn khách hàng để thuận tiện trong chăm sóc 
khách hàng, chương trình truyền tải công văn chi nhánh đến các phòng ban để kịp 
thời trong quản trị điều hành, tránh thất lạc và chậm trễ trong di chuyển văn bản. 
Cần mở rộng mạng lưới giao dịch đến một số xã, huyện tiềm năng như xã Hòa 
Thuận, huyện CưKuin, huyện CưMgar để có thể huy động được tối đa nguồn vốn 
nhàn rỗi trong dân cư và có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của người dân, 
luôn giữ chữ tín với khách hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 
3.3 Kiến nghị 
Ngân hàng nhà nước tỉnh DakLak cần: tăng cường sự chỉ đạo tích cực, hỗ trợ 
mạnh mẽ cho các ngân hàng thương mại; thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, 
tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời 
những sai phạm làm thất thoát nguồn vốn của nhà nước, của nhân dân, để nâng cao 
hiệu quả cho vay và sử dụng vốn huy động; kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt 
Nam xây dựng chính sách lãi suất hợp lý, triển khai đồng bộ các biện pháp về điều 
hành tỷ giá và quản lý ngoại hối nhằm bình ổn thị trường ngoại tệ vì nếu tỷ giá ổn 
định, mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân hàng 
có thể huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, rà soát sửa đổi, bổ 
 x 
sung, ban hành một số quy định mới phù hợp với diễn biến của hoạt động ngân 
hàng tại Việt Nam và thông lệ, chuẩn mực quốc, tuyên truyền, phổ biến về lợi ích 
của thanh toán không dùng tiền mặt trên các phương