Tín dụng NH là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội. Tín dụng cũng là nghiệp vụ quan trọng của NHTM, mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho NH. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng như vấn đề nợ xấu là không thể
tránh khỏi. Các NH luôn tìm mọi biện pháp để giảm thiểu nợ xấu và tối đa hóa
lợi nhuận. Hạn chế phát sinh nợ xấu và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng là
nhiệm vụ cấp bách và quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại cũng như uy tín của
NH. Đó không chỉ là mối quan tâm không những của chính các NH mà còn là
mối quan tâm của Nhà nước. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, suy thoái kinh
tế thế giới, tình hình kinh tế trong nước khó khăn, tỷ lệ lạm phát cao, diễn biến
phức tạp của tỷ giá và lãi suất làm cho môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
bị ảnh hưởng, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dễ nhạy cảm
với thị trường, dẫn đến nợ xấu liên tục tăng cao.
Trong bối cảnh đó, được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Đức
Thắng, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá cơ sở lý luận về nợ xấu
và các biện pháp xử lý nợ xấu. Trên cơ sở lý luận khoa học về nghiên cứu cách
thức quản lý và xử lý nợ xấu để phân tích đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của
Vietcombank Ba Đình từ năm 2008 đến năm 2010, từ đó đề xuất các giải pháp
tăng cường hơn công tác Quản lý nợ xấu của Vietcombank Ba Đình.
Thông qua luận văn này, tác giả mong muốn vận dụng những hiểu biết của
mình trình bày cụ thể về những kết quả đạt được trong công tác Quản lý nợ xấu
tại Vietcombank Ba Đình và những nguyên nhân, hạn chế làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác quản lý nợ xấu, nhằm đưa ra những giải pháp và kiến nghị
để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh
9 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 509 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
Tín dụng NH là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội. Tín dụng cũng là nghiệp vụ quan trọng của NHTM, mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho NH. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng như vấn đề nợ xấu là không thể
tránh khỏi. Các NH luôn tìm mọi biện pháp để giảm thiểu nợ xấu và tối đa hóa
lợi nhuận. Hạn chế phát sinh nợ xấu và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng là
nhiệm vụ cấp bách và quan trọng hàng đầu đối với sự tồn tại cũng như uy tín của
NH. Đó không chỉ là mối quan tâm không những của chính các NH mà còn là
mối quan tâm của Nhà nước. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, suy thoái kinh
tế thế giới, tình hình kinh tế trong nước khó khăn, tỷ lệ lạm phát cao, diễn biến
phức tạp của tỷ giá và lãi suất làm cho môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
bị ảnh hưởng, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dễ nhạy cảm
với thị trường, dẫn đến nợ xấu liên tục tăng cao.
Trong bối cảnh đó, được sự giúp đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Đức
Thắng, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình” để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hoá cơ sở lý luận về nợ xấu
và các biện pháp xử lý nợ xấu. Trên cơ sở lý luận khoa học về nghiên cứu cách
thức quản lý và xử lý nợ xấu để phân tích đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của
Vietcombank Ba Đình từ năm 2008 đến năm 2010, từ đó đề xuất các giải pháp
tăng cường hơn công tác Quản lý nợ xấu của Vietcombank Ba Đình.
Thông qua luận văn này, tác giả mong muốn vận dụng những hiểu biết của
mình trình bày cụ thể về những kết quả đạt được trong công tác Quản lý nợ xấu
tại Vietcombank Ba Đình và những nguyên nhân, hạn chế làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác quản lý nợ xấu, nhằm đưa ra những giải pháp và kiến nghị
để tăng cường hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh.
ii
NỘI DUNG LUẬN VĂN
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.1. Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng của NHTM là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
NH nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, trong đó một trong những
chỉ tiêu đo lường rủi ro của hoạt động tín dụng chính là nợ xấu. Có nhiều quan niệm
về nợ xấu, tuy nhiên, theo chuẩn mực của Việt Nam hiện nay có thể khái quát nợ
xấu là các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi.
Nợ xấu có tác động không chỉ đến chính các NHTM mà còn tác động lớn đến
nền kinh tế. Đối với các NH, nợ xấu ảnh hưởng đến nguồn vốn, khả năng thanh toán
của NH, làm giảm lợi nhuận và uy tín của NH và cao hơn nữa là có thể làm phá sản
NH. Đối với nền kinh tế, nợ xấu làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
trong nền kinh tế dẫn tới kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Nợ xấu có nhiều nguyên nhân, nhưng có thể tóm tắt thành 2 nhóm nguyên
nhân chính: Nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Mặc dù nợ xấu là
kết quả của nhiều yếu tố nhưng nhìn chung, chúng là kết quả của sự không sẵn lòng
hoàn trả nợ vay của người vay hay không có khả năng kiếm được lợi nhuận để giảm
bớt dư nợ hoặc hoàn trả toàn bộ dư nợ như đã cam kết.
1.2. Quản lý nợ xấu của NHTM
Quản lý nợ xấu là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện
pháp xử lý đối với các khoản nợ xấu nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro, nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng.
Mục tiêu của quản lý nợ xấu là làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, làm trong
sạch và lành mạnh hoá tình hình tài chính, giảm thiểu tổn thất và nâng cao năng lực
cạnh tranh cho NH.
Để quản lý nợ xấu có hiệu quả, các NH thường xây dựng cho mình quy trình
cụ thể, trong đó bao gồm các bước chính: Giám sát danh mục các khoản nợ; Nhận
biết dấu hiệu và nguyên nhân các khoản nợ xấu; Rà soát hồ sơ các khoản nợ xấu;
Lập kế hoạch hành động.
iii
Có nhiều biện pháp xử lý nợ xấu, tuy nhiên, việc xử lý nợ xấu có hiệu quả hay
không phụ thuộc vào các yếu tố như: hành lang pháp lý, thiện chí của khách nợ, môi
trường kinh tế, sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ ngành liên quan, năng
lực tài chính của chính NHTM...
NHTM Việt Nam cần nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm quản lý nợ xấu ở một
số quốc gia trên thế giới và áp dụng có chọn lọc theo điều kiện đặc thù của Việt
Nam để đạt được hiệu quả xử lý nợ cao nhất.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Ba Đình.
Vietcombank Ba Đình tiền thân là chi nhánh cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương Hà Nội, đã được nâng cấp thành Chi nhánh cấp I trực thuộc
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ngày 08/12/2006. Hơn 6 năm qua, với
sự nỗ lực, phấn đấu cao của tập thể cán bộ nhân viên, chất lượng và hiệu quả hoạt
động của Vietcombank Ba Đình đã từng bước ổn định và hoạt động có lãi.
2.2. Thực trạng nợ xấu tại Vietcombank Ba Đình
Cùng với việc mở rộng và phát triển kinh doanh, trong năm 2010, Vietcombank
không ngừng nâng cao khả năng quản trị rủi ro, từng bước hoàn thiện hệ thống quản
lý, giám sát rủi ro tín dụng, thị trường và tác nghiệp. Vietcombank đã hoàn thiện hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ; chính thức được NHNN cho phép áp dụng phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 – Quyết định 493/2005/NHNN, đưa công
tác phân loại nợ và quản trị rủi ro tín dụng tiếp cận gắn với thông lệ quốc tế. Từ đây,
xếp loại nợ xấu của Vietcombank sẽ không còn hai chuẩn mực như các năm trước
(chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực Việt Nam) mà chỉ còn là chuẩn mực quốc tế, có
nghĩa là tiêu chí và phương thức đánh giá phân loại nợ và nợ xấu của Vietcombank
với kiểm toán quốc tế là đồng nhất.
Chất lượng tín dụng của Chi nhánh đã dần được cải thiện, nợ xấu giảm dần
qua các thời kỳ và đạt kế hoạch nợ xấu được giao. Đến 30/06/2011, dư nợ xấu còn
20.247 triệu đồng.
iv
2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu tại Vietcombank Ba Đình
Quy trình xử lý nợ xấu được thông qua các bước sau: Giám sát thường xuyên
danh mục các khoản nợ; nhận biết dấu hiệu và nguyên nhân các khoản nợ; xếp hạng
các khoản nợ xấu; rà soát lại hồ sơ các khoản nợ xấu; lập phương án gặp gỡ khách
hàng; lập kế hoạch hành động; thực hiện kế hoạch và theo dõi khoản nợ.
Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp xử lý nợ như: thu hồi nợ trực tiếp và
phát mại tài sản; xử lý bằng quỹ DPRR; miễn, giảm lãi cho khách hàng; khởi kiện,
trong đó biện pháp thu hồi nợ trực tiếp từ khách hàng và thu hồi nợ thông qua việc
phát mại TSBĐ được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Kết quả thu hồi nợ cũng tập trung
chủ yếu ở hai biện pháp này. Việc sử dụng biện pháp pháp lý chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ trong số nợ xấu đã được xử lý của Chi nhánh.
2.4. Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu
Trong các năm qua, Chi nhánh đã cố gắng nỗ lực, quyết tâm áp dụng mọi
biện pháp quyết liệt để tận thu hồi nợ, giảm nợ xấu, trong đó xử lý chủ yếu thông
qua biện pháp sử dụng biện pháp thu hồi nợ trực tiếp và phát mại TSBĐ. Sử dụng
biện pháp pháp lý chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong số nợ xấu đã được xử lý của Chi
nhánh. Việc xử lý các khoản nợ tồn đọng đã góp phần làm trong sạch bảng tổng
kết tài sản và giảm tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh.
Bên cạnh những thuận lợi có được, việc quản lý nợ xấu của Chi nhánh còn
gặp một số khó khăn nhất định dẫn đến hiệu quả của công tác xử lý xấu còn bị hạn
chế, chưa đạt được theo mong muốn, như: cơ cấu bộ máy tổ chức xử lý nợ xấu của
Chi nhánh còn chưa thực sự đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong
công tác xử lý nợ; việc áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu tại Chi nhánh chưa thực
sự đa dạng; việc khởi kiện khách hàng còn tốn nhiều thời gian; các nội dung về nợ
xấu và các giải pháp xử lý nợ xấu, cũng như các biện pháp ngăn chặn và phòng
ngừa nợ xấu phát sinh còn khá mới mẻ đối với các NHTM nói chung cũng như
Vietcombank nói riêng, chưa được áp dụng rộng rãi.
v
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
3.1. Định hướng quản lý nợ xấu của Vietcombank Ba Đình
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát chất lượng tín dụng, đảm bảo tăng
trưởng bền vững, hiệu quả và an toàn, duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xử lý nợ xấu nhằm làm trong sạch
bảng tổng kết tài sản, lành mạnh hoá tình hình tài chính của NH, trên cơ sở các
khoản nợ được phân loại theo chuẩn mực quốc tế, Chi nhánh cần tập trung phân loại
nợ, đánh giá lại giá trị TSBĐ tiền vay, xác định số phải trích lập DPRR đối với từng
khoản vay, từng khách hàng cũng như đẩy mạnh công tác cơ cấu lại tình hình tài
chính của NH bằng cách xử lý triệt để nợ xấu. Chi nhánh cần đẩy mạnh công tác rà
soát lại toàn bộ khả năng trả nợ và TSBĐ đối với các khách hàng có dư nợ xấu,
đồng thời xây dựng biện pháp ứng xử kịp thời đối với từng khách hàng. Bên cạnh
đó, dùng mọi biện pháp để tận thu tối đa các khoản nợ đã chuyển hạch toán ngoại
bảng, tăng năng lực tài chính của NH.
Chi nhánh chủ động phối hợp với Hội sở chính để có thể xử lý nợ bằng
biện pháp bán nợ vì biện pháp bán nợ vừa tiết kiệm thời gian, chi phí và mang lại
kết quả thu hồi cao.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Vietcombank Ba Đình
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ xấu
a. Giám sát nợ xấu có hiệu quả
Nâng cao vai trò giám sát khách hàng là công việc rất quan trọng để đảm bảo
chất lượng cho vay. Đặc biệt, khi Chi nhánh mở rộng quy mô cho vay thì vai trò của
công tác này phải được nâng lên ở mức tương xứng. Chi nhánh cần giám sát khách
hàng một cách thường xuyên nhằm phát hiện những dấu hiệu cảnh báo sớm để đưa
ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
b. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp
Trên cơ sở kết quả việc phân tích và phân loại nợ xấu, NH cần tiến hành các
biện pháp đôn đốc khách hàng huy động các nguốn vốn hợp pháp để trả nợ vay NH
trong thời gian ngắn nhất. Đây được xem là biện pháp thu hồi nợ ít tốn kém nhất
vi
nhưng hiệu quả mang lại không phải là nhỏ.
c. Cơ cấu lại nợ cho khách hàng
Việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng nhằm giảm bớt sức ép trả nợ đến hạn,
giúp cho khách hàng có được cơ hội để tiếp tục sản xuất kinh doanh và có nguồn
thu để trả nợ cho Chi nhánh. Xem xét cơ cấu lại nợ cho khách hàng phải dựa trên cơ
sở khách hàng có thiện chí trả nợ và có nguồn thu đảm bảo, chắc chắn và phương án
trả nợ cơ cấu khả thi. Tuy nhiên, việc cơ cấu lại nợ cho khách hàng chỉ thực sự hiệu
quả nếu những người lãnh đạo, quản lý phải thực sự thay đổi trong tư duy, có quan
điểm quyết liệt trong xử lý nợ xấu.
d. Trích lập và sử dụng quỹ DPRR hợp lý và có hiệu quả
Thực tế cho thấy, xử lý nợ xấu bằng giải pháp này chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong số các giải pháp xử lý nợ xấu của các NHTM ở Việt Nam, là giải pháp mà NH
hoàn toàn chủ động thực hiện, không phụ thuộc vào khách hàng cũng như sẽ làm
giảm nhanh chóng các khoản nợ xấu trên bảng tổng kết tài sản của NH. Do vậy, Chi
nhánh cần chú trọng hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả của giải pháp này bằng
việc tăng cường trích lập và sử dụng hợp lý.
e. Khai thác, xử lý có hiệu quả các TSBĐ
Rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục đảm bảo tiền vay của các khoản nợ xấu.
Tiến hành bổ sung các tài liệu có liên quan nhằm hoàn chỉnh kịp thời đối với những
bộ hồ sơ còn chưa đầy đủ, thiếu tính hợp lệ, hợp pháp để tạo điều kiện tốt cho việc
xử lý nợ vay cũng như TSBĐ. Tổ chức đánh giá lại hiện trạng, giá trị thực còn của
các TSBĐ và phân loại các tài sản đó, từ đó để đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
f. Bán nợ
Việc bán các khoản nợ xấu sẽ giúp NH nhanh chóng xử lý được nợ xấu, thu
hồi nợ vay tối đa, tập trung cho công việc kinh doanh mới của mình, thực hiện các
biện pháp phòng ngừa nợ xấu hiệu quả mà không chịu ảnh hưởng từ việc giải quyết
nợ tồn đọng với khách hàng. Biện pháp này được thực hiện rất thành công ở các nước
như Trung Quốc, Thái Lan Tuy nhiên, ở các NHTM Việt Nam nói chung và
Vietcombank nói riêng việc thực hiện biện pháp bán nợ mới chỉ được thực hiện thí điểm,
chưa trở thành một biện pháp chủ đạo trong công tác xử lý nợ xấu.
vii
g. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Tổ xử lý nợ xấu tại Chi nhánh
Tổ xử lý nợ xấu là đầu mối triển khai thực hiện theo các văn bản chỉ đạo, văn
bản hướng dẫn tới từng cán bộ nghiệp vụ để mọi người hiểu đúng nội dung chỉ đạo
của văn bản. Bên cạnh đó, phối hợp với Phòng Công nợ để có các biện pháp tận thu
hồi nợ ngoại bảng. Đây là một biện pháp rất quan trọng để tăng năng lực tài chính
của NH. Do phần lớn nợ ngoại bảng của Chi nhánh được xử lý bằng quỹ DPRR nên
công tác tận thu hồi nợ xấu đã xử lý hạch toán ngoại bảng cần được đẩy mạnh nhằm
nâng cao thu nhập cho Chi nhánh.
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Đi đôi với việc xử lý dứt điểm nợ xấu, Chi nhánh cần có biện pháp tích cực,
phù hợp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa nợ xấu mới có thể sẽ phát sinh. Đây là giải
pháp thường xuyên, đặt ra ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Thực tế phân tích nợ xấu của Chi nhánh cho thấy để giảm được nợ xấu, Chi nhánh
nên đa dạng hoá các loại hình khách hàng, tránh tập trung vào một nhóm đối
tượng khách hàng có ngành nghề liên quan có thể dẫn tới rủi ro.
a. Nâng cao chất lượng thẩm định:
Thẩm định có tính chất quyết định đến hiệu quả cho vay sau này. Để nâng
cao hiệu quả công tác thẩm định, Chi nhánh cần chú ý tới các vấn đề sau: Xây
dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, rõ ràng; thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, phân tích thông tin một cách chọn lọc.
b. Thực hiện đúng quy trình tín dụng:
Giải pháp này được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng, không thể
coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng, giữ khách hàng mà bỏ qua
một khâu nào.
c. Thực hiện đa dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay:
Nhằm phân tán rủi ro, không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một mặt
hàng/một ngành/một nhóm khách hàng nào đó, đề phòng trường hợp khi nhóm
ngành/khách hàng đó gặp rủi ro sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NH.
d. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ:
viii
Giúp ngăn chặn và chấn chỉnh những sai sót và rủi ro trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ tín dụng.
e. Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Vấn đề thông tin có ý nghĩa quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng.
Vì vậy, cần thu thập thông tin khách hàng, thông tin thị trường và xử lý thông tin
có hiệu quả.
f. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Để hạn chế nợ xấu cần cần nâng cao chất lượng cán bộ chuyên môn, đặc biệt
trách nhiệm của cán bộ làm công tác tín dụng.
3.3. Triển khai thực hiện giải pháp
Các giải pháp luận văn đưa ra đều có những ưu, nhược điểm riêng và có điều
kiện triển khai khác nhau. Để đạt hiệu quả xử lý cao nhất, Chi nhánh cần thực hiện
đồng bộ tất cả các giải pháp. Tuy nhiên, có những giải pháp Chi nhánh có thể thực
hiện được ngay và có những giải pháp khi thực hiện cần phải có thời gian và có sự
hỗ trợ bên ngoài. Vì vậy, luận văn đã đưa ra hai giai đoạn để triển khai giải pháp.
Giai đoạn I triển khai ngay trong năm 2012 và giai đoạn II triển khai trong thời kỳ
2013 – 2015.
3.4. Kiến nghị
Đối với Chính phủ và các ngành chức năng liên quan: cần tạo môi trường,
điều kiện và hành lang pháp lý cho việc xử lý nợ.
Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hoàn thiện văn bản phân loại nợ,
trích lập DPRR trong hoạt động NH theo điều 7 – Quyết định 493 để tất cả các
NHTM đều áp dụng theo chuẩn mực quốc tế. Đồng thời, các văn bản liên quan đến
xử lý nợ xấu do NHNH ban hành cần đầy đủ, đồng bộ và rõ ràng. Cần tạo ra cơ chế
ràng buộc và khuyến khích các NHTM nhanh chóng xử lý dứt điểm nợ xấu.
Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam: Cần hoàn thiện quy trình
tín dụng, quy trình xử lý nợ xấu, hỗ trợ Chi nhánh nhiều hơn nữa trong việc xử lý
dứt điểm nợ xấu, trong đó đặc biệt là bằng biện pháp bán nợ. Định kỳ tổ chức tập
huấn, đào tạo và đào tạo lại cán bộ đặc biệt là cán bộ làm công tác xử lý nợ xấu.
ix
KẾT LUẬN
Qua việc trình bày và phân tích trong 3 chương, tác giả khẳng định được tầm
quan trọng của công tác quản lý nợ xấu đối với NHTM nói riêng và đối với nền
kinh tế nói chung. Trong điều kiện hội nhập và phát triển kinh tế khu vực và toàn
cầu, để nâng cao năng lực cạnh tranh, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình cần làm tốt công tác quản lý nợ xấu. Trong thời gian qua, với sự
quyết tâm và cố gắng của toàn thể nhân viên, Chi nhánh đã kiểm soát tốt các khoản
nợ, không để phát sinh nợ xấu và thu hồi tối đa các khoản nợ khó đòi, làm giảm tỷ
lệ nợ xấu của Chi nhánh cả về số tuyệt đối và tương đối. Tuy nhiên, trong thời gian
gần đây và trong tương lai, nền kinh tế đang gặp khó khăn và chưa thể phục hồi
được ngay, các doanh nghiệp cũng găp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh,
làm nợ xấu tăng cao, Chi nhánh cần phải tăng cường hơn nữa các biện pháp quản lý
nợ xấu nhằm ngăn chặn phát sinh nợ xấu và xử lý triệt để các khoản nợ tồn đọng.
Tuy nhiên, để làm được điều này, ngoài sự cố gắng không ngừng của cán bộ nhân
viên trong Chi nhánh còn đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ và hỗ trợ của các cấp, các
ngành có liên quan đặc biệt là có sự hợp tác của chính khách hàng. Luận văn đã đưa
ra một số giải pháp thực hiện cho Chi nhánh và những kiến nghị đối với Chính phủ,
cơ quan thẩm quyền, với Ngân hàng Nhà nước và với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam để công tác quản lý nợ xấu thật sự mang lại hiệu quả tốt nhất. Tuy
nhiên, do trình độ và thời gian nghiên cứu còn nhiều hạn hẹp nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Nếu có các nghiên cứu tiếp theo, tác giả sẽ hoàn thiện hơn để luận
văn có tính ứng dụng cao.