Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Lợi nhuận thu được từ hoạt động này
thường chiếm từ 60-70% toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng. Hơn thế nữa, chính chức
năng cho vay này có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng nói chung
phải chấp nhận. Sự sụp đổ của một ngân hàng thương mại thường có liên hệ với
những vấn đề tồn tại trong danh mục các khoản cho vay hơn là từ sự thua lỗ ở các
loại tài sản có khác.
Thực tiễn đã chứng minh nhiều vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới như:
hàng loạt các ngân hàng lớn của Mỹ liên tiếp bị đóng cửa trong vòng hai năm từ năm
2008 đến 2009 mà nguyên nhân của sự sụp đổ là do những món đầu tư nguy hiểm và
cho vay đầy rủi ro. Lịch sử hoạt động ngành ngân hàng Việt Nam từng chứng kiến
trong những năm 1990, đã có không ít ngân hàng thương mại cổ phần bị rút giấy phép
hoạt động hoặc phải sáp nhập với đơn vị khác vì không chịu nổi tổn thất từ những rủi
ro trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập
quốc tế đã tạo ra những cơ hội mới cùng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
và khắc nghiệt kèm theo tiềm ẩn những rủi ro mới. Vậy rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
Cơ chế quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt Nam đang dần tiến tới thông
lệ quốc tế và được đánh giá là khá chặt chẽ. Giải pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao
năng lực tự quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, trong thời gian làm
việc tại NHTM cổ phần các DN ngoài quốc doanh Việt Nam tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam”.
13 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 441 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1 Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại .... Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động của NHTMError! Bookmark not defined.
1.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTMError! Bookmark not defined.
1.1.3 Rủi ro tín dụng ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mạiError! Bookmark not
defined.
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụngError! Bookmark not defined.
1.2.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng ...................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý rủi ro tín dụng trong NHTMError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK) .................. Error! Bookmark not defined.
2.1 Khái quát về ngân hàng Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) .......... Error!
Bookmark not defined.
2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong thời gian quaError! Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Tình hình rủi ro tín dụng tại VPBank .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Đánh giá quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank .. Error! Bookmark not defined.
ii
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK .... Error!
Bookmark not defined.
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của VPBank
....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Định hướng phát triển chung ........................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của VPBankError! Bookmark not defined.
3.2 Các giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank .............. Error!
Bookmark not defined.
3.2.1 Hoàn thiện quy trình tín dụng .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức và tăng cường quản lý điều hành của bộ máy
điều hành ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Nâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra giám sát khoản vayError! Bookmark not defined.
3.2.5 Thúc đẩy hoạt động thông tin tín dụng ngân hàngError! Bookmark not defined.
3.2.6. Tăng cường quản lý danh mục tài sản đảm bảoError! Bookmark not defined.
3.2.7 Tăng cường và phát triển hoạt động kiểm soát nội bộ ngân hàngError! Bookmark not defined.
3.2.8 Tăng cường sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi roError! Bookmark not defined.
3.2.9 Giải pháp nâng cao trình độ nguồn nhân lực ... Error! Bookmark not defined.
3.2.10 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin ........ Error! Bookmark not defined.
3.3 Kiến nghị ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành liên quanError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................. Error! Bookmark not defined.
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất, mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Lợi nhuận thu được từ hoạt động này
thường chiếm từ 60-70% toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng. Hơn thế nữa, chính chức
năng cho vay này có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng nói chung
phải chấp nhận. Sự sụp đổ của một ngân hàng thương mại thường có liên hệ với
những vấn đề tồn tại trong danh mục các khoản cho vay hơn là từ sự thua lỗ ở các
loại tài sản có khác.
Thực tiễn đã chứng minh nhiều vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới như:
hàng loạt các ngân hàng lớn của Mỹ liên tiếp bị đóng cửa trong vòng hai năm từ năm
2008 đến 2009 mà nguyên nhân của sự sụp đổ là do những món đầu tư nguy hiểm và
cho vay đầy rủi ro. Lịch sử hoạt động ngành ngân hàng Việt Nam từng chứng kiến
trong những năm 1990, đã có không ít ngân hàng thương mại cổ phần bị rút giấy phép
hoạt động hoặc phải sáp nhập với đơn vị khác vì không chịu nổi tổn thất từ những rủi
ro trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập
quốc tế đã tạo ra những cơ hội mới cùng với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
và khắc nghiệt kèm theo tiềm ẩn những rủi ro mới. Vậy rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
Cơ chế quản trị rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt Nam đang dần tiến tới thông
lệ quốc tế và được đánh giá là khá chặt chẽ. Giải pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao
năng lực tự quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, trong thời gian làm
việc tại NHTM cổ phần các DN ngoài quốc doanh Việt Nam tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, kết cấu Luận văn
bao gồm 3 chương
iv
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng sai hẹn hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Biểu hiện là: ngân hàng sẽ không thu được lãi
đúng hạn, không thu được vốn đúng hạn, không thu đủ lãi, không thu đủ vốn.
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm sau: Rủi ro tín dụng mang tính chất gián
tiếp, rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp và rủi ro tín dụng có tính tất
yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động của NHTM
Có nhiều cách tiếp cận để phân loại rủi ro tín dụng ngân hàng: Căn cứ vào
tính chất của rủi ro. Rủi ro tín dụng chia thành rủi ro rủi ro sai hẹn và rủi ro mất
vốn; Căn cứ vào nguyên nhân gây ra rủi ro: Rủi ro khách quan và rủi ro do nguyên
nhân chủ quan
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có nhiều nguyên nhân. Đó là:
- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng như: chính
sách tín dụng không hợp lý; thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích
thông tin không đầy đủ kịp thời dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý; trình độ
của cán bộ tín dụng
- Những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: Sử dụng vốn vay sai mục
đích, kém hiệu quả; kinh doanh không hiệu quả; sự yếu kém về năng lực điều hành
kinh doanh của chủ doanh nghiệp, ban điều hành
- Các nguyên nhân khác liên quan đến môi trường bên ngoài: những nguyên
nhân bất khả kháng vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay như:
lũ lụt, hoả hoạn, khủng hoảng kinh tế, chính sách thay đổi.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của NHTM: Nợ quá hạn và tỷ
lệ nợ quá hạn; Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn; Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng
v
dư nợ; Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thƣơng mại
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp nhằm không để thất thoát vốn cho vay, tăng tối đa tiền lãi, trong khi giảm
tối đa những mất mát trong phạm vi giới hạn về vốn, đạt được mục tiêu an toàn và
hiệu quả, phát triển bền vững
Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ
giữa rủi ro và lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích phù hợp
và xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận trước. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức
rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý và kiểm soát được trong phạm vi khả năng
nguồn lực tài chính và năng lực của ngân hàng. Để làm tốt được điều đó thì các
ngân hàng tuân theo các nguyên tắc cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng đó là: Phải tạo
được môi trường có mức độ rủi ro tín dụng phù hợp; Xây dựng được một quy trình
cấp tín dụng hợp lý; Duy trì quá trình đo lường và quản lý tín dụng; Bảo đảm kiểm
soát rủi ro tín dụng đầy đủ; Nâng cao vai trò của cơ quan giám sát
Vì vậy, nội dung của quản lý rủi ro tín dụng là:
Xây dựng và tổ chức bộ máy điều hành quản lý rủi ro tín dụng.
Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng
Xây dựng quy trình cấp tín dụng
Kiểm tra và giám sát tín dụng
Hạn chế hậu quả của rủi ro tín dụng
Các nhân tố tác động đến quản lý rủi ro tín dụng của NHTM:
+ Nhân tố chủ quan: Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và nhân tố công nghệ
+ Nhân tố khách quan: Đó là các nhân tố từ phía khách hàng vay; nhân tố do
môi trường bên ngoài như: môi trường kinh tế xã hội, môi trường chính trị pháp
luật, môi trường cạnh tranh.
vi
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM
(VPBANK)
2.1 Khái quát về ngân hàng Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
Ngân hàng thương mại cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam được thành lập theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB do Uỷ ban Nhân dân
TP Hà Nội cấp ngày 04 tháng 09 năm 1993 và giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP
của Thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt
động 99 năm và chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993.
Trên chặng đường 17 năm hoạt động, VPBank đã trải qua nhiều bước thăng
trầm. Bằng những nỗ lực cùng với sự đoàn kết, gắn bó và tích cực của toàn thể
CBNV, những năm gần đây VPBank luôn đảm bảo được tính ổn định và hiệu quả
trong hoạt động. Năm 2007-2008, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng rơi vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái kinh tế diễn ra trong thời
gian dài, tình hình sản xuất kinh doanh của của các doanh nghiệp trong nước cũng
bị ảnh hưởng rất lớn. Nhưng nhờ những cố gắng không ngừng của Ban lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, kết quả kinh doanh của VPBank đã đạt được
khả quan. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt gần 199 tỷ, Năm 2009, tổng lợi nhuận
trước thuế và sau dự phòng rủi ro đạt 382,6 tỷ đồng tăng gần gấp đôi so với năm
2008 và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank
2.2.1 Tình hình rủi ro tín dụng tại VPBank
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Năm 2007, tổng dư nợ tăng nhanh so với năm 2006
(165%) nhưng tốc độ tăng của nợ quá hạn còn cao hơn tốc độ tăng trưởng của dư nợ
tín dụng (nợ quá hạn tăng 266,5 tỷ tương ứng với 462%). Nhưng đến năm 2009, nợ
quá hạn giảm đáng kể trong khi dư nợ tín dụng tăng lên. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng
vii
dư nợ ở mức 2,9%.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu trong 3 năm của VPBank đều nằm
trong khoảng an toàn. Chất lượng tín dụng vẫn tiếp tục được duy trì tốt qua các
năm. Năm 2007, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,48%. Năm 2008, tỷ lệ này tăng lên đến
3.41%. Đến năm 2009, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giảm xuống ở mức 1.61%. Mặc
dù tỷ lệ nợ xấu năm 2008 ở mức 3,41% trên tổng dư nợ, cao nhất trong 3 năm
nhưng so với bình quân ngành trong năm 2008 thì tỷ lệ này gần bằng tỷ lệ nợ xấu
bình quân toàn ngành năm 2008 (3,5%)
- Việc trích lập dự phòng rủi ro của VPBank được thực hiện hàng tháng.
Hoạt động này tăng dần về số tuyệt đối và tương đối qua 3 năm. Ngân hàng đã thực
hiện trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quyết định 493
của NHNN. Đến năm 2009, về dự phòng cụ thể thực hiện đúng theo Điều 8 của
quyết định 493. Về dự phòng chung, VPBank đã thực hiện duy trì dự phòng chung
bằng 0,6% tổng các khoản dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo quy định phân loại
như quyết định 493 của NHNN.
2.2.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank
Vấn để quản lý rủi ro luôn được VPBank quan tâm hàng đầu nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động và tránh được những sai sót. Vì vậy, VPBank đã xây dựng
được các chính sách, các biện pháp quản lý, các quy trình và bộ máy tổ chức nhằm
thực hiện được hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng
Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng: được tổ chức chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý
bao gồm: Hội đồng tín dụng và Ban tín dụng; Hội đồng ALCO; Hệ thống kiểm toán
nội bộ; Phòng quản lý rủi ro; Các phòng ban tại chi nhánh
Chính sách tín dụng của VPBank: Định hướng chiến lược dài hạn của
VPBank là xây dựng một ngân hàng bán lẻ, phục vụ đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân trung lưu ở khu vực đô thị; Các sản phẩm bán lẻ
được chú trọng phát triển là: Các loại cho vay tiêu dùng, trả góp, các sản phẩm cho
vay phục vụ kinh doanh nhỏ và vừa, các sản phẩm cho vay thông qua thẻ tín dụng,
các sản phẩm cho vay bán lẻ khác.
viii
Quy trình nghiệp vụ tín dụng: Quy trình nghiệp vụ tín dụng của VPBank
hiện đang thực hiện theo Quyết định số: 427-2002/QĐ-HĐQT ngày 13/5/2002 áp
dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Quy trình này bao
gồm 8 bước trong đó CBTD thực hiện hầu hết các mặt trong một giao dịch của hoạt
động tín dụng từ khâu tiếp xúc khách hàng cho đến khi tất toán HĐTD.
Để đánh giá khách hàng VPBank sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng: Tuỳ
theo đối tượng khách hàng cụ thể, CBTD sẽ sử dụng các bảng xếp hạng tín dụng
phù hợp để đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng. Việc xếp hạng tín dụng
được tiến hành như sau:
Bước 1: Xác định các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Bước 2: Chấm điểm cho các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính;
Bước 3: Tổng hợp điểm. Căn cứ vào điểm tổng hợp, CBTD sẽ phân loại
khách hàng theo các mức: A, A+, B, B+, C, C+.
Trong mỗi bảng xếp hạng tín dụng có nhiều yếu tố chấm điểm khác nhau. Hệ
thống xếp hạng tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp có 20 chỉ tiêu, khách
hàng cá nhân có 18 chỉ tiêu. Nếu khách hàng đạt điểm số cao nhất ở tất cả các yếu
tố thì sẽ đạt tổng điểm tuyệt đối là 100 điểm. Ngược lại, nếu tất cả các yếu tố đều
chấm ở mức thấp nhất thì tổng điểm tối thiểu là 20 điểm (đối với khách hàng là
doanh nghiệp), thậm chí sẽ là điểm số âm (dưới 0) đối với khách hàng cá nhân.
Quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng: Kiểm tra và giám sát trong quá trình
thẩm định và xét duyệt cho vay; kiểm tra trong quá trình giải ngân, kiểm tra sau khi
giải ngân. Quy định rõ tần xuất kiểm tra đối với món vay. Bên cạnh đó quy trình
kiểm tra, giám sát tín dụng còn được thực hiện bởi phòng kiểm toán hội sở có trách
nhiệm giám sát thông qua giám sát từ xa. Trên cơ sở đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong quá
trình giám sát, sẽ tiến hành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
Xử lý rủi ro tín dụng: Việc xử lý nợ có vấn đề ở các chi nhánh do cán bộ tín
dụng phụ trách và được sự hỗ trợ tích cực của trưởng phòng tín dụng và ban lãnh
đạo ngân hàng.Việc xử lý nợ được thực hiện trên cơ sở phân tích tình hình của từng
khách hàng cụ thể. Chủ trương của VPBank là thực hiện thương lượng, phối hợp
ix
với khách hàng trong xử lý nợ xấu để quá trình xử lý được nhanh chóng và ít tốn
thời gian.
2.2.3. Đánh giá quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank
Với hệ thống tổ chức, các quy trình và các chính sách ngày càng hoàn thiện
và thực trạng tình hình rủi ro tín dụng tại VPBank thì hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng tại VPBank đã đạt được những kết quả nhất định:
- Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng được tổ chức chặt chẽ theo nhiều cấp quản
lý, công tác quản lý điều hành quản lý rủi ro tín dụng được chỉ đạo sát sao
- Khâu thẩm định tín dụng đã được chú trọng thông qua việc xây dựng hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ
- Giám sát khoản vay được thực hiện thường xuyên
- Công tác xử lý nợ có vấn đề bước đầu thu được kết quả
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng trong
thời gian qua tại VPBank tuy đã được chú trọng nhưng bên cạnh những kết quả đạt
được, công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank vẫn còn những hạn chế nhất định
đó là rủi ro tín dụng vẫn còn tồn tại thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu mặc dù
các tỷ lệ này chưa vượt mức kiểm soát nhưng nợ xấu vẫn còn tiềm ẩn tại VPBank.
Nợ nhóm V tăng dần qua các năm. Năm 2009 nợ nhóm V chiếm đến 58,5% trong
tổng nợ xấu. Nguyên nhân hạn chế hiệu quả của quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank
do những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan: Quy trình tín dụng chưa hợp lý; Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ còn hạn chế và chưa toàn diện.; Các khâu phân tích, thẩm định và
phê duyệt tín dụng còn nhiều bất cập; Giám sát rủi ro tín dụng chưa toàn diện; Công
tác xử lý nợ quá hạn còn chậm trễ; Bộ máy quản lý rủi ro hoạt động chưa hiệu quả;
Trình độ của đội ngũ CBNV; Hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý tín dụng còn hạn chế
Nguyên nhân chủ quan: Phía khách hàng, hệ thống pháp luật chưa có cơ
chế xử phạt, trung tâm thông tin tín dụng của NHNN hoạt động chưa hiệu quả
x
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI VPBANK
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của VPBank
Phát triển tín dụng một cách chọn lọc, tập trung củng cố các khách hàng
truyền thống, Phát triển cơ sở khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt ưu tiên các khách
hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh, đội ngũ quản lý có kinh nghiệm
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng.
Tăng cường và hoàn thiện chức năng kiểm soát rủi ro bao gồm: Tăng cường
chất lượng phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng, kiện toàn bộ máy tổ chức và quy
trình nghiệp vụ của bộ phận tái thẩm định tại Hội sở, tiến tới mô hình tái thẩm định
tập trung hiệu quả và chuyên nghiệp hơn.
3.2 Giải pháp tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank
Hoàn thiện quy trình tín dụng: Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ
phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như
trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia.
Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy điều hành và tăng cƣờng công tác
quản lý điều hành của bộ máy điều hành: Hoàn thiện hoạt động của phòng quản
lý rủi ro hoặc thành lập và xây dựng quy chế hoạt động một bộ phận riêng biệt có
nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích kinh tế và các ngành nghề. Ban quản trị và bộ máy
điều hành cần phải luôn có những chính sách, các quy trình quản lý tín dụng phù hợp
với từng thời kỳ và từng sản phẩm riêng biệt để có thể ngăn ngừa và kiểm soát được rủi
ro tín dụng.
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng: Cần có sự phân biệt theo từng
nhóm khách hàng vì mỗi khách hàng có đặc điểm hoạt động khác nhau nên cần có
các mức yêu cầu đánh giá khác nhau.; Cần phải xây dựng chi tiết hơn đối tượng
xi
khách hàng để làm đa dạng hoá khách hàng và danh mục đầu tư giúp ngân hàng vừa
có thể mở rộng được số lượng cũng như đảm bảo được chất lượng tín dụng.
Nâng cao chất lƣợng thẩm định, kiểm tra giám sát khoản vay: Ngân
hàng nên chú trọng đến việc chuyên môn hoá hoạt động thẩm định. Vì các lĩnh vực
sản xuất khác nhau, quy mô cũng khác nhau nên cần chuyên môn hoá để có thể thể
hiểu rõ, am hiểu được từng ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ, thị trường
tiêu thụ sản phẩm, tình hình thị trường của ngành hàng đó, thị phần của khách hàng
mình đang xem xét, loại hình TSĐB để có thể đánh giá và đưa ra các dự báo chính
xác nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cho từng khoản tín dụng.
Thúc đẩy hoạt động thông tin tín dụng ngân hàng: Cần phải kết hợp
thông tin bên trong và thôn