Trong bất kỳ tổ chức nào, dù là tổ chức kinh doanh hoặc phi kinh doanh,
thì quản lý nói chung và đặc biệt là quản lý tài chính đều hướng tới mục tiêu cơ
bản là hiệu quả sử dụng nguồn tài chính phải đạt được tới mức cao nhất có thể
đạt được. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, hiệu quả sử dụng nguồn tài chính là
giải quyết mối quan hệ giữa nguồn tài chính do ngân sách Nhà nước cấp ( thu
sự nghiệp . ) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ do Đảng, Chính phủ giao cho
Đài Tiếng nói Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp có thu, được Thủ tướng
Chính phủ giao cho quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP về
chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Với nguồn tài chính ổn định
qua từng năm, Đài Tiếng nói Việt Nam một mặt phải đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ ngày một tăng cao của một Đài phát thanh quốc gia, một mặt phải tính toán
giảm dần các khoản chi không hợp lý từ nguồn ngân sách Nhà nước, đồng thời
nâng cao đời sống cho hơn 2000 cán bộ, công nhân viên trong khi đó vẫn phải
đảm bảo nguyên tắc, chế độ tài chính theo quy định. Chính vì lý do này mà tôi
chọn đề tài “Tăng cường quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Nam” làm
luận án tốt nghiệp.
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong bất kỳ tổ chức nào, dù là tổ chức kinh doanh hoặc phi kinh doanh,
thì quản lý nói chung và đặc biệt là quản lý tài chính đều hƣớng tới mục tiêu cơ
bản là hiệu quả sử dụng nguồn tài chính phải đạt đƣợc tới mức cao nhất có thể
đạt đƣợc. Đối với Đài Tiếng nói Việt Nam, hiệu quả sử dụng nguồn tài chính là
giải quyết mối quan hệ giữa nguồn tài chính do ngân sách Nhà nƣớc cấp ( thu
sự nghiệp .. ) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ do Đảng, Chính phủ giao cho
Đài Tiếng nói Việt Nam là một đơn vị sự nghiệp có thu, đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ giao cho quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP về
chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu. Với nguồn tài chính ổn định
qua từng năm, Đài Tiếng nói Việt Nam một mặt phải đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ ngày một tăng cao của một Đài phát thanh quốc gia, một mặt phải tính toán
giảm dần các khoản chi không hợp lý từ nguồn ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời
nâng cao đời sống cho hơn 2000 cán bộ, công nhân viên trong khi đó vẫn phải
đảm bảo nguyên tắc, chế độ tài chính theo quy định. Chính vì lý do này mà tôi
chọn đề tài “Tăng cƣờng quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Nam” làm
luận án tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và đƣa ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm tăng cƣờng
công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ và những cách thức quản lý tài
chính đang áp dụng trong giai đoạn 2002 – 2006
- Phạm vi nghiên cứu: Đi sâu nghiên cứu, phân tích và tìm ra phƣơng
hƣớng, biện pháp để hoàn thiện và tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại các
ii
đơn vị dự toán các cấp tại Đài TNVN, trong đó chú trọng đến công tác chi của
một số đơn vị cấp 2.
- Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các phƣơng pháp thống kê kết hợp với phƣơng pháp
so sánh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về lý luận: Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về các cách thức trong
quản lý tài chính, những quy định và cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích và chỉ rõ những điểm đƣợc coi là hiệu quả
và những điểm còn tồn tại, cần phải khắc phục, đồng thời đƣa ra những ý kiến
đề xuất nhằm hoàn thiện, tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
Chƣơng 2: Công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý tài chính
tại Đài Tiếng nói Việt Nam
CHƢƠNG 1
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Đơn vi ̣ sƣ ̣nghiêp̣ là đơn vi ̣ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm qu yền thành lâp̣
để thực hiện việc cung ứng dịch vụ công hoặc các nhiệm vụ chuyên môn theo
tƣ̀ng liñh vƣc̣ sƣ ̣nghiêp̣.
Hoạt động sự nghiệp trong xã hội rất đa dạng, phong phú và có thể phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Đặc biệt, nếu theo quan điểm tài chính của
iii
nhà nƣớc ta hiện nay, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp thì đơn vi ̣ sƣ ̣nghiệp đƣơc̣
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và đƣợc
quy định taị Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, đƣợc chia thành 03
loại : Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên, đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thƣờng xuyên và đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do NSNN bảo đảm toàn bộ 1.2 Cơ chế quản
lý tài chính các đơn vị sự nghiệp
- Quản lý tài chính là quản lý tốt các mối quan hệ tài chính nhằm đạt mục
tiêu đề ra. Quản lý tài chính đƣợc thực hiện bằng một loạt các nguyên tắc, cách
thức và phƣơng pháp.
CHƢƠNG 2
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
Đài Tiếng nói Việt Nam ( Đài TNVN ) đƣợc thành lập ngày 07/9/1945,
sau 63 năm, đến nay Đài TNVN đã phủ sóng trên 90% vùng, lãnh thổ và số
thính giả thƣờng xuyên từ 70 nƣớc trên thế giới. Đài Tiếng nói Việt Nam hiện
là một trong những phƣơng tiện truyền thông rộng khắp và có hiệu quả nhất ở
nƣớc ta. Hiện tại, Đài Tiếng nói Việt Nam đang thực hiện theo Nghị định số
83/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam
2.1 Cơ chế quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Vam
Trong thực tiễn hoạt động, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam đã ra
Quyết định ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện quản lý tài chính theo
Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính
áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Từ năm 2003, Đài Tiếng nói Việt
Nam đƣợc thực hiện chế độ tài chính đặc thù theo quyết định của Thủ tƣớng
Chính phủ, các nội dung cơ bản về chế độ tài chính của Đài Tiếng nói Việt Nam
iv
nhƣ sau:
2.1.1 Về chế độ tài chính:
+ Nguồn tài chính: Ngân sách nhà nƣớc cấp kinh phí bảo đảm cho hoạt
động thƣờng xuyên của Đài Tiếng nói Việt Nam ổn định qua các năm;
- Các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp của đài đƣợc để lại chi cho các
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01
năm 2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
có thu;
+ Nội dung chi: Chi cho hoạt động thƣờng xuyên, chi nhuận bút tối đa
không quá 15% tổng số thu theo quy định tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP ngày
11 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút; chi tăng cƣờng cơ sở
vật chất kỹ thuật
Số kinh phí nêu trên, nếu không sử dụng hết trong năm đƣợc chuyển sang
năm sau tiếp tục sử dụng.
2.2 Phân cấp quản lý tài chính: Đài Tiếng nói Việt Nam hiện có 3 cấp toán
ngân sách nhà nƣớc: đơn vị dự toán cấp 3 lập kế hoạch thu chi ngân sách gửi
đơn vị dự toán cấp 2 tổng hợp, các đơn vị dự toán cấp 2 lập dự toán thu chi
ngân sách gửi đơn vị dự toán cấp 1 tổng hợp. đơn vị dự toán cấp 1 tổng hợp,
cân đối, điều chỉnh dự toán thu chi ngân sách của toàn bộ Đài Tiếng nói Việt
Nam gửi Bộ Tài chính thẩm định và xét duyệt dự toán.
2.3 Kết quả thu – chi của khối sự nghiệp phát thanh
2.3.1 Thu của các đơn vị: Năm 2003, Đài Tiếng nói Việt Nam bắt đầu
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.Vì vậy, công
tác tự chủ khai thác các nguồn thu ở Đài là một hoạt động khá mới mẻ. Tuy
nhiên, sau khi đƣợc giao quyền tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp trong Đài
đã chủ động, tích cực khai thác nguồn thu nhƣ thông tin quảng cáo trên sóng
v
phát thanh và Báo Tiếng nói Việt Nam, tài trợ tuyên truyền, thu từ xuất bản
báo. Số thu sự nghiệp của Đài đã tăng đáng kể sau khi thực hiện Nghị định
10. Tốc độ tăng số thu sự nghiệp ở Đài qua các năm khá ổn định. Có đƣợc kết
quả này là do sự chủ động và tích cực của các đơn vị trong việc tìm kiếm và
khai thác các nguồn thu.
2.3.2 Chi của các đơn vị:
a. Chi tiền lương: Quỹ tiền lƣơng giao cho khối biên tập tƣơng đƣơng 3,5
lần quỹ lƣơng cơ bản. Quỹ tiền lƣơng giao cho khối kỹ thuật tƣơng đƣơng 3,0
lần quỹ lƣơng cơ bản. Quỹ tiền lƣơng giao cho khối quản lý và khối kỹ thuật
tƣơng đƣơng 2,5 lần quỹ lƣơng cơ bản
Việc chi trả tiền lƣơng, tiền công hàng tháng cho ngƣời lao động đƣợc
chia làm 2 kỳ. Kỳ 1, không chậm quá ngày 25 hàng tháng, kỳ 2, thời gian trả
lƣơng không quá ngày mồng 10 của tháng tiếp theo.
b. Chi trả thù lao, nhuận bút:
* Đối với các Ban Biên tập: Hàng tháng, các Ban biên tập căn cứ vào tổng hợp
kinh phí của từng chƣơng trình để lên bảng tổng hợp thanh toán kinh phí sản
xuất các chƣơng trình phát thanh của Ban biên tập, căn cứ thanh toán nhuận bút
và thù lao cho phóng viên, biên tập viên đƣợc tính theo đơn vị chƣơng
trình/ngày.
* Đối với các Cơ quan thường trú trong nước: Giám đốc Cơ quan thƣờng trú
chịu trách nhiệm xây dựng Qui chế chi tiêu nội bộ đối với đơn vị mình trên cơ
sở Quy chế chi tiêu nội bộ chung của Đài TNVN.
c. Chi sản xuất, cung ứng dịch vụ: Bao gồm tập hợp các chi phí hợp lý
trong quá trình sản xuất cung ứng dịch vụ của đơn vị nhƣ: chi tiền lƣơng và các
khoản thanh toán khác cho cá nhân, chi mua sắm và sửa chữa thƣờng xuyên
TSCĐ, chi nghiên cứu khoa học .v.v.. Kể từ khi áp dụng Nghị định 10, trở
vi
thành đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ tài chính nên Đài đã xây dựng Quy chế
chi tiêu nội bộ nên đã tiết kiệm các khoản chi này.
Một số mặt còn tồn tại trong công tác quản lý tài chính
- Về tiền lương, tiền công: Thu nhập thực tế từ tiền lƣơng của phóng viên
dựa trên thâm niên công tác, chứ chƣa hoàn toàn dựa vào năng suất lao động
thực tế và hiệu quả công việc.
+ Căn cứ để 1 phóng viên làm đủ định mức hƣởng 3,5 lần lƣơng chƣa có
sự thống nhất giữa các ban biên tập và chƣa có cơ sở về định mức tin, bài
- Về khung thù lao nhuận bút: Khung nhuận bút, khung thù lao và nguyên
tắc chi trả cho mỗi phóng viên, biên tập viên đã đƣợc quy định chi tiết trong
Quy chế chi tiêu nội bộ, tuy nhiên các ban biên tập trong Đài chƣa có sự thống
nhất về định mức cho mỗi chức danh, định mức cho mỗi cán bộ phóng viên,
đơn giá chuẩn cho mỗi thể loại báo chí. Do vậy, chƣa có cơ sở và phƣơng pháp
tính thống nhất, dẫn đến tình trạng mỗi đơn vị chi trả mức nhuận bút khác nhau
cho cùng một thể loại báo chí phát thanh. Tuy nhiên, sự chênh lệnh này giữa
các đơn vị không có sự khác biệt nhau nhiều.
Về việc báo cáo tài chính: việc lập báo cáo thanh quyết toán năm theo
quy định chậm nhất vào ngày 31/3 của năm sau. Nhƣng thực tế vẫn còn một số
đơn vị chấp hành chƣa nghiêm, có những đơn vị đến tháng 6, tháng 7 mới nộp
báo cáo quyết toán. Cũng nhƣ vậy, việc lập dự toán năm tới các đơn vị gửi lên
quá chậm. Theo quy định là chậm nhất ngày 30/9 các đơn vị phải nộp dự toán
năm tới lên cho Ban kế hoạch tài vụ nhƣng trên thực tế nhiều đơn vị phải đến
cuối tháng 12 hoặc thậm chí tháng 1 năm sau mới nộp dự toán lên. Điều này
gây ảnh hƣởng cho đơn vị dự toán cấp 1. Trƣớc tình trạng này Lãnh đạo đài
chƣa có biện pháp xử lý kiên quyết.
Mặt khác, do đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính các cấp thiếu và
không đồng bộ nên việc chấp hành về thời gian các báo cáo và kế hoạch tài
vii
chính theo quy định chƣa nghiêm, phải lập kế hoạch tài chính nhiều lần, điều
chỉnh các mục chi không có cơ sở khoa học, gây ảnh hƣởng chung đến công tác
kế hoạch tài chính toàn Đài. Đây là một thực tế cần phải đƣợc điều chỉnh để cho
hoạt động của hệ thống quản lý tài chính đƣợc hoàn thiện hoá.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
3.1 Kiện toàn đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính ở
Đài TNVN:
3.1.1 Cần tăng cường tập huấn kiến thức tài chính cho lãnh đạo các đơn vị dự
toán cấp 2 và cấp 3: Hiện nay Lãnh đạo các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3
thuộc Đài Tiếng nói Việt nam là những cán bộ tốt nghiệp các trƣờng không
thuộc ngành kinh tế nên chƣa nắm rõ các quy định, các nguyên tắc trong lĩnh
vực tài chính. Chính vì vậy, Thủ trƣởng các đơn vị nên tham gia lớp Bồi dƣỡng
kiến thức quản lý tài chính cho chủ tài khoản các đơn vị sự nghiệp có thu với
nội dung chuẩn hoá theo quy định của Bộ Tài chính.
- Mặt khác, theo quy định của Tổng Giám đốc Đài TNVN, lãnh đạo các
đơn vị, đặc biệt là các Cơ quan thƣờng trú thƣờng có nhiệm kỳ là 3 năm cần
phải đƣợc luân chuyển. Do vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về tài chính -
kế toán cho các lãnh đạo đơn vị cấp 2 là rất cần thiết để phục vụ cho công việc.
3.1.2 Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác Tài chính - kế toán: Đây là khâu
then chốt trong vấn đề tăng cƣờng công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN
- Rà soát, đánh giá lại toàn bộ bộ máy tài chính kế toán của toàn Đài
TNVN, từng bƣớc kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán ở các đơn vị
cơ sở, mỗi đơn vị dự toán phải có từ 1 đến 2 ngƣời kế toán chuyên trách có
nghiệp vụ chuyên môn cao.
viii
- Ban Kế hoạch – Tài vụ phối hợp với Trung tâm đào tạo bồi dƣỡng
nghiệp vụ phát thanh hàng năm cần tổ chức các lớp bồi dƣỡng và nâng cao kiến
thức cho các kế toán viên cơ sở về những vấn đề cơ bản của chế độ kế toán;
công tác quản lý tài chính. Bổ sung kịp thời những sửa đổi, điều chỉnh trong
công tác tài chính - kế toán để theo kịp các quy định hiện hành của Nhà nƣớc và
các quy định tại Đài TNVN, sao cho các cán bộ kế toán phải thực sự là ngƣời “
tham mƣu” cho lãnh đạo đơn vị, chủ tài khoản về việc chi tiêu cho đúng chế độ
quy định và tổ chức công tác tài chính của đơn vị một cách chặt chẽ, tiết kiệm,
có hiệu quả.
- Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích cán bộ là công tác kế toán,
quản lý tài chính học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
ngoại ngữ, tin học. Cán bộ học thêm nghiệp vụ ngoài giờ hành chính sẽ đƣợc hỗ
trợ kinh phí đào tạo.
- Do hoạt động trong lĩnh vực phát thanh rất đặc thù, nhiều khoản chi
không thể quản lý theo định mức và các hoạt động này không lặp lại ở mô hình
và quy mô cũ. Do vậy, ngƣời cán bộ làm công tác quản lý tài chính tại Đài
TNVN phải thực sự là ngƣời cán bộ quản lý phát thanh. Nghĩa là các cán bộ
hiện là quản lý tài chính cần phải hiểu biết và nắm chắc đƣợc các công đoạn,
các khâu của quá trình làm và biên tập phát thanh. Ngƣời cán bộ quản lý phát
thanh cần phải hiểu và nắm đƣợc cách phân loại các tác phẩm phát thanh, phải
đánh giá đƣợc chất lƣợng tin, bài phát sóng, bố cục một chƣơng trình thế nào là
hợp lý có nhƣ vậy mới quản lý đƣợc tài chính trong lĩnh vực phát thanh
3.2 Cải tiến chế độ tiền lƣơng, tiền công và chế độ nhuận bút
3.2.1 Thanh toán tiền cho cán bộ công nhân viên bằng thẻ ATM: Quản lý tiền
lƣơng là một trong những nội dung của công tác quản lý tài chính. Ở nƣớc ta
hiện nay đã có nhiều nơi thực hiện việc chi trả lƣơng và thanh toán tiền cho cán
bộ, nhân viên thông qua ngân hàng bằng hình thức thẻ tính dụng ( ATM ). Đây
ix
là hình thức mới mẻ đối với chúng ta nhƣng so với các nƣớc trong khu vực và
trên thế giới thì hình thức này rất phổ biến và thông dụng, đặc biệt tại các nƣớc
có nền kinh tế phát triển. Nếu Đài TNVN sử dụng phƣơng pháp trả tiền lƣơng,
tiền thƣởng, tiền công, tiền thù lao, tiền nhuận bút v.v qua hình thức trả trực
tiếp vào tài khoản cá nhân thì không chỉ có đơn vị dự toán cấp 1 là Ban Kế
hoạch tài vụ mà bất kỳ một đơn vị dự toán cấp 2 nào, lãnh đạo đơn vị cũng có
thể biết đƣợc tổng thu nhập của ngƣời phóng viên, biên tập viên trong 01 tháng.
Muốn thực hiện đƣợc biện pháp này thì Đài TNVN cần phải có một phần
mềm quản lý tài chính đƣợc kết nối thông suốt từ đơn vị dự toán cấp 1 đến tất
cả các đơn vị dự toán cấp 2 và đƣợc kết nối với Kho bạc nhà nƣớc, Ngân hàng,
những đơn vị sẽ trực tiếp thực hiện các khoản thanh toán theo yêu cầu của các
đơn vị dự toán của Đài TNVN.
3.2.2 Cải tiền chế độ tiền lương, tiền thù lao nhuận bút:
a. Đối với khối quản lý: Nên áp dụng phƣơng pháp tính điểm đối với cán bộ
hƣởng lƣơng trong các ban chức năng thuộc khối quản lý trong Đài qua PHIẾU
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ. Cách tính lƣơng nhƣ sau:
+ Lĩnh lƣơng lần 1: ngày 25 hàng tháng, mỗi ngƣời sẽ đƣợc lĩnh đúng với
hệ số lƣơng của mình
+ Lĩnh lƣơng lần 2: Mỗi cán bộ sẽ đƣợc lãnh đạo đơn vị và Chủ tịch công
đoàn ký xác nhận mức độ công việc làm đƣợc trong tháng đó tại ô có chữ ký.
Nếu cán bộ, nhân viên đạt đƣợc từ 8 – 10 điểm sẽ đƣợc số lƣơng lĩnh thêm 1,5
lần lƣơng cơ bản của mình. Cán bộ, nhân viên đạt từ 6 – 7 điểm sẽ đạt mức
lƣơng 1 lần lƣơng cơ bản. Cán bộ, nhân viên đạt 5,0 hoặc 5,5 điểm sẽ đƣợc mức
lƣơng 0,5 lần so với lƣơng cơ bản. Những cán bộ, nhân viên dƣới 5 điểm sẽ chỉ
đƣợc đúng số lƣơng cơ bản
b. Đối với khối biên tập: Nên giao chứ không nên khoán các khoản chi về các
ban biên tập, vì nếu xét trên khía cạnh tích cực sẽ tạo quyền tự chủ trong các
x
khoản chi, phụ trách chƣơng trình. Lãnh đạo ban biên tập đƣợc tự quyền quyết
mức thù lao đối với mỗi bài viết. Nhƣng mặt tiêu cực sẽ làm cho các ban biên
tập hàng tháng làm sao cho phải chi hết số tiền đã đƣợc định mức chi, nhƣ vậy
sẽ không phản ánh đúng chất lƣợng bài vở vì số tiền hàng tháng có thể sẽ đƣợc
đẩy cao hơn hoặc thấp hơn giá trị đích thực để làm sao cho chi đủ, chi hết số
tiền đã đƣợc giao khoán.
- Tách các khoản chi thù lao ra khỏi định mức để làm rõ số tác phẩm
đƣợc sử dụng phát sóng và cơ cấu của tác phẩm để làm căn cứ giám sát, đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ngƣời thực hiện. Nghĩa là phòng Tài vụ (
Văn phòng Đài ) và bộ phận kế toán của các Cơ quan thƣờng trú sẽ trực tiếp
quản lý phần quỹ nhuận bút cho phóng viên, biên tập viên. Cụ thể nhƣ sau:
hàng tháng mỗi phóng viên, biên tập viên sẽ nhận đƣợc đúng phần lƣơng đã
đƣợc tính theo hệ số ngạch bậc của mình vào mồng 5 hàng tháng. Đây là số tiền
lƣơng của tháng trƣớc. Tiền thù lao nhuận bút đƣợc lãnh đạo đơn vị ghi phiếu
thù lao tổng hợp đến hết ngày 30 của tháng, phóng viên, biên tập viên sẽ lĩnh số
tiền này tại phòng Tài vụ. Cách thức này sẽ đánh giá đúng thực chất của mỗi
phóng viên, biên tập viên. Nếu viết nhiều bài, bài có chất lƣợng sẽ có số tiền
nhuận bút nhiều hơn
- Ngoài ra còn có trƣờng hợp, phóng viên của đơn vị này viết tin, bài cho
đơn vị khác, cũng sẽ đƣợc trả thù lao. Ta cần phải có phần mềm quản lý bài vở
của các phóng viên trong toàn Đài
- Ta cần xây dựng và ban hành một quy chuẩn về thang điểm để thống
nhất trong tất cả các ban biên tập về chất lƣợng tin, bài phát sóng nhằm phản
ánh đúng thực chất về chất lƣợng và hiệu quả của phóng viên, biên tập viên
Từ cơ sở số điểm và mức tiền của các thể loại phát thanh ta sẽ tính ra
định mức cho 01 phóng viên, biên tập viên cần phải làm đƣợc bao nhiêu điểm
trong 01 tháng thì mới đạt đƣợc định mức để có đƣợc 1 lần lƣơng, 2 lần lƣơng,
xi
3 lần lƣơng . điều này sẽ tuỳ thuộc vào công việc cụ thể của từng ban biên
tập.
c. Đối với các tác giả là người ngoài Đài( Cộng tác viên ): Cần có mức trả thù
lao cho các tác giả ngoài Đài một cách nhanh hơn, đặc biệt là những khách mời
các buổi giao lƣu, toạ đàm.
- Đài TNVN hiện nay đã có mạng nội bộ ( E office ); đã có Trung tâm
tích hợp dữ liệu. Trung tâm này hiện nay đang hoạt động rất hiệu quả, tất cả các
văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành đều đƣợc đăng tải trên mạng E
office để tất cả mọi cán bộ, nhân viên trong cơ quan, các đơn vị trong toàn hệ
thống Đài TNVN - kể cả các Cơ quan thƣờng trú trong nƣớc đều có thể khai
thác thông tin từ đây. Ta nên thuê chuyên gia lập trình phần mềm nhằm quản lý
các PHIẾU TRẢ THÙ LAO NHUẬN BÚT cho các đối tƣợng là ngƣời ngoài
Đài, để sau khi phòng chƣơng trình thuộc các ban biên tập nhận và phát sóng
bài của cộng tác viên họ có thể trực tiếp đến lấy ngày từ Phòng Tài vụ - Văn
phòng Đài TNVN thay vì phải đợi đến hết tháng mới lấy đƣợc nhƣ bây giờ.
3.4 Tổ chức hệ thống quản lý tài chính
- Cần thành lập Ban kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập với đơn vị dự
toán cấp 1 ( Ban kế hoạch tài vụ). Ban kiểm soát nội bộ thành phần gồm các
đơn vị sau: Ban Kế hoạch tài vụ: 2 ngƣời, Văn phòng Đài 1 ngƣời, Ban Thƣ ký
biên tập: 1 ngƣời. Các thành viên trong ban làm việc kiêm nhiệm, cứ cuối hàng
quý hoặc cuối năm ban sẽ đi kiểm tra công tác quản lý tại các đơn vị. Ban có
nhiệm vụ hƣớng dẫn, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu
cực, gian lận trong quản lý và điều hành hoạt động tài chính, nhắc nhở và
hƣớng dẫn các đơn vị lập và hoàn thành các báo cáo tài chính đúng thời gian
quy định góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, nhân lực, tiền vốn, hạn
chế lãng phí, góp phần hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Đài TNVN.
xii
KẾT LUẬN
- Quản lý tài chính tại Đài Tiếng nói Việt Nam có một vị trí quan trọng
trong quá trình phát triển ngành phát thanh nói riêng và trong lĩnh vực tài chính
công nói chung, đặc biệt đối