Trong điều kiện nước ta hiện nay, năng lực tài chính của các doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.thì một
trong những giải pháp để phát triển tín dụng an toàn và hiệu quả mà các Ngân
hàng thương mại Việt Nam phải lựa chọn là áp dụng các biện pháp bảo đảm
tín dụng bằng tài sản, bên cạnh việc lựa chọn khách hàng, phương án/dự án
của khách hàng và nâng cao chất lượng thẩm định.
Quản lý tài sản bảo đảm là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình
nhận tài sản bảo đảm của ngân hàng, nó góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng nếu phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Nhận thức được điều đó nên
trong thời gian vừa qua Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
đã xây dựng chính sách quản lý tài sản bảo đảm áp dụng trong toàn hệ thống.
Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng vẫn còn nhiều bất
cập và hạn chế nên đã dẫn đến những thất thoát về hồ sơ, tài sản, ảnh hưởng
đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn
đề trên, đề tài "Tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam" được lựa chọn nghiên cứu.
14 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nước ta hiện nay, năng lực tài chính của các doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước....thì một
trong những giải pháp để phát triển tín dụng an toàn và hiệu quả mà các Ngân
hàng thương mại Việt Nam phải lựa chọn là áp dụng các biện pháp bảo đảm
tín dụng bằng tài sản, bên cạnh việc lựa chọn khách hàng, phương án/dự án
của khách hàng và nâng cao chất lượng thẩm định.
Quản lý tài sản bảo đảm là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình
nhận tài sản bảo đảm của ngân hàng, nó góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân
hàng nếu phải xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Nhận thức được điều đó nên
trong thời gian vừa qua Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
đã xây dựng chính sách quản lý tài sản bảo đảm áp dụng trong toàn hệ thống.
Tuy nhiên, công tác quản lý tài sản bảo đảm của ngân hàng vẫn còn nhiều bất
cập và hạn chế nên đã dẫn đến những thất thoát về hồ sơ, tài sản, ảnh hưởng
đến khả năng thu nợ của ngân hàng. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn
đề trên, đề tài "Tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam" được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài sản bảo đảm
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN
trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại
NHCTVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN trong thời
gian 3 năm từ năm 2006 đến 2008.
ii
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý tài sản bảo đảm của
ngân hàng thương mại, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
tài sản bảo đảm.
- Đánh giá thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN, phân tích
các nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong quản lý tài sản bảo đảm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại
NHCTVN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận văn, các phương pháp thống kê, tổng hợp,
so sánh được sử dụng để nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài sản bảo đảm
- Chương 2: Thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài sản bảo đảm tại Ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Việt Nam.
iii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
1.1. Khái quát về tài sản bảo đảm
1.1.1. Khái niệm về tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm là tài sản mà bên bảo đảm dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự đối với bên nhận bảo đảm. Như vậy, tài sản bảo đảm do các
bên thoả thuận và thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc sở hữu của
người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ đối với bên có quyền. Tài sản bảo đảm có thể là
tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao dịch.
1.1.2. Phân loại tài sản bảo đảm
a) Phân loại theo biện pháp bảo đảm
- Tài sản cầm cố là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố mà bên
cầm cố giao cho Ngân hàng cho vay giữ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
của mình hoặc của khách hàng vay. Bên cầm cố có thể là bên có nghĩa vụ
trong quan hệ hợp đồng với ngân hàng, nhưng cũng có thể là người thứ ba.
- Tài sản thế chấp là tài sản thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp mà
bên thế chấp dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình hoặc của
khách hàng vay đối với Ngân hàng cho vay và không chuyển giao tài sản đó
cho Ngân hàng cho vay.
b) Phân loại theo tính chất của tài sản
Về nguyên tắc mọi tài sản đều có thể được dùng để bảo đảm, trừ trường
hợp pháp luật có quy định cấm. Tài sản ở đây bao gồm vật, tiền, giấy tờ có
giá và các quyền tài sản.
c) Phân loại theo nguồn hình thành tài sản
Xuất phát từ quan điểm đa dạng hoá các loại tài sản bảo đảm, hiện nay
TSBĐ dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản của bên bảo
đảm hoặc được hình thành trong tương lai.
iv
1.2. Quản lý tài sản bảo đảm tại NHTM
1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản bảo đảm
Trong các quy trình từ khi nhận TSBĐ cho đến khi giải chấp/xử lý TSBĐ,
quản lý TSBĐ là một khâu rất quan trọng của quy trình vì trong nhiều trường
hợp nó quyết định khả năng xử lý TSBĐ của các NHTM nếu rủi ro xảy ra.
Khái niệm "quản lý TSBĐ" trong luận văn này được hiểu là quá trình
theo dõi, kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo tài sản đang trong tình trạng bình
thường hoặc kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý thích hợp các sự cố liên
quan như mất tài sản, giá trị của TSBĐ giảm sút so với dự kiến nêu tại tờ
trình thẩm định tài sản bảo đảm.
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài sản bảo đảm trong hoạt động tín dụng
Mục tiêu quản lý TSBĐ của các NHTM là nhằm giúp cho các NHTM
kịp thời phát hiện các sự cố liên quan đến TSBĐ như thất thoát tài sản, giá trị
TSBĐ giảm sút so với dự kiến, khách hàng dùng TSBĐ để thế chấp cho tổ
chức tín dụng khác.... để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp với bên bảo đảm
như yêu cầu bên bảo đảm bổ sung/thay thế TSBĐ, điều chỉnh số tiền cho vay
hoặc yêu cầu khách hàng vay trả nợ trước hạn. Đồng thời việc quản lý TSBĐ
cũng giúp các NHTM trong trường hợp phải xử lý TSBĐ sẽ dễ dàng dàng hơn
và khả năng thu hồi đủ vốn vay sẽ cao hơn.
1.2.3. Nội dung quản lý tài sản bảo đảm
1.2.3.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm
Nhằm đảm bảo thứ tự ưu tiên thanh toán cao nhất cho Ngân hàng khi
phải xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, cũng như đảm bảo tính công khai, minh bạch
của các quan hệ về giao dịch bảo đảm, thì sau khi ký kết hợp đồng bảo đảm
và nhận TSBĐ, NHTM và bên bảo đảm sẽ thực hiện đăng ký tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về đăng ký GDBĐ. Sau khi hoàn tất việc đăng ký, cơ
quan đăng ký sẽ cấp cho NHTM giấy chứng nhận đăng ký GDBĐ.
1.2.3.2. Định giá lại tài sản bảo đảm
Một trong những công cụ quan trọng mà các NHTM thường áp dụng để
quản lý tốt TSBĐ của mình, đó là định giá lại tài sản bảo đảm theo định kỳ
v
hoặc đột xuất hoặc khi giá thị trường biến động giảm quá nhiều so với lần
định giá gần nhất ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay của Ngân hàng.
Trên cơ sở kết quả định giá lại TSBĐ, CBTD so sánh giá trị TSBĐ vừa
được xác định lại với giá trị TSBĐ đã được định giá khi cho vay. Nếu giá trị
TSBĐ sau khi định giá lại giảm sút so với giá trị TSBĐ được xác định ban
đầu, trong từng tình huống cụ thể, các NHTM thường yêu cầu khách hàng bổ
sung/thay thế TSBĐ hoặc điều chỉnh giảm số tiền cho vay ban đầu hoặc thu
hồi nợ trước hạn.
1.2.3.3. Kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm
Trong thực tế, không phải TSBĐ nào các NHTM cũng có thể đưa vào
kho của mình để quản lý, giám sát. Mà hầu hết các NHTM hiện nay đều giao
TSBĐ cho khách hàng giữ, các NHTM chỉ giữ hồ sơ, giấy tờ chứng minh
TSBĐ thuộc sở hữu của khách hàng. Vì vậy, một trong những nội dung quan
trọng của các NHTM trong việc quản lý TSBĐ, đó là việc kiểm tra, giám sát
TSBĐ. Việc kiểm tra, giám sát TSBĐ thường xuyên sẽ giúp NHTM kịp thời
phát hiện những rủi ro liên quan đến TSBĐ như mất mát, hư hỏng hoặc bên
bảo đảm đem tài sản để thế chấp cho tổ chức tín dụng khác.
1.2.3.4. Quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm
Sau khi nhận hồ sơ TSBĐ (các giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản thuộc
quyền sở hữu của bên bảo đảm), các NHTM sẽ tiến hành nhập kho hồ sơ
TSBĐ để quản lý và lưu giữ theo quy định. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có
rủi ro nếu CBTD nhận hồ sơ từ bên bảo đảm nhưng không nhập kho hoặc để
thất lạc hồ sơ TSBĐ... Vì vậy, để tránh rủi ro, định kỳ hoặc đột xuất các
NHTM phải kiểm kê lại tài sản trong kho, đối chiếu số liệu về TSBĐ trên hệ
thống với hồ sơ TSBĐ lưu giữ tại kho.
1.2.3.5. Xử lý tài sản bảo đảm
Trường hợp khách hàng không trả được nợ bằng chính nguồn thu từ dự
án/phương án, thì việc NHTM có thu hồi đủ nợ vay hay không phụ thuộc rất
lớn vào kết quả của việc xử lý TSBĐ. Trong khi đó, chất lượng của công tác
xử lý TSBĐ lại phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của việc quản lý TSBĐ.
Như vậy, mặc dù xử lý TSBĐ không phải là biện pháp quản lý TSBĐ nhưng
nó là cơ sở để phản ánh chất lượng công tác quản lý TSBĐ của các NHTM.
vi
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài sản bảo đảm
1.2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía ngân hàng
Sau khi nhận TSBĐ của khách hàng, các NHTM sẽ phải thực hiện quản
lý TSBĐ cho đến khi giải chấp hoặc xử lý TSBĐ của khách hàng để thu hồi
nợ. Trong quá trình này, việc quản lý TSBĐ phụ thuộc rất nhiều vào các nhân
tố từ chính phía Ngân hàng như: Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng và các
chính sách liên quan đến công tác quản lý TSBĐ; Cán bộ quản lý TSBĐ; Cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý TSBĐ; Chất lượng công tác kiểm
tra việc chấp hành các quy định về quản lý tài sản bảo đảm.
1.2.4.2. Các nhân tố từ phía bên bảo đảm
Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng từ chính bản thân Ngân hàng, thì bên
bảo đảm cũng có vai trò quan trọng trong việc quản lý TSBĐ của các NHTM.
Trong thực tế, bên bảo đảm ảnh hưởng đến công tác quản lý TSBĐ trên 2
khía cạnh: Tính hợp tác và tính trung thực của bên bảo đảm.
1.2.4.3. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố trên, thì các nhân tố như chính sách của Nhà nước;
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng; hệ thống cung cấp thông tin kinh tế; sự phát
triển của khoa học kỹ thuật cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý
TSBĐ của các NHTM.
1.2.5. Kinh nghiệm quản lý TSBĐ của một số NHTM
1.2.5.1. Tại NHTM cổ phần Kỹ thương (Techcombank)
Quy trình quản lý TSBĐ được xây dựng chi tiết theo loại TSBĐ, bao gồm
quy trình nhận và quản lý tài sản cầm cố và quy trình quản lý tài sản thế chấp.
1.2.5.2. Tại NHTM cổ phần Tiên Phong
Việc quản lý TSBĐ được thực hiện theo các nguyên tắc kiếm soát kép
(dual control): có ít nhất 2 bộ phận độc lập cùng tham gia quy trình để đảm
bảo tính độc lập và kiểm soát chéo.
vii
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHCTVN là NHTM (tên giao dịch quốc tế là Vietinbank) được thành
lập từ năm 1988 trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, là một
trong những Ngân hàng Thương mại lớn của Việt Nam.
2.1.2. Mô hình tổ chức.
Hệ thống mạng lưới của NHCTVN gồm Trụ sở chính, 02 Văn phòng Đại
diện, 3 Sở Giao dịch, 145 chi nhánh, 527 phòng giao dịch, 116 quỹ tiết kiệm,
1.042 máy rút tiền tự động (ATM), 03 đơn vị sự nghiệp. Đội ngũ nhân viên là
14.768 người.
2.1.3. Một vài nét cơ bản về hoạt động kinh doanh của NHCT.
a) Tổng tài sản và kết quả kinh doanh
Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng tài sản, tổng thu nhập và
lợi nhuận của NHCT luôn ở mức cao và ổn định. Cụ thể như sau: Tổng tài sản
năm 2007 đạt 166.113 tỷ đồng, năm 2008 là 193.591 tỷ đồng. Lợi nhuận sau
thuế năm 2007 là 1.149 tỷđồng và năm 2008 là 1.804 tỷ đồng.
b) Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của NHCTVN không ngừng tăng trưởng trong 20 năm qua
với tốc độ bình quân trên 25% năm. Đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn đạt
181.254 tỷ đồng (chiếm 12% tổng nguồn vốn huy động của các NHTM).
c) Sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng không ngừng phát triển cả về
quy mô, chất lượng và loại hình sản phẩm. Đến 31/12/2008, tổng dư nợ cho
vay và đầu tư đạt 161.711 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay 120.752 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân 30%/năm. Tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì ở mức 1%
trong 2 năm 2007 và 2008.
viii
2.2. Tổng quan về tài sản bảo đảm của NHCTVN
2.2.1. Quy trình nhận và quản lý tài sản bảo đảm
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ TSBĐ
Bước 2: Thẩm định tài sản bảo đảm.
Bước 3: Định giá tài sản bảo đảm.
Bước 4: Lập và ký hợp đồng bảo đảm.
Bước 5: Nhận hồ sơ TSBĐ và TSBĐ.
Bước 6: Quản lý tài sản bảo đảm và hồ sơ tài sản bảo đảm.
Bước 7: Giải chấp, xử lý tài sản bảo đảm
2.2.2. Một vài nét cơ bản về tài sản bảo đảm của NHCTVN
- Phân theo nguồn hình thành tài sản bảo đảm.
+ Tài sản hiện hữu: giá trị tài sản bảo đảm đến 31/12/2008 là 145.576
tỷ đồng (tăng 8,1% so với năm 2007).
+ Tài sản hình thành trong tương lai: giá trị tài sản bảo đảm đến
31/12/2008 là 118.082 tỷ đồng (tăng 5,5% so với năm 2007).
- Phân theo loại tài sản:
Số lượng và giá trị TSBĐ năm 2008 tăng rất lớn so với năm 2007 (số
lượng tài sản là 185.933 tài sản tăng hơn 9% so với năm 2007, giá trị tài sản
là 263.658 tỷ đồng, tăng 13,6% so với năm 2007). Trong đó bất động sản
chiếm tỷ lệ gần 55% tổng giá trị TSBĐ, máy móc thiết bị chiếm 14% tổng giá
trị TSBĐ và phương tiện vận tải chiếm 9,5% tổng giá trị TSBĐ.
2.3. Thực trạng quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN
2.3.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm
Trong quá trình triển khai thực hiện, nhiều chi nhánh đã không tuân thủ
theo đúng quy định của NHCTVN. Đến 31/12/2008, có 5.431 hồ sơ chưa đăng
ký giao dịch bảo đảm với giá trị tài sản là 1.002 tỷ đồng, tăng 10% so với năm
2007, tăng 27% so với năm 2006 và chiếm 59% số lượng hồ sơ sai phạm.
Cho đến thời điểm hiện nay, NHCTVN chưa phải xử lý TSBĐ trong
trường hợp chưa đăng ký GDBĐ đối với quyền sử dụng đất nhưng việc không
đăng ký GDBĐ đối với TSBĐ là máy móc thiết bị đã gây ra thiệt hại không
nhỏ cho NHCTVN, đồng thời cũng là bài học cho NHCTVN trong việc quản
lý TSBĐ.
ix
2.3.2. Định giá lại tài sản bảo đảm
Đến 31/12/2008, có 1.585 hồ sơ chưa được định giá lại, tăng 8% so với
năm 2007, tăng 18% so với năm 2006 và chiếm 17,2% số lượng hồ sơ sai
phạm. Trong đó, việc chưa định giá lại TSBĐ theo định kỳ hàng năm chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong tổng số hồ sơ chưa định giá lại của NHCT (năm 2006
chiếm 96%, năm 2007 chiếm 89% và năm 2008 chiếm 88% số lượng hồ sơ)
và giá trị cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị TSBĐ chưa định giá lại.
2.3.3. Kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm
Hiện nay, NHCTVN đang quy định định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất
(khi cần thiết), CBTD phải kiểm tra thực trạng, đánh giá lại tài sản bảo đảm,
trên cơ sở đó đánh giá mức độ bảo đảm của tài sản cho số dư nợ còn lại và có
biện pháp xử lý kịp thời.
Tuy nhiên, trong thực tế nhiều CBTD không tuân thủ đúng quy định của
Ngân hàng. Kết quả là năm 2008 có 585 hồ sơ chưa được kiểm tra TSBĐ,
tăng 5% so với năm 2007, tăng 15% so với năm 2006 và chiếm 6,3% số
lượng hồ sơ sai phạm.
2.3.4. Quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm
Số lượng hồ sơ TSBĐ có sai phạm liên tục gia tăng qua các năm, năm
2008 có 1.621 hồ sơ sai phạm, tăng 7% so với năm 2007 và tăng 10,8% so với
năm 2006.
Ngoài các lỗi sai phạm liên quan đến việc thất thoát hồ sơ và cho mượn
hồ sơ không đúng quy định thì số lượng hồ sơ TSBĐ lưu kho không tuân thủ
quy định của NHCT là rất lớn: năm 2007 là 1.425 hồ sơ, chiếm 93% hồ sơ sai
phạm và năm 2008 là 1.584 hồ sơ, chiếm 97,7% số hồ sơ có sai phạm.
2.4. Đánh giá công tác quản lý tài sản bảo đảm tại NHCTVN.
2.4.1. Kết quả đạt được
- Cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ hướng dẫn quản lý TSBĐ được
xây dựng tương đối chặt chẽ và đồng bộ.
- Nội dung quản lý TSBĐ tương đối linh hoạt, tuỳ theo tính chất và mức
độ phức tạp của từng TSBĐ.
x
- Phương pháp quản lý TSBĐ được lựa chọn phù hợp với các nội dung
thẩm định cần thiết.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
- Chất lượng công tác quản lý TSBĐ không đồng đều trong toàn hệ thống:
Tại nhiều chi nhánh việc quản lý TSBĐ còn nhiều bị động, không định giá lại
TSBĐ theo định kỳ hoặc khi giá thị trường biến động giảm, nội dung biên bản
kiểm tra sơ sài, thiếu sự phân tích, đánh giá, nhận định trên giác độ ngân
hàng, từ đó dẫn đến việc không điều chỉnh kịp số tiền cho vay phù hợp với
thực trạng của TSBĐ, diễn biến giá cả của TSBĐ trên thị trường.
- Về phương pháp quản lý TSBĐ: Nhìn chung, các phương pháp quản lý
TSBĐ hiện đang được áp dụng tại NHCTVN là tương đối phù hợp với điều
kiện hiện nay của Ngân hàng. Tuy nhiên, các phương pháp quản lý TSBĐ
mới chỉ đi vào chi tiết theo đặc thù của một số loại TSBĐ mà chưa bao quát
hết các loại TSBĐ mà NHCTVN nhận làm TSBĐ nên chưa thuận tiện cho chi
nhánh khi thực hiện.
- Về chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý TSBĐ: Tại nhiều chi nhánh, chất
lượng đội ngũ làm công tác quản lý TSBĐ chưa cao và không đồng đều.
Ngoài ra, việc yêu cầu các CBTD phải liên lục cập nhật quy định, quy trình
quản lý TSBĐ do NHCTVN đề ra cũng chưa được các chi nhánh quan tâm.
- Về chất lượng công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản
lý TSBĐ: Trong thời gian vừa qua Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các
chi nhánh chưa thực sự phát huy được vai trò hậu kiểm. Chất lượng nhiều
biên bản kiểm tra còn thấp, chưa đưa ra những cảnh báo để từ đó giúp chi
nhánh kịp thời phát hiện rủi ro, ngăn chặn tiêu cực nảy sinh trong quá trình
quản lý TSBĐ của CBTD.
2.4.2.2. Nguyên nhân:
a) Về phía ngân hàng
- Áp lực công việc lớn: Sau 20 năm phát triển, số CBTD vừa làm công
tác thẩm định, theo dõi, quản lý TSBĐ giảm trên 500 người đã phần nào ảnh
hưởng đến công tác quản lý khoản vay nói chung, quản lý TSBĐ nói riêng.
- Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc ngân hàng phải bỏ bớt một số
thủ tục quản lý TSBĐ, nhất là đối với những khách hàng được coi là đặc biệt.
xi
- Chế tài xử lý vi phạm chưa hợp lý. Đối với cán bộ để xảy ra sai phạm,
các chi nhánh chưa có biện pháp chấn chỉnh, giáo dục cán bộ; chưa xử lý
nghiêm khắc với cán bộ có nhiều sai phạm, mang tính hệ thống.
- Việc tổ chức công tác quản lý TSBĐ chưa hợp lý, chưa có sự chuyên
môn hoá, tách rời giữa chức năng cho vay với chức năng quản lý khoản vay
và TSBĐ nên chất lượng công tác quản lý TSBĐ chưa cao.
- Số lượng và chất lượng CBTD không đồng đều, chưa đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý TSBĐ. Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng không
đều đều, nhất là giữa Trụ sở chính và các chi nhánh, giữa chi nhánh cũ với chi
nhánh mới thành lập.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý TSBĐ chưa đáp ứng
được yêu cầu. Việc quản lý TSBĐ tại NHCTVN chủ yếu vẫn sử dụng phương
pháp theo dõi thủ công.
- Công tác kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý tài sản bảo
đảm chưa được các chi nhánh coi trọng.
- Chưa chú trọng việc phân tích, đánh giá tình hình quản lý TSBĐ để rút
kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành.
b) Các nhân tố từ phía bên bảo đảm
Một trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản
lý TSBĐ là việc bên bảo đảm cố tình lẩn tránh hoặc có thái độ bất hợp tác với
cán bộ Ngân hàng, hoặc không cung cấp đủ các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu
của ngân hàng.
c) Các nhân tố khác
- Các chính sách của Nhà nước: Pháp luật về GDBĐ và đăng ký GDBĐ
đã có những cải cách rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
GDBĐ thì các quy định của pháp luật, cũng như thực trạng còn nhiều cách hiểu
khác nhau tại các cơ quan áp dụng pháp luật đã gây khó khăn cho các NHTM.
- Hệ thống cung cấp thông tin kinh tế: Hiện nay, việc khai thác thông
tin từ cơ quan đăng ký vẫn còn nhiều khó khăn. Vì vậy, rất dễ xảy ra trường
hợp doanh nghiệp dùng một tài sản để cầm cố, bảo lãnh vay vốn nhiều tổ
chức tín dụng.
xii
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển của NHCTVN đến năm 2015
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của NHCTVN trong quá trình phát triển
a) Thuận lợi:
NHCTVN là thương hiệu lớn, có mạng lưới hoạt động rộng khắp các
tỉnh thành trong cả nước, là một trong bốn NHTM lớn nhất tại Việt Nam.
b) Khó khăn:
Mặc dù có được những thuận lợi về thương hiệu, mạng lưới nhưng
NHCTVN cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn về áp lực cạnh tranh,
cũng như những rủi ro tiềm ẩn của nền kinh tế.
3.1.2.