Đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất quan trọng
trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương. Đầu
tư XDCB là nguồn lực và là phương tiện chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Do có xuất phát điểm về kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều
thiếu thốn nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trong vào nguồn
vốn NSNN cho đầu tư XDCB.
Trong các năm qua, đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã góp
phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên, thẳng thắn nhìn nhận quản lý vốn NSNN trong đầu tư
XDCB trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn này còn những hạn chế, yếu kém
nhất định, làm giảm hiệu quả vốn NSNN, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển
nhanh và tính bền vững của nền kinh tế. Đó là: quy hoạch, kế hoạch đầu tư
chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung trong
năm kế hoạch; một số quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình
trạng đầu tư dàn trải vẫn còn tiếp diễn; thất thoát, lãng phí xảy ra trong tất cả
các khâu của quá trình đầu tư; hiệu quả đầu tư thấp. Trong điều kiện ngân
sách tỉnh Bắc Giang còn rất khó khăn (thu trên địa bàn mới đáp ứng được
30% chi), vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB còn hạn hẹp và việc sử dụng
còn hạn chế, yếu kém nêu trên thì việc tăng cường quản lý vốn NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn là vấn đề cấp thiết cần được đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý
vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 17 trang
17 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tăng cường quản lý vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản có ý nghĩa rất quan trọng 
trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương. Đầu 
tư XDCB là nguồn lực và là phương tiện chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ 
phát triển kinh tế - xã hội. 
Do có xuất phát điểm về kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn nhiều 
thiếu thốn nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu trong vào nguồn 
vốn NSNN cho đầu tư XDCB. 
Trong các năm qua, đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã góp 
phần phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng 
kinh tế. Tuy nhiên, thẳng thắn nhìn nhận quản lý vốn NSNN trong đầu tư 
XDCB trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn này còn những hạn chế, yếu kém 
nhất định, làm giảm hiệu quả vốn NSNN, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển 
nhanh và tính bền vững của nền kinh tế. Đó là: quy hoạch, kế hoạch đầu tư 
chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung trong 
năm kế hoạch; một số quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác; tình 
trạng đầu tư dàn trải vẫn còn tiếp diễn; thất thoát, lãng phí xảy ra trong tất cả 
các khâu của quá trình đầu tư; hiệu quả đầu tư thấp. Trong điều kiện ngân 
sách tỉnh Bắc Giang còn rất khó khăn (thu trên địa bàn mới đáp ứng được 
30% chi), vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB còn hạn hẹp và việc sử dụng 
còn hạn chế, yếu kém nêu trên thì việc tăng cường quản lý vốn NSNN trong 
đầu tư XDCB trên địa bàn là vấn đề cấp thiết cần được đặt ra. 
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã lựa chọn đề tài “Tăng cường quản lý 
vốn Ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh 
Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 
2 . Mục đích nghiên cứu của luận văn 
 - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB 
đối với chính quyền cấp tỉnh; 
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn NSNN trong đầu 
tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006 - 2010; 
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu 
tư XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới (giai đoạn 2011-
2015). 
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên 
địa bàn cấp tỉnh. 
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư 
XDCB trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Đề tài được nghiên cứu trên góc độ quản 
lý nhà nước (UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước tham gia quản lý vốn 
NSNN trong đầu tư XDCB) và giới hạn trong các nguồn vốn NSNN giao cho 
ngân sách địa phương quản lý (gồm nguồn vốn NSNN tập trung, nguồn bổ 
sung có mục tiêu của NSTW, vốn TPCP, vốn CTMTQG và 5 triệu ha rừng, 
vốn ODA, vốn viện trợ không hoàn lại cho địa phương, ...). 
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2006 đến hết tháng 6/2010 (thuộc kế 
hoạch 5 năm 2006-2010) 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, 
các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là phương 
pháp thống kê, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. 
5. Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và tài 
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm ba chương. 
CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 
TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 
1.1. Tổng quan về vốn NSNN trong đầu tư XDCB 
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản 
Đầu tư XDCB là việc sử dụng vốn để tiến hành các hoạt động xây 
dựng cơ bản tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, hiện đại hoá hoặc 
khôi phục tài sản cố định. 
Hoạt động đầu tư XDCB đòi hỏi số lượng vốn lớn. Không giống như 
đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào TSCĐ 
mang tính tích lũy, thường có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu dài. 
1.1.2. Vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản 
Vốn đầu tư XDCB được hiểu là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được 
mục đích đầu tư, bao gồm: Chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, 
chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp 
đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. 
 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn vốn khác 
nhau, trong đó nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là nguồn vốn chủ yếu 
được dành cho đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. 
1.2. Quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB 
1.2.1. Khái niệm 
Quản lý vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư XDCB của là sự tác 
động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng quản lý nhằm đạt được 
hiệu quả sử dụng vốn NSNN một cách cao nhất trong điều kiện cụ thể xác 
định. 
Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý vốn NSNN trong đầu tư xây dựng 
cơ bản bao gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện quản lý vĩ 
mô đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước (quản lý tất 
cả các dự án) và cơ quan chủ đầu tư thực hiện quản lý vi mô (quản lý từng 
dự án). 
Đối tượng quản lý: Nếu xét về mặt hiện vật thì đối tượng quản lý 
chính là vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản. 
1.2.2. Nội dung quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB: 
 Nội dung quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB bao gồm: Kế hoạch 
hóa đầu tư; Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư; Thanh toán vốn đầu tư; 
Quyết toán vốn đầu tư và Kiểm tra, giám sát đầu tư. 
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB 
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 
 (1) Công tác quy hoạch, kế hoạch: Đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn 
và lâu dài đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong phạm vi ngành và vùng 
lãnh thổ. Nó vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu tư. 
 Xây dựng kế hoạch huy động và phân bổ vốn đầu tư hợp lý trong 
trung hạn và ngắn hạn sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế lãng 
phí trong đầu tư XDCB. 
 (2) Quản lý đầu tư xây dựng: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu 
quả sử dụng vốn đầu tư các dự án xây dựng, thể hiện ở tất cả các khâu trong 
quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN. 
 (3) Năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư XDCB: 
Con người tham gia quản lý đầu tư có ý nghĩa quyết định, nó chi phối toàn bộ 
các nhân tố khác và sự tác động tiêu cực hay tích cực của nó sẽ quyết định 
đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Việc phân định trách nhiệm của các chủ thể 
tham gia quản lý đầu tư xây dựng có rõ ràng hay không và xây dựng chế tài 
xử lý vi phạm trong quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đến hiệu quả sử 
dụng vốn đầu tư. 
 1.3.2. Nhân tố khách quan 
 (1) Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng mang tính đồng bộ cao sẽ là nhân 
tố quan trọng thúc đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây dựng, tiết kiệm trong 
quản lý vốn NSNN cho đầu tư XDCB, chống thất thoát tham nhũng trong sử 
dụng vốn NSNN, góp phần nâng cao hiệu quả vốn NSNN cho đầu tư. 
 (2) Chính sách kinh tế vĩ mô: Sản phẩm đầu tư XDCB có tính chất cố 
định, gắn kết với một vùng, miền, đơn vị với những điều kiện nhất định về 
kinh tế - xã hội mới phù hợp. Công trình có kết cấu vật liệu từ nhiều ngành 
kinh tế khác nhau, thi công trong thời gian dài, nhà thầu phải huy động vốn, 
ngoại tệ và các thiết bị phục vụ thi công. Vì vậy, các chính sách kinh tế vĩ 
mô như chính sách tài khóa, chính sách phát triển công nghiệp, chính sách tỷ 
giá, chính sách tiền tệ, chính sách về phát triển thương mại, ... có ảnh hưởng 
đối với công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên nhiều phương 
diện từ nguồn vốn thực hiện, chủ trương, định hướng đầu tư; vốn, ngoại tệ, 
thiết bị cho nhà thầu, ... 
 (3) Năng lực đội ngũ nhà thầu trên địa bàn tỉnh: Thực tế trong hoạt 
động XDCB, các công trình XDCB trên địa bàn hầu hết do các nhà thầu của 
địa phương đảm nhận (trừ các công trình lớn). Trong khi đó, chất lượng công 
trình, tiến độ thực hiện dự án phục thuộc rất nhiều vào năng lực của các nhà 
thầu. 
 (4) Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương: Đặc điểm 
về địa chất, điều kiện về hạ tầng, trình độ dân trí có ảnh hưởng nhất định tới 
hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. 
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 
TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang 
Bắc Giang là một tỉnh miền núi mới được tái lập theo Nghị quyết kỳ 
họp thứ 10 Quốc hội khoá IX và hoạt động theo đơn vị hành chính mới từ 
ngày 01/01/1997, gồm có 9 huyện và một thành phố (trong đó có 4 huyện 
vùng cao), với 230 xã, phường, thị trấn. Dân số toàn tỉnh là 1.613.576 người 
với mật độ 421,6 người/km2. 
Thực hiện kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, tình hình kinh tế - xã hội trên 
địa bàn đã đạt được những kết quả tích cực như: Kinh tế của tỉnh liên tục 
tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; 
Các nguồn lực cho đầu tư phát triển tăng mạnh, góp phần cải thiện cơ sở hạ 
tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống của 
người dân trên địa bàn... Bên cạnh đó còn một số hạn chế, khuyết điểm như: 
Tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu đề ra; chất lượng công tác quy 
hoạch chưa cao; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch chưa tốt; kết cấu hạ 
tầng trên một số lĩnh vực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác quản lý 
vốn NSNN trong đầu tư XDCB còn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả.... 
2.2. Thực trạng quản lý vốn NSSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn 
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010 
(1) Kế hoạch vốn bố trí vốn tập trung cho các mục tiêu thiết yếu phục 
vụ phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm của tỉnh, hạn chế bố trí đầu tư dự án 
khởi công mới, tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp và trả nợ các dự 
án đã có khối lượng hoàn thành. Tuy nhiên, do nguồn vốn eo hẹp nên tình 
trạng thiếu vốn, bố trí vốn không đủ làm kéo dài dự án gây tăng chi phí, 
giảm hiệu quả vẫn diễn ra. 
(2) Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư: Một số dự án chủ đầu tư chưa 
bám sát quy hoạch nên khi lập dự án không đảm bảo tính khả thi. Chất lượng 
hồ sơ dự án chưa tốt nên khi trình cơ quan thẩm định còn phải chỉnh sửa nhiều 
lần, dẫn đến kéo dài thời gian. 
(3) Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Công tác 
thanh toán của Kho bạc Nhà nước với các các chủ đầu tư có nhiều cố gắng. 
Tuy nhiên, giai đoạn này nổi lên bất cập là tình trạng tạm ứng vốn một cách 
dễ dãi và cơ quan Kho bạc chậm hoặc không thực hiện nghiêm việc thu hồi 
tạm ứng theo quy định. Có hiện tượng chạy tạm ứng vào cuối năm để tránh 
bị xem xét điều chuyển hoặc cắt bớt nguồn vốn. 
(4) Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Tình trạng chậm quyết 
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn diễn ra. Năng lực, trách nhiệm của chủ 
đầu tư hạn chế; chậm trễ trong giải quyết các vướng mắc khi lập báo cáo 
quyết toán và thiếu kiểm tra, đôn đốc của cơ quan chức năng; thái độ xử lý 
vi phạm không cương quyết của người có thẩm quyền là các nguyên nhân 
chính của tình trạng chậm quyết toán các dự án hoàn thành. 
(5) Kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB: Hiệu quả công tác kiểm tra, 
giám sát đầu tư còn chưa đạt yêu cầu; xử lý vi phạm chưa nghiêm. 
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB 
2.3.1. Những kết quả đạt được 
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tăng nhanh qua các 
năm và phát huy tác dụng định hướng đầu tư toàn xã hội. Công tác quản lý 
vốn NSNN đã có những chuyển biến tích cực trên tất cả các nội dung trong 
quá trình quản lý. 
2.3.2. Hạn chế 
- Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư cho các dự án còn dàn trải và kéo 
dài, không đảm bảo thời hạn để hoàn thành dự án theo đúng tiến độ; một số 
dự án chưa đủ điều kiện vẫn ghi kế hoạch. 
- Công tác lập, thẩm định dự án một số dự án còn nhiều hạn chế: Một 
số dự án không được tính toán cân nhắc kỹ các nội dung như địa điểm xây 
dựng, quy mô, công nghệ thiết bị... nên khi dự án đầu tư hoàn thành đưa vào 
sử dụng không phát huy được hiệu quả. 
- Việc giải ngân vốn đầu tư nói chung còn chậm, nguyên nhân do việc 
phân khai kế hoạch vốn Chương trình 135, vốn trái phiếu Chính phủ thường 
chậm; vướng mắc BTGPMB; năng lực chủ đầu tư, nhà thầu, Ban quản lý dự 
án còn yếu. 
- Tình trạng chậm quyết toán dự án hoàn thành vẫn diễn ra khá phổ 
biến trên địa bàn. 
- Công tác thanh, kiểm tra và giám sát đầu tư chưa theo kịp so với yêu 
cầu; chưa xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. 
2.3.3. Nguyên nhân 
 Những hạn chế nêu trên có những nguyên nhân chủ yếu sau: 
 *. Nguyên nhân chủ quan: 
- Chưa xây dựng được chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược đầu 
tư của tỉnh. Quyết định đầu tư còn chưa tuân thủ nguyên tắc chi phí cơ hội. 
Công tác quy hoạch chưa được đầu tư thoả đáng và khoa học. 
 - Năng lực và ý thức trách nhiệm của các đơn vị chủ đầu tư còn nhiều 
hạn chế nhất là các đơn vị chủ đầu tư cấp xã. Chuyên môn về quản lý vốn 
đầu tư XDCB còn hạn chế, yếu kém bộc lộ rõ trong tất cả các khâu quản lý 
dự án. 
- Chưa có quy định ràng buộc trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân và 
cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình quản lý vốn đầu tư, dẫn tới tình 
trạng thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, điều này thể hiện rõ nhất 
trong việc thẩm định, phê duyệt dự án. 
- Cơ chế phân công, phân cấp và ủy quyền trong quản lý đầu tư 
XDCB còn có nhiều điểm bất hợp lý, chưa đồng bộ. 
- Đội ngũ cán bộ quản lý về đầu tư và xây dựng thiếu trầm trọng, kỹ 
sư 
xây dựng tốt nghiệp loại khá, giỏi hầu như không về tỉnh công tác. 
* Nguyên nhân khách quan: 
- Chế độ chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng liên tục thay đổi. 
Việc phân cấp trong quản lý nguồn vốn cũng như quyết định đầu tư chưa 
được minh bach, rõ ràng; còn nặng cơ chế xin cho; nguồn lực cho đầu tư 
XDCB còn phân tán. 
 - Trong giai đoạn này, các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước 
thường xuyên thay đổi; rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá và giá cả nhiều mặt 
hàng, vật tư tăng đột biến khiến nhiều nhà thầu bị lỗ; nhu cầu vốn do phải bổ 
sung tổng mức đầu tư tăng lên mạnh. 
- Năng lực của các đơn vị tư vấn chưa đáp ứng yêu cầu. Nhiều đơn vị 
tư vấn trách nhiệm chưa cao, gây thất thoát lãng phí trong sử dụng vốn đầu 
tư. 
- Đội ngũ nhà thầu xây lắp trên địa bàn tỉnh tính chuyên nghiệp chưa 
cao; một số nhà thầu năng lực hạn chế. 
CHƯƠNG 3 
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN VỐN NSNN 
TRONG ĐẦU TƯ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG 
3.1. Đình hướng đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh 
Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 
Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2011-2015 là sớm đưa Bắc Giang vượt 
qua tình trạng chậm phát triển về kinh tế; rút nhắn khoảng cách thu nhập 
bình quân đầu người với cả nước. 
Để thực hiện mục tiêu tổng quát về kinh tế - xã hội nêu trên, kế hoạch 
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước sẽ được tập trung đầu tư 
cho phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị, mở rộng và nâng cấp các tuyến 
đường tỉnh lộ quan trọng, đường giao thông nông thôn, xây dựng nông thôn 
mới; cải tạo và xây dựng mới các hồ đập chứa nước, các công trình thủy lợi 
để phục vụ sản xuất nông nghiệp; cải tạo và nâng cấp lưới điện hạ thế, hệ 
thống cấp thoát nước vệ sinh môi trường, nước sạch phục vụ sinh hoạt và 
sản xuất, hạ tầng thông tin và truyền thông; quan tâm đầu tư phát triển hạ 
tầng du lịch. 
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB 
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch 
Xây dựng đồng bộ và gắn kết các quy hoạch từ quy hoạch tổng thể 
đến quy hoạch phát triển ngành với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây 
dựng. 
Tăng cường kiểm tra công tác quản lý quy hoạch tại các cấp để chấn 
chỉnh kịp thời, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch. Thực hiện công bố 
công khai và rộng rãi các loại quy hoạch, thời gian thực hiện nhiệm vụ quy 
hoạch. Bố trí kinh phí thoả đáng cho công tác quy hoạch trong kế hoạch 
ngân sách hàng năm để các địa phương chủ động trong việc lập quy hoạch, 
để quy hoạch đi trước một bước trong đầu tư xây dựng. 
3.2.2. Xây dựng chiến lược đầu tư dài hạn và hoàn thiện khâu xác 
định chủ trương đầu tư 
Xây dựng chủ trương, định hướng đầu tư phát triển cho từng giai 
đoạn, làm cơ sở xây dựng kế hoạch trung hạn và ngắn hạn theo một cơ cấu 
hợp lý, chủ động nguồn vốn đảm bảo vững chắc cho các mục tiêu phát triển 
kinh tế - xã hội của tỉnh. 
Xác định chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong trung hạn 
(từ 3 - 5 năm), trong đó thể hiện danh mục dự án đầu tư, dự kiến địa điểm và 
thời gian đầu tư. Trong quá trình xác định chủ trương đầu tư cần quán triệt 
nguyên tắc chi phí cơ hội. 
3.2.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân công, phân cấp và uỷ quyền 
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản 
- Phân công phân cấp định rõ chức năng nhiệm vụ và mối quan hệ làm 
việc giữa các cơ quan trong tỉnh trong quá trình quản lý dự án đầu tư. 
- Tăng cường phân cấp, uỷ quyền đi liền với tăng năng lực và trách 
nhiệm của các cấp và các ngành được uỷ quyền. 
- Tăng cường phân cấp, uỷ quyền gắn liền với tăng cường công tác 
kiểm tra thanh tra trong đầu tư XDCB. 
3.2.4. Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm cá nhân tham gia 
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 
Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ tham gia 
quản lý đầu tư XDCB là giải pháp quan trọng và có tác dụng lâu dài đến 
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB. Các biện pháp 
cần thực hiện là: Rà soát và thông báo công khai các ban quản lý dự án, cá 
nhân tham gia quản lý dự án và giám sát kỹ thuật đủ điều kiện năng lực; 
Tăng cường tập huấn chế độ chính sách mới về quản lý dự án đầu tư xây 
dựng công trình cho các đối tượng liên quan; Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản 
lý nhà nước liên quan 
đến hoạt động quản lý đầu tư XDCB; Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ. 
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt 
động đầu tư XDCB 
- Thanh tra, kiểm tra cần kết hợp chặt chẽ với giám định đầu tư, tiến 
hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với quy hoạch và kế 
hoạch đầu tư không, khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự, thủ 
tục theo luật định không. 
- Thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự 
án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh có sử dụng vốn Nhà nước từ 30% tổng 
mức đầu tư trở lên. 
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch vốn đầu tư 
- Trong phân bổ kế hoạch vốn hàng năm cần quá triệt: Ưu tiên bố trí 
vốn cho các công trình hoàn thành trong năm, công trình chuyển tiếp và các 
công trình trọng điểm của tỉnh. Bố trí đủ vốn cho chi phí bồi thường giải 
phóng mặt bằng các dự án; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA, vốn 
trái phiếu Chính phủ, vốn cho công tác quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư. 
- Quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc bố trí mức vốn đầu 
tư và nguồn vốn đầu tư cho từng dự án trong năm kế hoạch. 
- Thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện các dự án và cương quyết 
điều chuyển, cắt giảm vốn nếu không có khả năng thanh toán. 
3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt dự án 
- Lựa chọn nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm tiến hành khảo sát, 
lập dự án. 
- Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án. 
- Bố trí cán bộ có đủ năng lực cho công tác thấm định dự án. Quy định 
rõ trách nhiệm của cơ quan, cá nhân chủ trì thẩm định dự án và người có 
thẩm quyền quyết định đầu tư khi phê duyệt dự án sai sót gây thiệt hại cho 
ngân sách nhà nước. 
3.2.8. Nâng cao chất lượng công tác thanh toán vốn và quyết toán dự 
án hoàn thành 
- Phân bổ đủ vốn đầu tư để tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện đầu 
tư xây dựng và giải ngân thanh toán vốn. 
- Cơ quan cấp phát thanh toán phải bảo đảm thanh toán đúng tiến độ 
thời gian quy định. Thực hiện nghiêm túc, công khai quy trình cấp phát. Thiết 
lập đường dây nóng để xử lý kịp thời vướng mắc trong quá trình thanh toán 
vốn. 
- Tăng cường tập huấn về chế độ chính sách liên quan đến quản lý, 
thanh quyết toán vốn đầu tư để nâng cao năng lực và trách nhiệm của chủ đầu 
tư. 
- Tăng cường kiểm tra đôn đốc, thực hiện xử phạt các đơn vị chủ đầu 
tư, nhà thầu vi phạm trong công tác quyết toán. 
3.2.9. Tổ chức tốt công tác GPMB 
- Sớm thành lập và đưa Quỹ Phát triển đất của t