Tóm tắt Luận văn - Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân

Chi nhánh (CN) Thanh Xuân là CN có quy mô tài sản và lợi nhuận hàng năm đứng đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (NHCT) với tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp chiếm khoảng 70% tổng dư nợ (CN Thanh Xuân, 2014). Tuy nhiên, công tác chấm điểm tín dụng (CĐTD) và xếp hạng doanh nghiệp tại CN trong thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều bất cập như thông tin để CĐTD không đầy đủ, độ tin cậy không cao, chưa được kiểm toán hoặc chưa cập nhật; các hệ thống chỉ tiêu đặc biệt là các chỉ tiêu phi tài chính chưa hợp lý; việc chấm điểm thực hiện thủ công chưa có chương trình hỗ trợ, tốn nhiều thời gian tác nghiệp của cán bộ tín dụng (CBTD); CBTD chưa tuân thủ đúng quy trình CĐTD Những hạn chế này đã làm công tác xếp hạng tín dụng (XHTD) doanh nghiệp chưa hỗ trợ hiệu quả cho quyết định cho vay, thu hồi nợ vay và là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của CN gia tăng. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác CĐTD và xếp hạng doanh nghiệp tại CN Thanh Xuân là đòi hỏi cần thiết để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả

pdf8 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 489 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 1. Tính cấp thiết của đề tài Chi nhánh (CN) Thanh Xuân là CN có quy mô tài sản và lợi nhuận hàng năm đứng đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (NHCT) với tỷ trọng tín dụng doanh nghiệp chiếm khoảng 70% tổng dư nợ (CN Thanh Xuân, 2014). Tuy nhiên, công tác chấm điểm tín dụng (CĐTD) và xếp hạng doanh nghiệp tại CN trong thời gian qua cũng đã bộc lộ nhiều bất cập như thông tin để CĐTD không đầy đủ, độ tin cậy không cao, chưa được kiểm toán hoặc chưa cập nhật; các hệ thống chỉ tiêu đặc biệt là các chỉ tiêu phi tài chính chưa hợp lý; việc chấm điểm thực hiện thủ công chưa có chương trình hỗ trợ, tốn nhiều thời gian tác nghiệp của cán bộ tín dụng (CBTD); CBTD chưa tuân thủ đúng quy trình CĐTD Những hạn chế này đã làm công tác xếp hạng tín dụng (XHTD) doanh nghiệp chưa hỗ trợ hiệu quả cho quyết định cho vay, thu hồi nợ vay và là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của CN gia tăng. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác CĐTD và xếp hạng doanh nghiệp tại CN Thanh Xuân là đòi hỏi cần thiết để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn và hiệu quả. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu công tác CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại NHCT – CN Thanh Xuân, luận văn hướng tới mục đích: Tìm hiểu khái niệm, vai trò của chấm điểm và XHTD doanh nghiệp, các mô hình chấm điểm, các nhân tố ảnh hưởng tới chấm điểm và XHTD doanh nghiệp; Tìm hiểu một cách cặn kẽ và chi tiết quy trình CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp của hệ thống NHCT; thực trạng công tác CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp đang được triển khai và thực hiện tại CN Thanh Xuân; Đưa ra một số giải pháp với CN Thanh Xuân; kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN), NHCT để hoàn thiện công tác CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác CĐTD và xếp hạng doanh nghiệp - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: NHCT CN Thanh Xuân + Thời gian: Từ năm 2009 cho đến năm 2014 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Sắp xếp các hồ sơ theo trình tự thời gian trong giai đoạn từ 2009 – 2014; Tiến hành kiểm tra tính tuân thủ quy trình CĐTD của các cán bộ CN Thanh Xuân; Tiến hành cụ thể và đi sâu vào đánh giá công tác CĐTD của một dự án được thẩm định tại CN Thanh Xuân; Đánh giá công tác CĐTD của CN theo các chỉ tiêu để đánh giá CĐTD. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận về chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI XHTD là một trong những kỹ thuật hữu hiệu để các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện quản trị rủi ro tín dụng (RRTD). XHTD là việc phân tích, đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp trong tương lai dựa vào tình hình tài chính của họ đặt trong mối quan hệ tương quan với môi trường kinh doanh, kinh tế - xã hội, tính khả thi của dự án, uy tín trong quan hệ tín dụng Mục tiêu của công tác XHTD doanh nghiệp: (i) Kết quả XHTD hỗ trợ ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng; (ii) XHTD hỗ trợ ngân hàng làm cơ sở cho việc cấp tín dụng và quản trị RRTD; (iii) XHTD cung cấp chuỗi dữ liệu, thông tin có hệ thống về quá khứ và hiện tại của các doanh nghiệp tạo nên cơ sở dữ liệu cho việc đưa ra quyết định chính xác, kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả cho các nhà quản trị ngân hàng; (iv) XHTD giúp ngân hàng thiết lập được chính sách phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính đúng quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế. Các phương pháp xây dựng mô hình XHTD doanh nghiệp thường được sử dụng phổ biến: phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia và phương pháp chuyên gia “ràng buộc”. Đánh giá công tác XHTD trên các khía cạnh tổ chức công tác xếp hạng, nội dung xếp hạng và công tác hậu kiểm sau khi xếp hạng. Các nhân tố tác động đến kết quả XHTD doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là hệ thống chỉ tiêu phân tích, đánh giá, trình độ cán bộ, công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng. Nhân tố khách quan là nguồn thông tin doanh nghiệp cung cấp, chính sách định chính sách liên quan tới công tác kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp. Học tập kinh nghiệm XHTD các mô hình trên thế giới rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam: Cập nhật bộ chỉ tiêu để XHTD cho phù hợp với điều kiện biến động của ngành, của nền kinh tế từng thời kỳ; Xây dựng khung XHTD đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh cụ thể; Sử dụng cả ba phương pháp trong XHTD: phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia và phương pháp chuyên gia “ràng buộc”; Chuẩn hóa bảng XHTD doanh nghiệp theo quy ước phổ biến trên thế giới: hệ thống các ký hiệu bằng bốn chữ cái A, B, C, D và được sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp tùy theo mức độ rủi ro được đánh giá. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại NHCT CN Thanh Xuân đang được áp dụng theo quy trình chấm điểm chung của toàn bộ hệ thống NHCT gồm các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Xác định, phân loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bước 3: Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Bước 7: Đánh giá RRTD theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp Bước 8: Trình phê duyệt kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Bước 9: Rà soát kết quả CĐTD và xếp hạng khách hàng Bước 10: Hoàn thiện hồ sơ kết quả CĐTD và xếp loại khách hàng Bước 11: Phê duyệt kết quả CĐTD và xếp loại khách hàng Bước 12: Cập nhật dữ liệu lưu trữ hồ sơ Ví dụ minh họa về hoạt động xếp hạng tín dụng tại NHCT – CN Thanh Xuân (Công ty cổ phần thiết kế và xây dựng An Việt) Bƣớc 1:CBTD thu thập thông tin từ hồ sơ do khách hàng cung cấp (hồ sơ pháp lý, các báo cáo tài chính), phỏng vấn trực tiếp khách hàng, tìm hiểu thông tin từ CIC, từ báo chí và Internet. Bƣớc 2: Xác định ngành nghề kinh doanh của đơn vị theo Bảng 1 tại Phụ lục: Ngành xây dựng Bƣớc 3:Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp theo Bảng 2 tại Phụ lục. Doanh nghiệp xếp loại doanh nghiệp quy mô vừa Bƣớc 4:Chấm điểm các chỉ số tài chính theo Bảng 5 tại Phụ lục (áp dụng cho doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng) Bƣớc 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính - CĐTD theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ theo Bảng 7 tại Phụ lục - CĐTD theo tiêu chí năng lực và kinh nghiệm quản lý theo Bảng 8 tại Phụ lục - CĐTD theo tiêu chí tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng theo Bảng 9 tại Phụ lục - CĐTD theo tiêu chí môi trường kinh doanh theo Bảng 10 tại Phụ lục - CĐTD theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác theo Bảng 11 tại Phụ lục Sau khi tiến hành CĐTD và xếp hạng khách hàng, CBTD đã lập báo cáo chấm điểm, đưa ra định hướng tín dụng như sau: Xếp hạng tín dụng BB+: Công ty được đánh giá tốt và có triển vọng trong ngắn hạn. Căn cứ tình hình tài chính, xếp hạng doanh nghiệp, lợi ích mà doanh nghiệp đem lại và nhu cầu của đơn vị, CBTD đề xuất cấp tín dụng cho đơn vị, cụ thể: Doanh nghiệp thuộc đối tượng mở rộng tín dụng. Tuy nhiên, do tình hình kinh doanh thị trường bất động sản có nhiều biến động bất ổn, một khách hàng lớn của doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kinh doanh, không thể thanh toán hợp đồng cho doanh nghiệp. Dẫn đến, doanh nghiệp đã phát sinh nợ quá hạn, không thể trả gốc lãi phí cho ngân hàng đúng hạn. NHCT CN Thanh Xuân đã tiến hành XHTD cho tất cả các doanh nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với CN và cả những doanh nghiệp bắt đầu thiết lập quan hệ tín dụng với CN. Đa phần các doanh nghiệp được xếp hạng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 80% tổng số doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với CN. Số lượng các doanh nghiệp được NHCT CN Thanh Xuân xếp hạng tăng dần qua các năm. Cơ cấu hạng của doanh nghiệp tại NHCT CN Thanh Xuân chủ yếu ở hạng BB+ và BB. Tỷ trọng các doanh nghiệp xếp hạng từ BB+ và BB xấp xỉ 90% trong tổng số các doanh nghiệp được xếp hạng. Đây là nhóm khách hàng có độ rủi ro mức trung bình trở lên và có khả năng hoàn trả các khoản nợ. NHCT CN Thanh Xuân không có khách hàng nào xếp hạng tối ưu (AA+), là đối tượng khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời tốt, năng lực cao trong quản trị, triển vọng phát triển lâu dài và rủi ro ở mức độ thấp nhất. Những kết quả đạt được: (i) Hệ thống CĐTD và xếp hạng khách hàng mà CN Thanh Xuân áp dụng là do NHCT tự triển khai, nghiên cứu và phát triển dựa trên những đặc thù riêng có của NHCT nên có những điểm phù hợp hơn so với các hệ thống mua từ các tổ chức xếp hạng khác; (ii) Hệ thống XHTD của CN tính điểm cho rất nhiều chỉ tiêu tài chính, phi tài chính tổng hợp; (iii) Nguồn thông tin mà CN sử dụng tương đối đa dạng; (iv) Hệ thống CĐTD đã tạo ra một khung chuẩn tính điểm khách hàng đã giúp cho CBTD có cơ sở để kiểm tra, đánh giá của mình, từ đó nâng cao tính chính xác cho các quyết định tín dụng; (v) Với điểm số tín dụng, vấn đề tài sản đảm bảo đối với khách hàng có độ rủi ro thấp không còn là một yếu tố hàng đầu trong xem xét cho vay như trước đây. Những hạn chế cần khắc phục: (i) Nguồn thông tin sử dụng vừa thiếu vừa chưa thực sự đáng tin cậy; (ii) Thời gian chấm điểm và XHTD có lúc mất nhiều thời gian, dẫn đến kết quả chấm điểm, XHTD có thể không chính xác với tình hình thực tế của doanh nghiệp; (iii) Phương pháp dùng trong XHTD doanh nghiệp của CN Thanh Xuân vẫn còn đơn điệu, chủ yếu dựa vào phương pháp so sánh mà không sử dụng kết hợp với các phương pháp đánh giá, xếp hạng khác như phương pháp chuyên gia hay phương pháp chi tiết. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân chủ quan: (i) Trình độ và năng lực nghề nghiệp của các CBTD thực hiện XHTD còn nhiều hạn chế; (ii) Khối lượng công việc của mỗi cán bộ lớn và ngày càng tăng lên. Mỗi CBTD phải thực hiện toàn bộ quy trình của một khoản vay, đảm nhiệm một khối lượng công việc rất lớn và lại thực hiện cho vay đối với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, với các lĩnh vực ngành nghề khác nhau. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng XHTD doanh nghiệp tại CN Thanh Xuân; (iii) Công tác thu thập và xử lý thông tin của CBTD còn nhiều bất cập; (iv) CN chưa chủ động thực hiện công tác hậu kiểm sau khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp được XHTD. Nguyên nhân khách quan: (i) Nguyên tắc bảo mật thông tin của doanh nghiệp; (ii) XHTD vẫn còn là hoạt động khá mới mẻ với hệ thống NHTM Việt Nam, các văn bản pháp quy, quy định cụ thể còn ít. Bản thân NHCT cũng đã có các bộ phận chuyên trách để nghiên cứu và phát triển hệ thống chấm điểm nhưng do chưa có kinh nghiệm và thiếu ý kiến của các chuyên gia nên hệ thống vẫn chưa thực sự hoàn chỉnh. Ngoài ra, các quy định của Nhà nước đối với các doanh nghiệp vẫn còn chưa chặt chẽ và mang tính bắt buộc về hệ thống chuẩn mực kế toán chung, chế độ xây dựng báo cáo tài chính chuẩn và chế độ kiểm toán bắt buộc; (iii) Thông tin về các hệ số tài chính trung bình ngành, nhóm ngành làm cơ sở cho việc so sánh, đánh giá trong XHTD chưa được các cơ quan thống kê cung cấp; (iv) Quy trình chấm điểm của NHCT còn khá nhiều bất cập. CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH XUÂN Với mục tiêu hoàn thiện và phát huy mạnh mẽ tác dụng của hệ thống XHTD, CN Thanh Xuân đã lập kế hoạch cho công tác XHTD như sau: (i) Tăng cường công tác thẩm định, quản lý và giám sát tín dụng, định kỳ phân tích tình hình tài chính, chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn, thường xuyên rà soát đánh giá lại toàn bộ dư nợ; (ii) Từng bước nâng cao năng lực, trình độ và kiến thức nghiệp vụ, xã hội cho CBTD trong công tác đánh giá doanh nghiệp, đặc biệt là các CBTD trẻ, mới vào làm, giúp họ có đủ khả năng làm việc độc lập trong thời gian tới; (iii) Liên tục cập nhật thông tin và tinh thần chỉ đạo mới nhất của NHCT để triển khai các chỉ đạo kịp thời hiệu quả, đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn. Giải pháp hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Xuân Thứ nhất, chú trọng xây dựng hệ thống thông tin một cách chuẩn xác: (i) CBTD phải tăng cường thu thập thông tin từ nhiều nguồn nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và mình bạch; (ii) Xây dựng “kho dữ liệu” về khách hàng; (iii) Thiết lập một bộ phận chuyên thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo về triển vọng phát triển các ngành kinh tế cũng như chính sách pháp luật của Nhà nước đối với ngành nghề để CBTD có thể tham khảo khi đánh giá về doanh nghiệp. Thứ hai, áp dụng công nghệ thông tin, phần mềm vào hệ thống CĐTD. CN Thanh Xuân cần xây dựng cho mình một chiến lược công nghệ dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công nghệ mang lại. Thứ ba, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. CN Thanh Xuân cần thực hiện các biện pháp sau: (i) Chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao và có kinh nghiệm: cơ chế thi tuyển bài bản nghiêm túc và chính sách khuyến khích nhân tài; (ii) Chính sách đào tạo; (iii) Tạo môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp lý. Thứ tư, thay đổi về chính sách và nhận thức về XHTD: (i) Ban Giám đốc CN quán triệt đến từng CBTD: XHTD là một khâu quan trọng trong công tác thẩm định, là cơ sở ban đầu để đưa ra định hướng chính sách tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể, góp phần ngăn ngừa, hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng; (ii) Đưa vào quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh đối với cán bộ, phòng ban tham gia vào công tác XHTD khách hàng; (iii) CN Thanh Xuân cần hoàn thiện chính sách quản trị RRTD. Thứ năm, hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tín dụng và XHTD: (i) Chuyên môn hóa quản lý doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực kinh doanh theo thời hạn của khoản vay và theo các khâu của quy trình tín dụng; (ii) Nâng cao kỹ năng quản lý, giảm sát chặt chẽ công tác phân tích, đánh giá, XHTD: (iii) Tiến hành XHTD doanh nghiệp một cách thường xuyên. Kiến nghị đối với Chính phủ: Đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm bảo hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cấp cho nên kinh tế; Tạo môi trường pháp lý đồng bộ, ổn định cho hoạt động của các NHTM; Cung cấp cơ chế minh bạch thông tin; Tăng cường vai trò quản lý đối với hoạt động tín dụng. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thực hiện XHTD nội bộ tài ngân hàng; Hoàn thiện, thúc đẩy hoạt động trung tâm thông tin tín dụng; Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành phục vụ cho công tác XHTD. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam: Hoàn thiện nội dung, quy trình XHTD nội bộ; Xây dựng chương trình chấm điểm tập trung. KẾT LUẬN CĐTD doanh nghiệp tại NHTM đã trở thành một trong những công cụ quản lý RRTD được các cơ quan giám sát Ngân hàng Quốc tế khuyến nghị sử dụng. Tại Việt Nam, NHNN đã chính thức ban hành quy định về lộ trình bắt buộc các NHTM phải xây dựng Hệ thống CĐTD để đánh giá và dự báo mức độ rủi ro đối với khách hàng vay vốn. Theo yêu cầu này, Hệ thống CĐTD và xếp hạng khách hàng của NHCT đã được xây dựng và triển khai áp dụng. Đối với NHCT – CN Thanh Xuân, công tác XHTD luôn được Ban lãnh đạo CN xác định là một khâu đặc biệt quan trọng trong hoạt động tín dụng. Luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân” đã hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản sau: Khái quát cơ sở lý luận về XHTD, các nhân tố ảnh hưởng đến XHTD, tìm hiểu một số mô hình XHTD trên thế giới; Phân tích thực trạng công tác XHTD tại NHCT – CN Thanh Xuân trên cơ sở những số liệu thực tế từ năm 2009 đến năm 2014. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần giải quyết, đồng thời cũng chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới công tác XHTD tại CN Thanh Xuân. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác XHTD tại CN Thanh Xuân, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác XHTD. Những đề xuất trong luận văn với hi vọng đóng góp vào thực tiễn hoạt động tín dụng của CN Thanh Xuân, là tài liệu tham khảo để hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Luận văn liên quan