Tóm tắt Luận văn Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại công ty cho thuê tài chính NHNTVN

Công ty Cho thê tài chính đầu tiên ra đời tại Mỹ do do Henry Shoeld sáng lập vào năm 1952. Châu Âu cũng nhanh chóng xuất hiện những công ty cho thuê của mình vào cuối những năm 1950 và đầu 1960. Cho thuê tài chính cũng có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á, Nam Mỹ, và Châu Phi từ đầu thập niên 70. Thập niên 80 đã đánh dấu việc cho thuê tài chính được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, năm 1995, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu được thực hiện dưới hình thức tín dụng thuê mua, đến năm 1996 công ty cho thuê tài chính đầu tiên mới được thành lập.Tuy nhiên, phải đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam mới thực sự hình thành. Đến nay, tại Việt Nam, đã có 12 công ty cho thuê tài chính được thành lập, hoạt động.

pdf20 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại công ty cho thuê tài chính NHNTVN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU ..................................................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG I: Lý lUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH .............. Error! Bookmark not defined. 1.1 Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính .....................................................Error! Bookmark not defined. 1.1.1 Khái niệm cho thuê tài chính ................... Error! Bookmark not defined. 1.1.2 Đặc điểm của cho thuê tài chính ............. Error! Bookmark not defined. 1.1.3 Phân loại hoạt động cho thuê tài chính ... Error! Bookmark not defined. 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chínhError! Bookmark not defined. 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính ........ Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ......... Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng ...... Error! Bookmark not defined. 1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính .... Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Khái niệm ................................................ Error! Bookmark not defined. 1.3.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng . Error! Bookmark not defined. 1.3.3 Các nguyên tắc quản trị rủi ro ................. Error! Bookmark not defined. 1.3.4 Chu trình quản trị rủi ro ........................... Error! Bookmark not defined. 1.3.5 Nội dung quản trị rủi ro của Công ty cho thuê tài chínhError! Bookmark not defined. 1.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của công ty CTTC ....... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVN ......... Error! Bookmark not defined. 2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty CTTC NHNTVNError! Bookmark not defined. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........... Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý ..................... Error! Bookmark not defined. 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ................. Error! Bookmark not defined. 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVN ................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVNError! Bookmark not defined. 2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVN: . Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NH TMCP NTVN ...................................................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVNError! Bookmark not defined. 3.1 Định hướng phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty trong thời gian tới .................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Định hướng phát triển công ty trong thời gian tớiError! Bookmark not defined. 3.1.2 Kế hoạch kinh doanh năm 2011 .............. Error! Bookmark not defined. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng .... Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy, tổ chức ......... Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Xây dựng chiến lược, chính sách cho thuê phù hợpError! Bookmark not defined. 3.2.3 Hoàn thiện quy trình, quy chế ................. Error! Bookmark not defined. 3.2.4 Nâng cao chất lượng các công tác đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................. Error! Bookmark not defined. 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý .... Error! Bookmark not defined. 3.2.6 Nâng cao vai trò của công tác kiểm tra kiếm soát nội bộError! Bookmark not defined. 3.2.7 Tăng cường hiệu quả công tác quản trị nhân sự, đào tạoError! Bookmark not defined. 3.2.8 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro ............ Error! Bookmark not defined. 3.3 Kiến nghị ................................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.1 Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt NamError! Bookmark not defined. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........ Error! Bookmark not defined. 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương . Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ......................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính Lịch sử hình thành Công ty Cho thê tài chính đầu tiên ra đời tại Mỹ do do Henry Shoeld sáng lập vào năm 1952. Châu Âu cũng nhanh chóng xuất hiện những công ty cho thuê của mình vào cuối những năm 1950 và đầu 1960. Cho thuê tài chính cũng có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á, Nam Mỹ, và Châu Phi từ đầu thập niên 70. Thập niên 80 đã đánh dấu việc cho thuê tài chính được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, năm 1995, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu được thực hiện dưới hình thức tín dụng thuê mua, đến năm 1996 công ty cho thuê tài chính đầu tiên mới được thành lập.Tuy nhiên, phải đến khi Chính phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt nam mới thực sự hình thành. Đến nay, tại Việt Nam, đã có 12 công ty cho thuê tài chính được thành lập, hoạt động. Khái niệm cho thuê tài chính Định nghĩa về cho thuê tài chính của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đưa ra như sau: “Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”. Ở Việt Nam, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính” định nghĩa: “Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê”; Phân loại hoạt động cho thuê tài chính Cho thuê tài chính có thể chia ra làm: (i) cho thuê tài chính ba bên, (ii) cho thuê tài chính hai bên; mua và cho thuê lại cho thuê giáp lưng. 1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là sự xuất hiện của một hay một số biến cố không mong đợi gây thất thoát thiệt hại về tài sản, về thu nhập, uy tín của công ty cho thuê tài chính trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh cho thuê tài chính. Rủi ro tín dụng là rủi ro về mất khả năng trả nợ của đối tác - Bên thuê tài chính. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính có thể chia làm 2 loại: (i) nguyên nhân khách quan thuộc về Bên thuê (Bên thuê quản lý yếu kém, đầu tư nóng sau cho thuê, gặp rủi ro pháp lý) hoặc môi trường kinh tế vĩ mô (thay đổi chính sách, suy thoái kinh tế). (ii) nguyên nhân chủ quan thuộc về phía các Công ty cho thuê tài chính như do chính sách cho thuê của công ty cho thuê tài chính chưa hợp lý, hoặc thiếu nguồn lực cần thiết để phát huy hiệu quả công tác quản trị rủi ro mà công ty cho thuê tài chính đã đề ra; Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Mức độ rủi ro tín dụng có thể được đo lường qua 3 chỉ tiêu chủ yếu như sau: Nợ xấu/Dư nợ cho thuê tài chính Quỹ dự phòng/Nợ xấu Tổn thất cho thuê/dư nợ cho thuê tài chính 1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Khái niệm quản trị rủi ro Quản trị rủi ro có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của các nhà quản trị doanh nghiệp lên đối tượng quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn ở mỗi doanh nghiệp. Quản trị rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là quá trình phân loại, đánh giá rủi ro để từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp, quy chế, nghiệp vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa giảm thiểu rủi ro xảy ra trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như giải quyết rủi ro đã xảy ra sao cho hiệu quả tác động đến hoạt động cho thuê tài chính xuống mức thấp nhất có thể. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng Đảm bảo tính thống nhất giữa dự báo phát hiện rủi ro tiềm ẩn và giải quyết hậu quả; cách thống nhất quan điểm và hành động giữa các bộ phận; đề ra những mục tiêu cụ thể giúp Công ty đi đúng hướng. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho thuê tài chính Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp; thực hiện cấp tín dụng lành mạnh; Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp. Chu trình quản trị rủi ro Quản trị rủi bao gồm 4 khâu chính là: Xác định hạn mức rủi ro; đánh giá rủi ro; theo dõi rủi ro và kiểm soát rủi ro. Sơ đồ: Chu trình quản trị rủi ro Nội dung Quản trị rủi ro của công ty Cho thuê tài chính Xây dựng chiến lược và chính sách Chiến lược và chính sách quản trị rủi ro luôn đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong tổng thể các loại hoạt động quản trị rủi ro của một công ty cho thuê tài chính. Nội dung của chiến lược và chính sách quản trị rủi ro bao gồm các quy định về: (i) Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng và nhóm khách hàng có liên quan và giới hạn cho thuê tài chính theo lĩnh vực/ngành nghề kinh doanh, (ii) Thẩm quyền ra Xác định hạn mức rủi Hạn chế rủi ro Đánh giá rủi ro Theo dõi rủi ro quyết định cho thuê tài chính, (iii) Phân vùng cho thuê tài chính, (iv) Quy định về lập kế hoạch dư nợ. Cách thức điều hành và bộ máy tổ chức Bộ máy tổ chức luôn là công cụ quan trọng nhất để các nhà lãnh đạo đưa các chiến lược, chính sách đề ra vào thực tế. Một bộ máy tổ chức hiệu quả phải được xây dựng trên các nguyên tắc đảm bảo sự minh bạch, công khai, có xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng vị trí và phân tách nhiệm vụ trong triển khai hoạt động: Hệ thống thông tin quản lý và Công cụ đo lường rủi ro Hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của công ty cho thuê tài chính, đảm bảo HĐQT, BĐH phải được báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời về diến biến các hoạt động kinh doanh cũng như mọi vấn đề phát sinh có khả năng gây ra rủi ro. Trên cơ sở đó, HĐQT, BĐH có những biện pháp ứng phó với rủi ro kịp thời, hiệu quả. Bộ máy, cơ chế giám sát thực hiện Không có một chiến lược chính sách nào đúng đắn trong mọi thời điểm, cũng như không có một cơ chế vận hành nào không gặp sai sót. Chính vì vậy, các công ty cho thuê tài chính rất cần có một bộ máy và cơ chế giám sát nghiêm túc và đủ mạnh nhằm phát hiện kịp thời những hạn chế trong nội dung trong chiến lược và chính sách quản trị rủi ro, phát hiện các trường hợp không tuân thủ pháp luật, quy trình, quy định nội bộ làm ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi roBộ máy, cơ chế giám sát tại các công ty cho thuê tài chính chính là hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của công ty CTTC Con người là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quản trị rủi ro; môi trường pháp lý; môi trường kinh tế vĩ mô. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NHNTVN 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cho thuê tài chính NHNTVN Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN có tiền thân là Công ty Thuê mua và Đầu tư của NHNTVN được thành lập năm 1994. Sau khi Nghị định 64/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính ra đời, NHNTVN đã giải thể Công ty Thuê mua và Đầu tư và chính thức thành lập Công ty Cho thuê Tài chính NHNTVN theo quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25/03/1998. Công ty chính thức khai trương hoạt động vào ngày 23/7/1998. Năm 2004 Công ty đã thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có vốn điều lệ là 300 tỷ đồng. Về thị phần: Công ty đang đứng ở vị trí thứ 6 trong số 13 Công ty cho thuê tài chính hiện đang hoạt động tại thị trường Việt Nam, với dư nợ cho thuê cuối năm 2010 là 1.190 tỉ đồng. Mô hình tổ chức và quản lý Mô hình tổ chức của Công ty được thiết lập tuân thủ theo các quy định của NHNN gồm Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát, BĐH và các phòng ban chuyên môn. Kết quả hoạt động kinh doanh Nguồn vốn Nguồn vốn hoạt động chính của Công ty vẫn là từ vốn chủ sở hữu và vốn vay của NHNTVN. Tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn của Công ty là 73.39% tại thời điểm 31/12/2010. Cơ cấu sử dụng vốn Phần lớn nguồn vốn được Công ty dùng để cho thuê tài chính với tỉ trọng thường xuyên duy trì trên 90% tổng nguồn vốn. Kết quả kinh doanh Thu nhập từ hoạt động cho thuê tài chính trong nhiều năm luôn chiếm đến 99% tổng thu nhập. Chi phí huy động vốn chiếm tỉ trọng chủ yếu. Năm 2010, Công ty đã xử lý một số tài sản cho thuê tài chính đối với một số khoản nợ xấu và đã thu lãi ngoại bảng 5.6 tỷ đồng dẫn tới tỉ trọng thu từ hoạt động khác tăng lên gần 10%. Tuy nhiên về bản chất, số lãi ngoại bảng thu được cũng là thu lãi cho thuê tài chính. Năm 2007 Công ty bị thua lỗ tới 13.8 tỉ đồng tuy nhiên đến năm 2010 lợi nhuận sau thuế là 26.1 tỷ đồng, ROE năm 2010 là 8.6% . 2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Công ty CTTC NHNTVN Thực trạng rủi ro tín dụng tại Công ty CTTC NHNTVN Tình hình nợ xấu của Công ty đang ở mức cao với tỉ lệ nợ xấu/tổng dư nợ lên tới 16.18% năm 2008, sang năm 2010 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 8.03% tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu theo dõi ngoại bảng cao. Công ty có đứng thứ 5 về tỷ lệ nợ xấu cao trong các công ty cho thuê tài chính. Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/nợ xấu đều cho thấy hoạt động kinh doanh đang rất mất an toàn, quỹ dự phòng chưa đủ để bù đắp toàn bộ nợ xấu. Dư nợ tập trung chủ yếu vào ngành công nghiệp chế biến. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng của Công ty CTTC NHNTVN Nguyên nhân khách quan Một số khách hàng của Công ty đã gặp rủi ro về pháp lý; Một số khách hàng gặp khó khăn về tài chính do thị trường; Một số khách hàng thực hiện đầu tư quá nóng sau thuê tài chính dẫn tới thiếu hụt dòng tiền; Một số khách hàng không có thiện chí trả nợ, hoặc cố ý lừa đảo là những nguyên nhân dẫn tới nợ xấu của Công ty. Sự biến động bất thường của nền kinh tế trong thời gian vừa qua, như lạm phát, suy thoái kinh tế, chủ trương thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn tới khả năng tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ, khả năng tiếp cận các nguồn vốn duy trì sản xuất kinh doanh, của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Nguyên nhân chủ quan Công ty chưa xây dựng được các tiêu chí, chính sách cho thuê tài chính đối với từng dự án/khách hàng/ngành nghề kinh doanh theo mức độ rủi ro. Vấn đề chịu trách nhiệm cá nhân trong từng khâu chưa được thực hiện. Năng lực thẩm định yếu kém của cán bộ thẩm định và cán bộ xét duyệt cũng là một nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng cho Công ty. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Công ty CTTC NHNTVN Mô hình tổ chức điều hành HĐQT: HĐQT Công ty chịu trách nhiệm phê duyệt trên cơ sở đề nghị, hoặc dự thảo của BĐH (i) kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trong đó có các chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ, tỉ lệ nợ xấu, lợi nhuận trước và sau thuế, (ii) ban hành các chính sách về cho thuê tài chính với khách hàng trong từng thời kỳ. BĐH: BĐH chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách cho thuê đối với khách hàng đã được Hội đồng quản trị phê duyệt; phê duyệt/ra quyết định cho thuê trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, và các quy định có liên quan của Công ty. Hội đồng xử lý rủi ro:Hội đồng xử lý rủi ro do HĐQT ra quyết định thành lập, chịu trách nhiệm (i) xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong từng thời kỳ; (ii) quyết định xử lý các khoản nợ xấu từ quỹ dự phòng rủi ro và phương án thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ; (iii) xem xét báo cáo tình hình theo dõi, sao kê và thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng. HĐTD: HĐTD được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Giám đốc Công ty ban hành, chịu trách nhiệm xem xét và ra quyết định cho thuê tài chính đối với các dự án/khách hàng thuê tài chính có trị giá vượt thẩm quyền phán quyết của Giám đốc Công ty. Hội đồng miễn giảm lãi: Hội đồng miễn giảm lãi được tổ chức và hoạt động theo quyết định của HĐQT, chịu trách nhiệm xem xét và quyết định việc giảm một phần hoặc miễn toàn bộ lãi phát sinh theo quy định tại Hợp đồng cho thuê tài chính mà Công ty đã ký kết với khách hàng nhằm giúp đỡ khách hàng vượt qua khó khăn và tích cực trả nợ cho Công ty. Các phòng ban tại Trụ sở chính và chi nhánh: Phòng QHKH tại Trụ sở chính và chi nhánh: chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng, thẩm định, theo dõi, giám sát sau cho thuê, đôn đốc thu hồi nợ và chịu trách nhiệm cuối cùng về khoản cho thuê. Phòng QLN tại Trụ sở chính và chi nhánh: chịu trách nhiệm ghi nhập dữ liệu hệ thống, kiểm soát tính đầy đủ của hồ sơ, và thủ tục giải ngân, quản lý hồ sơ, cung cấp số liệu về khoản nợ và thực hiện phân loại nợ theo các quy định hiện hành. Riêng phòng QLN tại Trụ sở chính chịu trách nhiệm rà soát rủi ro đối với từng khách hàng/dự án cụ thể thuộc thẩm quyền phán quyết của HĐTD. Phòng Tổng Hợp tại Trụ sở chính: chịu trách nhiệm ban hành các quy định, quy trình nội bộ áp dụng trong toàn công ty. Phòng/tổ Kiểm tra nội bộ: chịu trách nhiệm kiểm tra tính tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật, của NHNTVN và của Công ty; phát hiện những kẽ hở tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong quy trình, quy định nội bộ và đề xuất với BĐH về việc thực hiện bổ sung, sửa đổi các quy trình, quy định nội bộ. Chiến lược, chính sách Cho thuê tài chính Giới hạn cho thuê tài chính đối với khách hàng Căn cứ theo quyết định số 122/QĐ-CTTC-HĐQT ngày 10/10/2007 của HĐQT, giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng là 30% vốn tự có và giới hạn cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan là 80% vốn tự có của Công ty. Thẩm quyền ra quyết định cho thuê tài chính Theo Quyết định số 20/QĐ-CTTC của Giám đốc Công ty, quy định về thẩm quyền và trình tự ra quyết định cho thuê tài chính, có 4 cấp có thẩm quyền ra quyết định cho thuê tài chính theo thẩm quyền từ cao xuống thấp, gồm: HĐTD Công ty; Giám đốc/Phó giám đốc Công ty; Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh, Trưởng/Phó phòng Kinh doanh. Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng Công ty luôn tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng. Quy trình cho thuê tài chính Quy trình cho thuê tài chính Công ty đang áp dụng gồm 10 bước cơ bản, cụ thể Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp nhận hồ sơ thuê tài chính;Bước 2: Lập Báo cáo thẩm định và Báo cáo rà soát rủi ro; Bước 3: Quy trình phê duyệt; Bước 4: Ký kết Hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ; Bước 5: Ghi nhập dữ liệu trên hệ thống và Lưu giữ hồ sơ an toàn; Bước 6: Giải ngân; Bước 7: Kiểm tra giám sát khách hàng; Bước 8: Bàn giao hồ sơ giữa QLN và các Phòng tác nghiệp; Bước 9: Sửa đổi Hợp đồng CTTC; Bước 10: Thu nợ- Xử lí nợ quá hạn - Thanh lý hợp đồng CTTC . Hệ th
Luận văn liên quan