Công ty TRAPHACO là một đơn vị hoạt động trong ngành công nghiệp dược
phẩm, là một ngành kinh tế- kỹ thuật quan trọng, liên quan tới sức khỏe cộng đồng.
Công ty chuyên sản xuất, phân phối, kinh doanh dược phẩm trên địa bàn cả nước và
xuất khẩu, nhiều năm qua công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong kinh
doanh và công tác xã hội. Trong sản xuất kinh doanh công ty luôn đạt được mức độ
tăng trưởng cao hàng năm so với các đơn vị khác trong ngành song những năm gần
đây cùng với xu thế hội nhập và mức độ bảo hộ hợp lý của Nhà nước công ty luôn
gặp phải những cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các công ty sản xuất kinh doanh đông
dược. Quá trình hội nhập cũng đòi hỏi công ty phải có những hoạt động đầu tư,
nghiên cứu phát triển sản phẩm một cách mạnh mẽ để nắm bắt cơ hội và nâng cao
khả năng cạnh tranh, vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, vừa đạt mục
tiêu chung bảo vệ sức khỏe toàn dân. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu đó, một
trong các công việc mà công ty phải làm là tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí, nó sẽ
giúp cho nhà quản trị quản lý hoạt động hiệu quả hơn, nghĩa là đưa ra các quyết
định, hoạch định, thực hiện và kiểm soát chi phí một cách linh hoạt và phù hợp với
sự thay đổi của môi trường kinh doanh và thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán quản trị nói chung và
tổ chức kế toán quản trị chi phí nói riêng tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược
phẩm tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí
tại Công ty cổ phần Traphaco”
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Traphaco, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công ty TRAPHACO là một đơn vị hoạt động trong ngành công nghiệp dược
phẩm, là một ngành kinh tế- kỹ thuật quan trọng, liên quan tới sức khỏe cộng đồng.
Công ty chuyên sản xuất, phân phối, kinh doanh dược phẩm trên địa bàn cả nước và
xuất khẩu, nhiều năm qua công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong kinh
doanh và công tác xã hội. Trong sản xuất kinh doanh công ty luôn đạt được mức độ
tăng trưởng cao hàng năm so với các đơn vị khác trong ngành song những năm gần
đây cùng với xu thế hội nhập và mức độ bảo hộ hợp lý của Nhà nước công ty luôn
gặp phải những cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là các công ty sản xuất kinh doanh đông
dược. Quá trình hội nhập cũng đòi hỏi công ty phải có những hoạt động đầu tư,
nghiên cứu phát triển sản phẩm một cách mạnh mẽ để nắm bắt cơ hội và nâng cao
khả năng cạnh tranh, vừa đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, vừa đạt mục
tiêu chung bảo vệ sức khỏe toàn dân. Vì vậy, để thực hiện các mục tiêu đó, một
trong các công việc mà công ty phải làm là tổ chức tốt kế toán quản trị chi phí, nó sẽ
giúp cho nhà quản trị quản lý hoạt động hiệu quả hơn, nghĩa là đưa ra các quyết
định, hoạch định, thực hiện và kiểm soát chi phí một cách linh hoạt và phù hợp với
sự thay đổi của môi trường kinh doanh và thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán quản trị nói chung và
tổ chức kế toán quản trị chi phí nói riêng tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dược
phẩm tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ: “Tổ chức kế toán quản trị chi phí
tại Công ty cổ phần Traphaco”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài sẽ vận dụng những lý luận cơ bản về kế toán quản trị, kế toán chi phí,
đồng thời phân tích rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí ở công ty cổ phần
Traphaco nhằm đề xuất phương hướng, giải pháp để xây dựng, hoàn thiện tổ chức kế
toán quản trị chi phí.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu: thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ
phần TRAPHACO trên góc độ công ty mẹ.
ii
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật, quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử, các nguyên lý cơ bản của kinh tế học, của triết học. Từ đó bằng các phương pháp cụ
thể như phương pháp phân tích thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn
giải...luận văn đã khái quát hóa những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dược phẩm.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn hệ thống hoá các lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí.
- Qua việc nghiên cứu các mô hình lý thuyết cơ bản của kế toán quản trị nhằm
đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn để làm nền tảng cho việc định hướng tổ
chức kế toán quản trị chi phí phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần Traphaco.
- Đề xuất những giải pháp, đưa ra kiến nghị và phương hướng góp phần hoàn
thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí cho công ty cổ phần Traphaco.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Traphaco
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần
Traphaco
iii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. BẢN CHẤT CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí
Từ nghiên cứu khái niệm kế toán quản trị và ví trí của kế toán chi phí từ góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị luận văn làm rõ bản chất của kế toán quản trị chi
phí và đưa ra khái niệm kế toán quản trị chi phí.
1.1.2. Bản chất của tổ chức kế toán quản trị chi phí.
Với các quan điểm về tổ chức kế toán luận văn đưa ra bản chất của tổ chức kế
toán cũng như yêu cầu của tổ chức kế toán, từ đó luận văn đưa ra khái niệm về tổ
chức kế toán quản trị.
1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
Luận văn đưa ra các nguyên nhân cần phải tổ chức kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp, như: Do môi trường kinh doanh cạnh tranh và hội nhập; Sự
thay đổi của mô hình tổ chức quản trị, mô hình tổ chức quản trị cố định và mô hình
tổ chức quản trị linh hoạt; Sự phát triển của công nghệ thông tin và các công cụ phân
tích hiện đại được thực hiện thông qua hệ thống máy tính, các phần mềm chuyên biệt
thích ứng với từng chức năng quản lý, với từng doanh nghiệp; Sự tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh và tự chủ tài chính.
1.2.2. Yêu cầu tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
Luận văn trình bày những yêu cầu cơ bản của tổ chức kế toán quản trị chi phí
như: Cung cấp thông tin tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đặc biệt là
thông tin chi phí; Thông tin cung cấp về chi phí phải chi tiết để nhà quản trị hoạch
định, kiểm soát chi phí và thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà quản trị; Thông
tin kế toán quản trị chi phí cung cấp phải thuận tiện cho quá trình phân tích, đánh
giá; Tổ chức kế toán quản trị chi phí phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chuẩn do doanh
nghiệp xây dựng và qui định.
iv
1.3.CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
Luận văn đã căn cứ vào thực tiễn tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp để đưa
ra các mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí, như: mô hình tách biệt, mô hình kết
hợp, mô hình hỗn hợp.
1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí phải đảm bảo 2 nội dung: nhân sự và
cơ cấu tổ chức bộ máy, theo kiểu chức năng bộ máy kế toán quản trị chi phí thành
các bộ phận: Bộ phận dự toán hoạt động, dự toán chi phí; Bộ phận nhận diện, đo
lường chi phí, kết quả và hiệu quả hoạt động; Bộ phận phân tích chi phí, kết quả và
hiệu quả hoạt động.
1.4.2. Tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí
Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin quá khứ: tổ chức hệ thống chứng
từ kế toán và hạch toán ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, tổ chức hệ thống sổ kế
toán. tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Quá trình thu thập, xử lý thông tin kế toán quản trị chi phí không những chỉ có
thông tin quá khứ mà còn cả thông tin dự đoán tương lai. Thông tin dự toán (thông
tin tương lai) là những thông tin cần thiết cho nhà quản trị (gồn cả thông tin bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp).
1.4.3. Phân loại chi phí
Luận văn đưa ra các tiêu thức phân loại chi phí: Phân loại chi phí theo chức năng
hoạt động; Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với thời kỳ tính kết quả kinh
doanh; Phân loại chi phí theo khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng chịu chi phí; Phân
loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí; Phân loại chi phí phục vụ ra quyết định.
1.4.4. Dự toán chi phí
Dự toán là quá trình tính toán chi tiết cho kỳ tới, nhằm huy động và sử dụng
các nguồn lực theo các mục tiêu, kế hoạch đề ra trong từng thời kỳ cụ thể. Dự toán
chi phí bao gồm: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công
trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung.
1.4.5. Xác định chi phí sản phẩm sản xuất
v
Luận văn trình bày các phương pháp xác định chi phí sản phẩm sản xuất, bao
gồm: Phương pháp chi phí toàn bộ (gồm hệ thống tính giá thành theo công việc, theo
quá trình sản xuất); Phương pháp chi phí trực tiếp; Phương pháp chi phí trên cơ sở
hoạt động; Phương pháp chi phí mục tiêu; Phương pháp chi phí cải tiến liên tục (chi
phí Kaizen).
1.4.6. Đánh giá và phân tích thông tin chi phí để phục vụ ra quyết định
kinh doanh
Luận văn trình bày các nội dung về đánh giá trung tâm trách nhiệm và phân
tích thông tin chi phí thích hợp cho việc ra quyết quản trị kinh doanh:
- Có hai trung tâm chi phí: Trung tâm chi phí kỹ thuật, trung tâm chi phí tùy
ý. Đánh giá trung tâm chi phí kỹ thuật thông qua đánh giá biến động chi phí, đánh
giá trung tâm chi phí tùy ý kết hợp đánh giá biến động chi phí và nhiệm vụ được
giao. Việc đánh giá trách nhiệm trung tâm chi phí thông qua báo cáo chi phí, báo
cáo kết quả kinh doanh bộ phận.
- Trong nội dung phân tích chi phí ra quyết định luận văn trình bày bản chất
của phân tích mối quan hệ CVP; Thông qua các bước phân tích thông tin chi phí
thích hợp để ra quyết định ngắn hạn trong từng tình huống cụ thể; phân tích các
thông tin chi phí thích hợp và vận dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giả hiệu quả
các dự án, phương án kinh doanh có tính chất dài hạn ở doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Luận văn đã trình bày quá trình hình thành và phát triển của công ty
TRAPHACO qua 36 năm qua, cũng như những thành tích đã đạt được.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh
Sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng và sản xuất các sản phẩm chiến lược, đó
là các sản phẩm đông dược.
vi
Quá trình sản xuất gồm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản
xuất và giai đoạn kết thúc (kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm). Sơ đồ 2.1.
2.1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh theo kiểu trực tuyến,
tham mưu. Sơ đồ 2.2.
2.1.2.3. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính, kế toán
Luận văn trình bày những nội dung qui chế có thể ảnh hưởng tới nội dung và tổ
chức kế toán quản trị chi phí, gồm: Nội dung quản lý, sử dụng vốn và tài sản; Nội dung
quản lý doanh thu, lợi nhuận và chi phí; Nội dung công tác kế toán, thống kê, kiểm toán.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TRAPHACO
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần TRAPHACO và các đơn vị
thành viên áp dụng là mô hình kế toán tập trung, bộ máy kế toán được tổ chức thành
các phần hành kế toán tương ứng, trong đó có phần hành kế toán chi phí và giá thành,
có một bộ phận chuyên xử lý và nhập dữ liệu từ chứng từ kế toán vào máy tính;
Hình thức kế toán được công ty TRAPHACO biểu hiện ra bên ngoài là hình
thức kế toán Nhật ký chung, còn trình tự ghi sổ, xử lý thông tin thì được thực hiện
theo chương trình của phần mềm kế toán. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký
chung của công ty khi sử dụng phần mềm kế toán được khái quát theo sơ đồ 2.4.
2.2.2. Tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí tại
công ty cổ phần TRAPHACO
* Về tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện trong kế toán quản
trị chi phí
+ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu: Hệ thống chứng từ
sử dụng tại công ty được tổ chức thành hai hệ thống: Hệ thống chứng từ gốc từ bên
ngoài (do bên ngoài lập), bên trong (do các bộ phận khác nhau trong công ty lập thủ
công) và hệ thống chứng từ trên máy (được một bộ phận nhập dữ liệu từ chứng từ
bên trong và bên ngoài).
+ Tổ chức hệ thống tài khoản: Công ty đang vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành (tài khoản cấp 1
vii
và một số tài khoản cấp 2). Đối với tài khoản chi phí tổng hợp (cấp 1, 2) thì số hiệu và
tên gọi trùng với chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành; Đối với tài khoản chi phí chi
tiết (cấp 2,3,4) sau các ký tự đầu của tài khoản tổng hợp các ký tự tiếp theo được mã
hóa theo chương trình phần mềm kế toán bao gồm cả phần số và/hoặc phần chữ.
+ Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hệ thống sổ tổng hợp được công ty vận dụng
theo chế độ kế toán hiện hành (gồm sổ cái tài khoản, sổ Nhật ký chung) và được tổ
chức in, sao lưu định kỳ (tháng, quí). Hệ thống sổ chi tiết bước đầu được tổ chức đa
dạng, phong phú về hình thức và nội dung theo yêu cầu quản lý, được chi tiết theo
tài khoản (chi tiết theo cấp 2, 3, 4). Song khó thấy được quan hệ đối chiếu tổng
hợp- chi tiết và sai sót khó phát hiện, rủi ro mang tính hệ thống.
+ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo tài chính được lập tuân thủ theo
chế độ kế toán hiện hành và pháp luật hiện hành. Ngoài ra, công ty đã bước đầu thiết
lập các báo cáo kế toán quản trị sử dụng cho quản trị các nghiệp vụ chủ yếu như
quản lý về tiền mặt, tiền gửi, công nợ, tài sản cố định, hàng tồn kho....
* Về tổ chức thu thập thông tin tương lai trong kế toán quản trị chi phí
Công ty đã bắt đầu quan tâm tới việc thu thập thông tin tương lai, nhưng chủ
yếu là các thông tin liên quan tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ như: về số lượng sản
phẩm sản xuất, tiêu thụ, doanh thu, chi phí, giá thành, kết quả kinh doanh dự kiến...
2.2.3. Tổ chức kế toán chi phí tại công ty cổ phần TRAPHACO
2.2.3.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Luận văn trình bày các tiêu thức phân loại chi phí tại công ty TRAPHACO:
Theo mục đích, công dụng của chi phí; Theo nội dung kinh tế của chi phí.
2.2.3.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất và yêu cầu quản lý công tác kế
toán chi phí, công ty lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng phân
xưởng sản xuất, trong đó chi tiết cho từng sản phẩm; đối tượng tính giá thành trong
công ty là từng sản phẩm hoàn thành; kỳ tính giá thành tại công ty theo từng tháng.
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất
2.2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp cho từng sản phẩm,
cuối tháng, sau khi biết được giá thực tế xuất, nhập, tồn của từng loại vật tư kế toán
viii
sẽ có được đơn giá bình quân của từng loại vật tư và phản ánh vào tài khoản 621
theo từng phân xưởng và được chi tiết cho từng sản phẩm, từng lô sản phẩm, sau đó
kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang tài khoản 154 chi tiết để tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Hạch toán cho phí nhân công trực tiếp tại công ty được tập hợp trên phạm vi
toàn phân xưởng, chi phí nhân công trực tiếp được tính trên cơ sở tỷ lệ phần trăm
doanh thu thực hiện trong kỳ của sản phẩm, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm
trên cơ sở số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành. Cuối tháng kế toán phân bổ, kết
chuyển sang tài khoản 154 chi tiết để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.2.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung không tập hợp riêng cho từng phân xưởng mà tập hợp
trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cuối tháng, kế toán phân bổ cho từng phân xưởng,
từng SP theo kiểu “bốc thuốc” trên cơ sở của số lượng dược phẩm hoàn thành và
được điều chỉnh theo giá thành kế hoạch của từng sản phẩm.
Tại công ty chi phí sản xuất chung không được phân loại, theo dõi và hạch toán
tách biệt, chi tiết chi phí sản xuất chung cố định, biến đổi và hỗn hợp.
2.2.3.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tổng hợp trên Sổ
cái tài khoản 154 (Phụ lục 2.8) và chi tiết cho sản phẩm.
2.2.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các
lệnh sản xuất, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu nhập kho và phiếu thanh toán lô sản phẩm,
mẻ sản phẩm sản xuất để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo lệnh sản xuất, từ
đó xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành dược phẩm hoàn thành.
2.2.3.5. Tính giá thành sản phẩm dược hoàn thành
Giá trị dược phẩm hoàn thành nhập kho được tính căn cứ vào số lượng từng
loại sản phẩm hoàn thành nhập kho và giá thành kế hoạch tương ứng của từng loại.
Giá thành kế hoạch được xác định dựa vào loại sản phẩm đó là sản phẩm mới sản
xuất hay sản phẩm đã được sản xuất từ lần thứ hai trở đi hay là sản phẩm được đặt
hàng. Giá thành từng loại sản phẩm được tính thủ công.
ix
2.2.3.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Công ty đã tiến hành mở các sổ chi tiết theo dõi chi phí bán bàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp theo từng yếu tố trên phạm vi toàn doanh nghiệp, công ty
không theo dõi tách biệt chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến đổi và cố
định, đây là chi phí thời kỳ, sử dụng để xác định kết quả kinh doanh trong từng quí.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối tốt, tạo thuận lợi cho hạch toán
chi phí và giá thành trong kế toán tài chính, song chưa tổ chức được bộ máy hay
phần hành kế toán chi phí và giá thành trong kế toán quản trị.
2.3.2. Tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí
* Đối với tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp được thông tin quá khứ, hiện tại.
- Về tổ chức hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu: về cơ bản đã tổ chức ghi chép
chi tiết và luân chuyển chứng từ liên quan tới chi phí, giá thành theo đúng chế độ kế toán
hiện hành. Tuy nhiên, thông tin chi phí và giá thành chi tiết chủ yếu phục vụ cho công tác
kế toán tài chính, các chứng từ chi phí luân chuyển từ các bộ phận khác về Phòng kế toán
trung tâm bị hạn chế về công cụ sử dụng và không gắn với trách nhiệm xử lý chứng từ.
- Về hệ thống tài khoản: công ty sử dụng hệ thống tài khoản tổng hợp và chi
tiết về chi phí theo đúng chế độ kế toán hiện hành, mã hóa đối tượng hạch toán chi
tiết theo nhóm thuốc, loại thuốc bằng cả số và chữ. Công ty chưa lập được bảng mã
chi phí nên không thuận tiện cho việc mã hóa chi phí chi tiết chi phí theo các tiêu
thức của kế toán quản trị, như chi tiết theo sự biến đổi chi phí.
- Về hệ thống sổ kế toán và báo cáo kế toán: công ty tuân thủ đúng chế độ
KTTC hiện hành và qui chế công bố thông tin của Bộ tài chính và Sở giao dịch
chứng khoán. Song mẫu sổ, báo cáo dùng trong quản trị bị giới hạn mẫu do phụ
thuộc vào phần mềm, đồng do chưa tổ chức được hệ thống kế toán quản nên chưa
hình thành hệ thống sổ và báo cáo kế toán quản trị.
* Đối với việc thu thập thông tin tương lai, do chưa có bộ phận kế toán quản
chi phí và phần hành kế toán quản chi phí, giá thành nên việc thu thập thông tin chưa
mang tính hệ thống.
x
2.3.3. Phân loại chi phí
Hiện nay công ty mới chỉ tiến hành phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu và theo chức năng hoạt động. Công ty chưa phân loại chi phí theo theo cách ứng
xử của chi phí, chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm
soát được. Cách sắp xếp khoản mục chi phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, chi phí
nghiên cứu và phát triển sản phẩm vào chi phí quản lý doanh nghiệp là chưa hợp lý.
2.3.4. Lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh
Công ty chưa chuyển đổi các tiêu chuẩn định mức vật tư - kỹ thuật đang tuân thủ
thành các chi phí định mức thể hiện trong dự toán vì vậy gây khó khăn trong lập dự toán
chi phí, kiểm soát chi phí và đánh giá hiệu quả hoạt động các bộ phận. Công ty chưa
thống kê, theo dõi được sự biến động của chi phí nên gây khó khăn cho đánh giá hiệu
quả hoạt động các bộ phận, lập dự toán cho kỳ tiếp theo và kiểm soát chi phí.
2.3.5. Xác định chi phí sản phẩm sản xuất
Hiện nay công ty xác định chi phí sản phẩm sản xuất dựa trên phương pháp
hạch toán chi phí thực tế theo sản phẩm (đơn đặt hàng), phương pháp đơn giản, đáp
ứng yêu cầu của chế độ kế toán hiện hành và đáp ứng yêu cầu lập Báo cáo tài chính.
Công ty chưa vận dụng phương pháp chi phí đã đề cập ở mục 1.4.5 để xác định giá
phí sản phẩm sản xuất, cách tính toán chi phí chủ yếu là theo phương pháp chi phí
toàn bộ mà chưa vận dụng phương pháp chi phí trực tiếp.
Một vấn đề nữa cần xem xét tiếp ở đây là tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất
chung công ty lựa chọn là số lượng sản