Một trong những đối tượng hướng đến của kiểm toán hoạt động do KTNN
thực hiện là các CTMTQG. Đây là một công cụ đang được chính phủ Việt Nam ưu
tiên sử dụng để giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội cấp bách như đẩy lùi nạn
nghèo đói, xoá mù chữ, phòng chống các dịch bệnh xã hội, phủ xanh đất trống đồi
trọc Ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn, thiết thực của các CTMTQG cũng như ngân
sách đáng kể hàng năm dành cho chi tiêu của các chương trình này là hai yếu tố cơ
bản quyết định vì sao KTNN cần dành sự quan tâm thích đáng đến việc kiểm toán
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của các CTMTQG. Trong vòng 10 năm trở lại
đây, KTNN đã tiến hành kiểm toán hoạt động một số CTMTQG, nhưng chủ yếu chỉ
mang tính lồng ghép với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Thực tiễn hoạt
động kiểm toán cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm
toán. Do vậy, “Tổ chức kiểm toán hoạt động CTMTQG do KTNN thực hiện” đã
được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
12 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn - Tổ chức kiểm toán hoạt động CTMTQG do KTNN thực hiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những đối tượng hướng đến của kiểm toán hoạt động do KTNN
thực hiện là các CTMTQG. Đây là một công cụ đang được chính phủ Việt Nam ưu
tiên sử dụng để giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội cấp bách như đẩy lùi nạn
nghèo đói, xoá mù chữ, phòng chống các dịch bệnh xã hội, phủ xanh đất trống đồi
trọcÝ nghĩa kinh tế xã hội to lớn, thiết thực của các CTMTQG cũng như ngân
sách đáng kể hàng năm dành cho chi tiêu của các chương trình này là hai yếu tố cơ
bản quyết định vì sao KTNN cần dành sự quan tâm thích đáng đến việc kiểm toán
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của các CTMTQG. Trong vòng 10 năm trở lại
đây, KTNN đã tiến hành kiểm toán hoạt động một số CTMTQG, nhưng chủ yếu chỉ
mang tính lồng ghép với kiểm toán tài chính và kiểm toán tuân thủ. Thực tiễn hoạt
động kiểm toán cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm
toán. Do vậy, “Tổ chức kiểm toán hoạt động CTMTQG do KTNN thực hiện” đã
được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn này.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về kiểm toán
hoạt động và KTNN trong quan hệ với kiểm toán hoạt động, cũng như một số công
trình nghiên cứu về kiểm toán nói chung và kiểm toán hoạt động nói riêng đã từng
bước được thực hiện ở các trường đại học và các viện nghiên cứu của một số cơ
quan trung ương như Bộ Tài chính, KTNN song chưa có công trình nào nghiên
cứu cụ thể về kiểm toán hoạt động đối với các CTMTQG.
Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu về kiểm toán hoạt động
như sau:
Sổ tay về kiểm toán hoạt động – lý thuyết và thực tiễn của Nhà xuất bản
Stockholm xuất bản năm 1999; Cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm toán hoạt động,
KTNN, Đề tài cấp bộ, 1999; Xây dựng quy trình và phương pháp kiểm toán hoạt
động đối với đơn vị sự nghiệp có thu, KTNN, Đề tài cấp bộ, 2003; Vận dụng kiểm
toán hoạt động vào kiểm toán hoạt động dịch vụ thăm dò và khai thác cùa các liên
đoàn địa chất do KTNN thực hiện, Lê Hoài Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, 2006;
Giáo trình Kiểm toán hoạt động (do GS, TS Nguyễn Quang Quynh làm chủ biên),
trường đại học Kinh tế quốc dân, 2009; Cơ sở lý luận và phương pháp luận kết hợp
ii
kiểm toán hoạt động trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp nhà
nước, Đề tài khoa học cấp cơ sở, KTNN, 2007; Tổ chức kiểm toán hoạt động trong
các cơ quan hành chính nhà nước trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
Đề tài khoa học cấp bộ, KTNN, 2007; Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với doanh
nghiệp nhà nước, Đề tài khoa học cấp bộ, KTNN, 2007; Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng tiêu chí kiểm toán hoạt động trong kiểm toán đầu tư dự án, Đề tài khoa
học cấp Bộ, KTNN, 2007.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập tới những vấn đề lý luận cơ bản của
kiểm toán hoạt động và thực trạng cũng như giải pháp đối với kiểm toán hoạt động
trong một số lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập
đến việc vận dụng lý luận kiểm toán hoạt động vào tổ chức kiểm toán hoạt động các
CTMTQG.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau:
- Hệ thống những vấn đề lý luận về tổ chức kiểm toán hoạt động, về các
CTMTQG nhằm phân tích, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức kiểm toán hoạt
động CTMTQG;
- Phân tích thực trạng tổ chức kiểm toán hoạt động các CTMTQG do KTNN
thực hiện nhằm chỉ ra những hạn chế, bất cập cần được cải thiện;
- Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức
kiểm toán hoạt động các CTMTQG của KTNN.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả chủ yếu nghiên cứu và phân tích các vấn đề lý luận về kiểm toán
hoạt động chủ yếu từ góc nhìn của các cơ quan KTNN. Phạm vi nghiên cứu của đề
tài tập trung vào các các vấn đề lý luận liên quan đến kiểm toán hoạt động các
CTMTQG và thực tiễn hoạt động kiểm toán CTMTQG do KTNN Việt Nam thực
hiện (do Quy trình Kiểm toán các CTMTQG của KTNN được ban hành và áp dụng
từ năm 2009, mặt khác, để thông tin về các cuộc kiểm toán phục vụ cho việc nghiên
cứu đề tài mang tính cập nhật, đề tài sẽ chỉ phân tích kết quả đạt được của các cuộc
kiểm toán được tiến hành trong hai năm 2009 và 2010).
iii
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó gồm các
phương pháp nghiên cứu lý luận như khái quát hoá, tổng hợp, phân tích; các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn như nghiên cứu định tính, định lượng.
Đề tài chủ yếu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp có được từ hồ sơ các cuộc
kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện trong hai năm 2009 và 2010. Ngoài ra, đề
tài cũng sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp là tham khảo ý kiến của các kiểm toán viên
nhà nước có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kiểm toán các CTMTQG và một
số cán bộ giữ vị trí chủ chốt tại các vụ chức năng liên quan đến việc thẩm định, phát
hành kế hoạch và báo cáo kiểm toán của KTNN.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
HOẠT ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kiểm toán hoạt động
Mục này đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản vể tổ chức kiểm toán hoạt
động, bao gồm:
Khái niệm về kiểm toán hoạt động. Trên cơ sở tiếp cận định nghĩa về kiểm
toán hoạt động của một số cơ quan kiểm toán quốc tế (Mỹ, Canađa), theo giáo trình
lý thuyết kiểm toán của một số trường đại học trong nước và theo quy định của Luật
KTNN, đề tài đưa ra định nghĩa khái quát về kiểm toán hoạt động.
Mục tiêu, đối tượng và phạm vi của kiểm toán hoạt động. Đối tượng của
kiểm toán hoạt động là các hoạt động kể cả các hoạt động trong các dự án, các
chương trình hay trong hoạt động thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của một cơ
quan, tổ chức. Đối tượng cụ thể của kiểm toán hoạt động là toàn bộ những nội dung
cụ thể trong quá trình quản lý, sử dụng các nguồn lực và kết quả hoạt động của tổ
chức đó. Mối quan tâm của kiểm toán hoạt động là “đầu vào”, “đầu ra” và mục tiêu,
mục đích của một hoạt động hay một dự án. Đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và
tính hiệu lực là mục tiêu chính của kiểm toán hoạt động. Về mặt phạm vi, kiểm toán
hoạt động có thể được thực hiện ở toàn bộ khu vực công như hoạt động của Chính
phủ, bộ, ngành, địa phương; kiểm toán hoạt động có thể được tiến hành trước, sau
hoặc ngay trong quá trình diễn ra của các hoạt động được kiểm toán.
iv
Tổ chức kiểm toán hoạt động. Đối tượng của kiểm toán hoạt động rất đa
dạng nên tổ chức kiểm toán cần được tổ chức theo những hướng chủ yếu sau: Thứ
nhất, theo lĩnh vực hoạt động, kiểm toán hoạt động cần được tổ chức thích ứng với
ba lĩnh vực hoạt động bao gồm kinh doanh, hành chính và sự nghiệp; Thứ hai, xét
trong mỗi đơn vị cụ thể, hoạt động thuộc đối tượng kiểm toán cũng rất đa dạng, do
đó, kiểm toán hoạt động có thể thực hiện với tất cả các hoạt động (kiểm toán toàn
diện) hoặc chọn hoạt động thuộc chức năng cơ bản của cơ quan hay tổ chức được
kiểm toán hoặc những chương trình mục tiêu mới hay đang được thử nghiệm
hoặc hoạt động chưa được kiểm toán kì trước (kiểm toán trọng điểm) Trên cơ sở
đó mà vận dụng phương pháp kiểm toán, xác định mục tiêu kiểm toán, mẫu kiểm
toán cho phù hợp. Tổ chức kiểm toán hoạt động cần chú ý cả sự kết hợp trên theo cả
hai hướng: Một là, tổ chức một cuộc kiểm toán hoạt động độc lập; Hai là, tổ chức
cuộc kiểm toán liên kết giữa kiểm toán hoạt động với kiểm toán tài chính.
Đặc điểm phương pháp và quy trình kiểm toán hoạt động. Luận văn tập
trung trình bày và phân tích phương pháp, quy trình kiểm toán hoạt động qua ba
giai đoạn: lập kế hoạch, thực hiện và lập báo cáo kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm hai bước lập kế hoạch kiểm toán chiến lược của năm, trong đó
chú trọng khâu lựa chọn chủ đề được kiểm toán, và lập kế hoạch cho cuộc kiểm
toán, trong đó bao gồm các khâu tìm hiểu về đối tượng được kiểm toán, xác định
các vùng trọng điểm hay định hướng điều tra, xác định mục tiêu và phạm vi của
cuộc kiểm toán, thiết lập các tiêu chí kiểm toán, phát triển phương pháp tiếp cận và
chuẩn bị chương trình kiểm toán. Giai đoạn thực hiện kiểm toán đề cập đến việc
kiểm toán viên sẽ sử dụng các kỹ thuật kiểm toán như thế nào để thu thập bằng
chứng kiểm toán, phát triển các phát hiện kiểm toán nhằm đưa ra kết luận kiểm
toán. Luận văn cũng chỉ rõ trình tự các bước thực hiện cũng như yêu cầu đối với
báo cáo kiểm toán.
2.2. Đặc điểm của các chương trình mục tiêu quốc gia tác động tới tổ chức
kiểm toán hoạt động chương trình mục tiêu quốc gia
Nội dung phần này trình bày và phân tích những ðặc ðiểm của quá trình hoạt
ðộng cũng nhý kết quả của các CTMTQG với tổ chức kiểm toán hoạt ðộng.
Trong quan hệ giữa CTMTQG với kiểm toán hoạt động cần chú ý tới những
đặc điểm chủ yếu như: CTMTQG là chương trình đầu tư có mục tiêu xác định; các
CTMTQG là khoản đầu tư không hoàn lại trong điều kiện nguồn thu ngân sách luôn
có tính giới hạn, để đảm bảo hiệu quả, các CTMTQG phải mang tính quy tắc chung
v
của chi tiêu ngân sách nhà nước; về hệ thống tổ chức ngân sách nhà nước có hai loại
vấn đề liên quan trực tiếp đến kiểm toán hoạt động các CTMTQG là phân cấp quản
lý qua hệ thống ngân sách và tổ chức quản lý ngân sách qua cơ cấu tổ chức bộ máy;
mỗi CTMTQG là một bộ phận trong toàn bộ chiến lược đầu tư của ngân sách nhà
nước với những mục tiêu cụ thể trong quan hệ với cả hệ thống mục tiêu kinh tế, xã
hội, an ninh, quốc phòng, do đó kiểm toán hoạt động không chỉ quan tâm tới mức
độ thực hiện mục tiêu của từng chương trình mà còn quan tâm tới ảnh hưởng hay
tác động của kết quả của mỗi chương trình cụ thể đến việc thực hiện các mục tiêu
chung có liên quan; kết quả của một chương trình được ngân sách tài trợ, xét đến
cùng, là sự chuyển biến có lợi về kinh tế, xã hội, do đó hiệu quả hoạt động của
CTMTQG được xem xét không chỉ qua sức sản xuất và sức sinh lợi của việc đầu tư
từ ngân sách nhà nước mà cần được xem xét ở lợi ích chung cho việc phát triển kinh
tế, xã hội; về biểu hiện, mục tiêu và kết quả thực hiện một CTMTQG có thể không
thể hiện các chỉ tiêu tiền tệ, cũng không phải chỉ là quy mô mà quan trọng nhất là
chất lượng với những tiêu chuẩn cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng chương trình
trong từng gia đoạn phát triển; hiệu quả của CTMTQG cần được xem xét trên cả hai
mặt lợi ích kinh tế, xã hội và tiết kiệm chi tiêu.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
HOẠT ĐỘNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1. Cơ chế quản lí các chương trình mục tiêu quốc gia
Luận văn đề cập đến quy chế quản lý điều hành các CTMTQG được quy
định tại Quyết định 135/2009/QĐ-Ttg của Thủ tướng chính phủ theo các nội dung:
Đề xuất và thông qua danh mục các CTMTQG; lập kế hoạch, lập dự toán, giao kế
hoạch, phân bổ vốn và quản lý thực hiện CTMTQG; theo dõi, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện CTMTQG; cơ chế điều phối và phối hợp thực hiện CTMTQG.
3.2. Tổng quan về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2006-2010
Phần này trình bày khái quát về mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của
các CTMTQG được Chính phủ Việt Nam triển khai thực hiện trong giai đoạn 2006-
2010, bao gồm: CTMTQG về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn
vi
2006 – 2015; CTMTQG Giáo dục và đào tạo đến năm 2010; CTMTQG Xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 2006-2010; CTMTQG Phòng, chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010; CTMTQG về văn hoá
giai đoạn 2006-2010; CTMTQG Dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006-
2010; CTMTQG về việc làm đến năm 2010; CTMTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm
giai đoạn 2006-2010; CTMTQG Phòng, chống ma tuý đến năm 2010; CTMTQG
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010; Chương trình
Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi
– Giai đoạn II (Chương trình 135):
3.3. Thực trạng tổ chức kiểm toán hoạt động các chương trình mục
tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện
Luận văn liệt kê các CTMTQG giai đoạn 2006-2010 đã được KTNN kiểm
toán hoạt động và trình bày về chuẩn mực, quy trình và phương pháp kiểm toán áp
dụng. Mặc dù chưa xây dựng được hệ thống văn bản chuyên biệt cho kiểm toán
hoạt động, nhưng nội dung này hiện đã bước đầu được đề cập đến trong Quy trình
kiểm toán các CTMTQG ban hành theo Quyết định số 06/2009/QĐ-KTNN ngày
23/10/2009 của Tổng KTNN. Cách thức tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán cũng
được mô tả lại và trên cơ sở ba giai đoạn lập kế hoạch, thực hiện và lập báo cáo
kiểm toán. Đồng thời trong phần này, luận văn tóm tắt và phân tích kết quả đạt được
của các cuộc kiểm toán được tiến hành trong hai năm 2009 và 2010, bao gồm:
Chương trình Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006-2010 (gọi
tắt là CTMTQG NS&VSMTNT); Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn II (gọi tắt là Chương trình
135); Đề án Nâng cấp Bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn
2005-2008 và Đề án Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và
bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện giai đoạn 2008-2010 (gọi tắt là Đề án Nâng
cấp bệnh viện). Thông tin liên quan đến các cuộc kiểm toán này được tác giả tổng
hợp hoặc trích dẫn từ Quyết định kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán và Báo cáo kiểm
toán tương ứng. Trên cơ sở mô tả thực trạng đó, luận văn phân tích và khái quát
những hạn chế trong tổ chức kiểm toán hoạt động các CTMTQG của KTNN đồng
thời chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Hạn chế bao gồm: chưa có cơ chế
kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch kiểm toán năm đảm bảo theo Quy định của
Tổng KTNN; việc lựa chọn chủ đề kiểm toán chưa thực sự dựa trên các tiêu chí như
đã nêu ở phần lý luận; công tác chuẩn bị kiểm toán chưa được thực sự quan tâm
vii
đúng mức; nội dung kiểm toán hoạt động chủ yếu mang tính hình thức, phát hiện và
ghi nhận thiếu sót, thực trạng, chưa đi sâu vào phân tích tìm hiểu nguyên nhân mang
tính hệ thống của những tồn tại đó; các thủ tục kiểm toán sử dụng còn đơn giản, chủ
yếu đề nghị đơn vị cung cấp báo cáo, phỏng vấn nhà quản lý và ghi nhận trên thông
tin mang tính một chiều đó; thông tin từ các bên thứ ba chưa được kiểm toán viên
quan tâm khai thác; các kết luận, đánh giá, nhận xét của kiểm toán viên đưa ra trong
quá trình thu thâp bằng chứng kiểm toán phụ thuộc nhiều vào xét đoán cá nhân,
kinh nghiệm nghề nghiệp trong khi kinh nghiệm nghề nghiệp của các kiểm toán
viên lại rất khác nhau; bằng chứng thu thập được không đảm bảo tính đầy đủ và
thích hợp; kết quả kiểm toán đối với các cuộc kiểm toán CTMTQG mới chỉ thiên về
phát hiện các sai sót và xử lý tài chính tăng thu, giảm chi ngân sách nhà nước mà
chưa đi sâu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của các CTMTQG, chưa đưa
ra được nhiều kiến nghị nhằm cải thiện tính kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu của chương trình; việc kiểm soát chất lượng báo
cáo kiểm toán tại cấp vụ chưa tốt đã gây áp lực, mất nhiều thời gian khi xét duyệt
báo cáo kiểm toán, thời gian chỉnh sửa, phát hành báo cáo kiểm toán vì thế còn kéo
dài, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
3.4. Liên hệ kinh nghiệm nước ngoài
Kinh nghiệm của các cõ quan Tổng kiểm toán Canada và cõ quan kiểm toán
quốc gia Australia ðýợc trình bày, phân tích nhằm bổ sung thêm cõ sở cho việc ðýa
ra các kiến nghị ở chýõng 4.
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
4.1. Quan điểm và phương hướng của Kiểm toán Nhà nước về phát
triển kiểm toán hoạt động
Trên cơ sở mục tiêu và định hướng phát triển được chỉ ra tại Chiến lược Phát
triển KTNN đến năm 2020 đã được Ủy ban thường vụ quốc hội phê duyệt, mục tiêu
phát triển của KTNN Việt Nam đến năm 2020 , quan điểm phát triển kiểm toán hoạt
động được cụ thể như sau: Thứ nhất, nâng cao vai trò kiểm toán hoạt động trong
quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường phải nhằm thúc đẩy và phát triển kinh tế bền
vững; Thứ hai, nâng cao vai trò kiểm toán hoạt động trong quản lý vĩ mô nền kinh
tế thị trường phải trên cơ sở nâng cao địa vị pháp lý của cơ quan KTNN ở trong
viii
nước và quốc tế; Thứ ba, Nâng cao vai trò của kiểm toán hoạt động phải trên cơ sở
tăng cường việc kiểm tra, soát xét chất lượng kiểm toán và đạo đức hành nghề của
kiểm toán viên trong tất cả các khâu của quy trình kiểm toán; Thứ tư, Nâng cao vai
trò của kiểm toán hoạt động phải dựa trên cơ sở hoàn thiện các chức năng, nhiệm
vụ, chuẩn mực, quy trình và phương pháp kiểm toán của kiểm toán hoạt động.
Quan điểm trên về phát triển kiểm toán hoạt động của KTNN đã được cụ thể
hóa thành các phương hướng như sau: thứ nhất, từng bước nâng cao năng lực kiểm
toán hoạt động của KTNN; thứ hai, nâng cao hiệu lực kiểm toán hoạt động; thứ ba,
nâng cao hiệu quả kiểm toán hoạt động.
4.2. Giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức kiểm toán hoạt
động chương trình mục tiêu quốc gia do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
thực hiện
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, đề tài không đề cập đến các giải pháp ở
tầm vĩ mô, đòi hỏi phải thực hiện trong dài hạn mà chỉ đề cập đến các giải pháp có
ảnh hưởng mang tính trực tiếp, quyết định tới hiệu quả của một cuộc kiểm toán hoạt
động CTMTQG đồng thời việc thực hiện các giải pháp đó trong một thời gian ngắn
có tính khả thi cao.
- Hoàn thiện chuẩn mực KTNN về kiểm toán hoạt động
Tổng KTNN đã ban hành hệ thống các chuẩn mực KTNN tại quyết định số
06/2010/QĐ-KTNN ngày 09/11/2010 (thay thế cho hệ thống chuẩn mực KTNN ban
hành theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày 24/12/1999). Các chuẩn mực
thuộc nhóm chuẩn mực chung và chuẩn mực báo cáo nhìn chung đã bao hàm được
một cách toàn diện đến cả ba loại hình kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân
thủ và kiểm toán hoạt động. Riêng nhóm chuẩn mực thực hành cần được bổ sung và
hoàn thiện hơn nữa, đặc biệt là về những vấn đề liên quan đến kiểm toán hoạt động
nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng, ban hành và áp dụng phương pháp, quy trình
kiểm toán hoạt động.
Thứ nhất, trong các chuẩn mực thực hành chưa có chuẩn mực nào đề cập đến
việc lựa chọn chủ đề kiểm toán trong khâu lập kế hoạch kiểm toán chiến lược hàng
năm. Như vậy, để phục vụ cho mục đích phát triển kiểm toán hoạt động, trong thời
gian tới, KTNN Việt Nam nên xem xét xây dựng và ban hành bổ sung chuẩn mực
kiểm toán về vấn đề lựa chọn chủ đề kiểm toán hoạt động trong khâu lập kế hoạch
kiểm toán chiến lược dựa trên cơ sở tham khảo chuẩn mực tương ứng của INTOSAI
ix
và các cơ quan KTNN khác trên thế giới, đồng thời kết hợp với nghiên cứu các điều
kiện thực tiễn kiểm toán hoạt động và nguồn lực của KTNN Việt Nam.
Thứ hai, tiêu chí đánh giá được coi là xương sống của một cuộc kiểm toán
hoạt động, tính phù hợp và khả thi của tiêu chí đánh giá sẽ quyết định cuộc kiểm
toán hoạt động có đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra hay không, tuy nhiên hệ thống
chuẩn mực KTNN hiện hành lại chưa có chuẩn mực nào đề cập một cách toàn diện
đến các nguyên tắc và yêu cầu đối với việc thiết lập các tiêu chí đánh giá trong kiểm
toán hoạt động. Việc xây dựng và ban hành chuẩn mực quy định về tiêu chí đánh
giá trong kiểm toán hoạt động cũng cần được KTNN xúc tiến thực hiện trong thời
gian tới nhằm làm cơ sở cho việc áp dụng các nguồn thông tin, các biện pháp
nghiệp vụ để thiết lập tiêu chí đánh giá trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Thứ ba, KTNN nên hoàn thiện chuẩn mực “Lập kế hoạch kiểm toán” theo
hướng bổ sung hoạt động trao đổi, thảo luận, lấy ý kiến góp ý và sự chấp thuận của
đơn vị được kiểm toán đối với các tiêu chí đánh giá dự kiến sẽ được áp dụng cho
mỗi cuộc kiểm toán hoạt động.
- Xây dựng và ban hành phương pháp, quy trình kiểm toán hoạt
động nói chung và kiểm toán hoạt động các CTMTQG nói riêng.
Đến nay KTNN đã ban hành được Quy trình kiểm toá