Hiện nay tại Trường ĐHKT-ĐHĐN với đặc thù là trường đại
học công lập, nguồn thu từ học phí của Nhà trường hiện đang bị giới
hạn bởi quy định mức trần học phí của chính phủ. Điều này ảnh
hưởng mang tính quyết định đến công tác đầu tư CSVC, nâng cao
chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo chuẩn quốc tế. Công
tác tổ chức thông tin kế toán hiện nay tại trường tuân thủ theo chế độ
quy định, chưa hướng tới việc cung cấp thông tin để tăng cường quản
lý nội bộ trong Trường, chưa thấy được sự kết nối hệ thống thông tin
giữa thông tin kế toán và kế toán XDCB. Chính vì vậy Trường
ĐHKT-ĐHĐN đang gặp khó khăn, lúng túng trong quá trình tổ chức,
vận hành thông tin kế toán để cung cấp các thông tin hữu ích về hoạt
động đầu tư XDCB.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức
thông tin kế toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại trường ĐHKT-
ĐHĐN” làm đề tài luận văn của mình, với mong muốn góp phần xây
dựng, tổ chức thông tin kế toán hợp lý tại trường ĐHKT-ĐHĐN nói
riêng và trong các trường đại học công lập giúp lãnh đạo các trường
và các cơ quan chức năng kiểm soát hiệu quả hoạt động đầu tư
XDCB
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Tổ chức thông tin kế toán trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại trường đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHAN THỊ THU HÀ
TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01
Đà Nẵng - 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS NGUYỄN MẠNH TOÀN
Phản biện 1: PGS. TS. HOÀNG TÙNG
Phản biện 2: GS. TS. ĐẶNG THỊ LOAN
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 26 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay tại Trường ĐHKT-ĐHĐN với đặc thù là trường đại
học công lập, nguồn thu từ học phí của Nhà trường hiện đang bị giới
hạn bởi quy định mức trần học phí của chính phủ. Điều này ảnh
hưởng mang tính quyết định đến công tác đầu tư CSVC, nâng cao
chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo chuẩn quốc tế. Công
tác tổ chức thông tin kế toán hiện nay tại trường tuân thủ theo chế độ
quy định, chưa hướng tới việc cung cấp thông tin để tăng cường quản
lý nội bộ trong Trường, chưa thấy được sự kết nối hệ thống thông tin
giữa thông tin kế toán và kế toán XDCB. Chính vì vậy Trường
ĐHKT-ĐHĐN đang gặp khó khăn, lúng túng trong quá trình tổ chức,
vận hành thông tin kế toán để cung cấp các thông tin hữu ích về hoạt
động đầu tư XDCB.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Tổ chức
thông tin kế toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại trường ĐHKT-
ĐHĐN” làm đề tài luận văn của mình, với mong muốn góp phần xây
dựng, tổ chức thông tin kế toán hợp lý tại trường ĐHKT-ĐHĐN nói
riêng và trong các trường đại học công lập giúp lãnh đạo các trường
và các cơ quan chức năng kiểm soát hiệu quả hoạt động đầu tư
XDCB.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Nghiên cứu đặc thù quản lý hoạt động đầu tư XDCB và tổ
chức tổ chức thông tin kế toán trong hoạt động đầu tư XDCB của các
trường đại học công lập.
+ Khảo sát thực trạng về tổ chức thông tin kế toán trong hoạt
động đầu tư XDCB và chỉ ra những tồn tại về tổ chức thông tin kế
toán hoạt động đầu tư xây dựng tại trường ĐHKT-ĐHĐN.
2
+ Đề xuất các giải pháp có tính khả thi đề hoàn thiện tổ chức
thông tin kế toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại trường ĐHKT-
ĐHĐN nhằm kiểm soát việc tuân thủ các quy định hiện hành của
Nhà nước trong công tác quản lý đầu tư và cung cấp các thông tin
hữu ích góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB trong
giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thông tin kế toán trong
hoạt động đầu tư XDCB tại trường đại học công lập.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Nghiên cứu các nội dung về tổ chức thông tin kế
toán, quy trình thực hiện đầu tư, mua sắm, sữa chữa và mối quan hệ
phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động đầu tư XDCB
tại các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nói chung và các trường đại
học công lập nói riêng gồm các hoạt động đầu tư xây dựng, sửa chữa,
mua sắm thiết bị.
+ Không gian: nghiên cứu tại Trường ĐHKT-ĐHĐN.
+ Thời gian: Năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
* Nghiên cứu các tài liệu:
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tổ chức thông tin kế
toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại ĐVSNCT.
Nghiên cứu các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng
tới tổ chức thông tin kế toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại
trường ĐHKT-ĐHĐN.
3
Đánh giá khách quan những tồn tại của tổ chức thông tin kế
toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN trước
yêu cầu tăng cường kiểm soát hoạt động đầu tư XDCB và nhu cầu
thông tin của nhà quản trị cho việc ra các quyết định hiệu quả.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thông tin
kế toán trong hoạt động đầu tư XDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN một
cách khoa học, toàn diện cả về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần
quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư XDCB.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Các công trình nghiên cứu trong nước về tổ chức thông tin
kế toán trong hoạt động ĐTXDCB trước đây.
- Các văn bản Luật, Nghị, Thông tư và các văn bản liên
quan về hoạt động ĐTXDCB và đơn vị quyết toán vốn NSNN.
- Quy trình, tài liệu, số liệu về hoạt động đầu tư XDCB của
Trường ĐHKT- ĐHĐN năm 2016.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thông tin kế toán trong
hoạt động ĐTXDCB tại các ĐVSNCT.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong hoạt
động ĐTXDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán
trong hoạt động ĐTXDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÓ THU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm thông tin kế toán
Theo các tác giả Thiều Thị Tâm, Nguyễn Việt Hưng, Phạm
Quang Huy: “Thông tin kế toán là việc thu thập các thông tin kế
toán, lưu trữ nó để sử dụng trong tương lai và cung cấp thông tin cần
thiết cho người sử dụng”[6,11].
1.1.2. Bản chất thông tin kế toán
Thông tin kế toán có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày trong hoạt động SXKD của
doanh nghiệp theo các phương pháp riêng có và lưu trữ các thông tin
này một cách có hệ thống. Khi người sử dụng có yêu cầu, thông tin
kế toán sẽ phân tích, tổng hợp và lập các báo cáo thích hợp để cung
cấp thông tin cho người sử dụng.
1.1.3. Phân loại thông tin kế toán
Có nhiều cách phân loại thông tin kế toán, tuy nhiên chúng
thường được phân loại theo hai cách sau:
a. Theo mục tiêu và phương pháp: Thông tin kế toán tài
chính và Thông tin kế tóan quản trị
b. Theo phương pháp xử lý và lưu trữ dữ liệu: Thông tin kế
toán thủ công và Thông tin kế toán trên nền máy tính.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB
TRONG CÁC ĐVSNCT
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại ĐVSNCT
a. Khái niệm ĐVSNCT
5
Là đơn vị do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, con dấu riêng, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Các đơn
vị này hoạt động trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học
công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm[2]
b. Đặc điểm của các ĐVSNCT
Một là, ĐVSNCT được tự chủ tài chính, được chủ động bố
trí kinh phí;
Hai là, các ĐVSNCT được vay tín dụng ngân hàng hoặc quỹ
hỗ trợ phát triển, được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nước;
Ba là, hàng hóa dịch vụ của các ĐVSNCT là sản phẩm mang
lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần xã hội.
Bốn là, hoạt động của các ĐVSNCT luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Năm là, các ĐVSNCT có nguồn thu hợp pháp gắn liền với
hoạt động sự nghiệp của mình.
c. Phân loại ĐVSNCT
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động gồm:
1.2.2. Các hoạt động ĐTXDCB trong các ĐVSNCT
a. Khái niệm, phân loại, đặc điểm về hoạt động ĐTXDCB
trong các ĐVSNCT
* Khái niệm hoạt động ĐTXDCB: Là quá trình tiến hành các
6
hoạt động gồm: Xây dựng mới, sửa chữa cải tạo công trình thác hiệu
quả sau khi đầu tư; xây dựng và mua sắm mới và sửa chữa tài sản[9].
* Đặc điểm hoạt động ĐTXDCB: Quá trình ĐTXDCB với
các dự án có đặc điểm riêng biệt, khác với các ngành sản xuất khác
và điều đó có ảnh hưởng đến tổ chức thông tin kế toán.
b. Phân loại hoạt động ĐTXDCB trong các ĐVSNCT: Bao
gồm Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
Chi phí khác.
1.2.3. Đặc điểm quản lý hoạt động ĐTXDCB trong các
ĐVSNCT
Nguồn kinh phí XDCB của các ĐVSNCT được hình thành
do NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc được bổ sung từ các khoản thu của
đơn vị hoặc được tài trợ, biếu tặng. Nguồn kinh phí đó và vốn XDCB
được sử dụng cho mục đích đầu tư, mở rộng quy mô TSCĐ hiện có
của đơn vị và phục vụ cho mục đích hoạt động HCSN.
Sản phẩm thực hiện trong hoạt động đầu tư XDCB của các
ĐVSNCT thường được chia thành 2 hoạt động: Hoạt động đầu tư
mua sắm thường xuyên và Hoạt động đầu tư dự án.
1.2.4. Các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động
ĐTXDCB trong các ĐVSNCT
1.3. TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TÓAN TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐTXDCB TẠI CÁC ĐVSNCT
1.3.1. Vai trò của tổ chức thông tin kế toán trong hoạt
động ĐTXDCB tại các ĐVSNCT
Kế toán cung cấp thông tin cho cả đối tượng bên ngoài và
bên trong tổ chức để ra các quyết định liên quan tới tổ chức.
7
1.3.2. Yêu cầu của thông tin kế toán trong hoạt động
ĐTXDCB tại các ĐVSNCT
a. Thông tin cung cấp phải tin cậy và kịp thời
b. Đáp ứng được nhu cầu thông tin của đơn vị
c. Thuận tiện cho người sử dụng hệ thống
1.3.3. Các yếu tố cấu thành tổ chức thông tin kế toán
trong hoạt động ĐTXDCB trong các ĐVSNCT
a. Bộ máy kế toán
b. Phương tiện kỹ thuật - ứng dụng công nghệ thông tin
c. Tổ chức quy trình kế toán: Tổ chức hệ thống chứng
từ; Tổ chức hệ thống tài khoản; Hệ thống sổ sách kế toán; Hệ
thống báo cáo kế toán
d. Hệ thống kiểm soát
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ XDCB TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KINH TẾ-ĐHĐN
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN là Khoa
Kinh tế thuộc Viện ĐHĐN (sau đổi tên thành Trường Đại học Bách
khoa Đà Nẵng) được thành lập vào tháng 7 năm 1975. Sau nhiều lần
thay đổi, đến năm 2004, Nhà trường chính thức mang tên Trường
Đại học Kinh tế thuộc ĐHĐN theo Quyết định số 129/CP-KG của
Chính phủ.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản l ý
a. Đặc điểm hoạt động
8
Trường ĐHKT-ĐHĐN là một cơ sở giáo dục đại học công
lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động
trong khuôn khổ luật pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Là thành viên của ĐHĐN. Trường ĐHKT-ĐHĐN chịu sự quản
lý trực tiếp của ĐHĐN và sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của
Ủy ban Nhân dân Thành phố Đà Nẵng.
b. Tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHKT-ĐHĐN bao gồm: Hội
đồng Trường; Ban Giám hiệu; Phòng chức năng; Khoa, bộ môn; Thư
viện, Tạp chí Khoa học Kinh tế và các trung tâm trực thuộc; Hội
đồng Khoa học và Đào tạo, các hội đồng tư vấn khác.
Việc thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể các phòng, khoa,
trung tâm, viện trực thuộc trường do Giám đốc ĐHĐN quyết định
theo đề nghị của Trường trên cơ sở nhu cầu định hướng phát triển
của nhà trường và quy hoạch phát triển chung của ĐHĐN (Phụ lục
2.1).
2.1.3. Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động ĐTXDCB
a. Các nguồn tài chính của trường bao gồm
- Ngân sách nhà nước.
- Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học công nghệ,
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
- Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các cá nhân, tổ
chức trong nước và nước ngoài.
- Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b. Cơ chế quản lý tài chính
- Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế và
công khai tài chính về đầu tư XDCB theo quy định của pháp luật.
9
- Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán, thu, chi ngân sách
về đầu tư XDCB hàng năm trình Giám đốc ĐHĐN phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
- Là đơn vị dự toán cấp III, nhận dự toán ngân sách hàng
năm từ ĐHĐN và quyết toán ngân sách với ĐHĐN theo quy định
hiện hành.
- Trường được tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
hiện hành trong phạm vi nguồn kinh phí thường xuyên về đầu tư
XDCB theo dự toán đã được phê duyệt; tự chủ quyết định mức thu
theo quy định của pháp luật và của ĐHĐN, mức chi đối với các hoạt
động do Trường ĐHKT-ĐHĐN thực hiện trên cơ sở quy định của
Nhà nước, Quy chế chi tiêu nội bộ của ĐHĐN và của Trường.
- Huy động, phát triển, quản lý và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính, nguồn thu sự nghiệp của Trường phù hợp với
quy định pháp luật; quản lý các nguồn lực của Trường.
- Hàng năm Trường công khai tài chính theo dự toán được
giao và tài chính về hoạt động đầu tư XDCB do Trường thực hiện.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ TỔ
CHỨC THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TẠI TRƢỜNG
ĐHKT-ĐHĐN
2.2.1. Tình hình CSVC của Trƣờng ĐHKT-ĐHĐN
Trong những năm qua, nhờ tăng cường công tác đầu tư nên
đến nay Trường đã có một hệ thống CSVC khá khang trang với các
trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu và sinh hoạt tương đối
hiện đại, cơ bản đáp ứng được các hoạt đổi mới giáo dục đại học
đang được triển khai tại Trường.
10
2.2.2. Các hoạt động liên quan đến hoạt động ĐTXDCB
tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN
a. Hoạt động ĐTXDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN
- Có hai hoạt động:
Hoạt động đầu tư XDCB hay đầu tư CSVC của Trường:
được phân chia thành 2 mảng chính. Đó là đầu tư dự án và mua sắm,
sữa chữa thường xuyên CSVC của Trường.
* Hoạt động đầu tƣ dự án: Áp dụng đối với trường hợp
công trình sử dụng nguồn thu hợp pháp của trường ĐHKT-ĐHĐN,
được xây dựng tại trường và có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
được Giám đốc ĐHĐN quyết định phê duyệt đầu tư và trường
ĐHKT-ĐHĐN làm Chủ đầu tư.
* Hoạt động đầu tƣ mua sắm, sữa chữa thƣờng xuyên
CSVC: Áp dụng đối với trường hợp gói thầu sử dụng nguồn thu hợp
pháp của trường ĐHKT-ĐHĐN có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu
đồng được Hiệu trưởng Trường ĐHKT-ĐHĐN quyết định phê duyệt
đầu tư.
- Có hai bộ phận chính tham gia hoạt động ĐTXDCB:
Phòng CSVC và Phòng KHTC.
b. Quy trình thực hiện và mối quan hệ giữa các bộ phận
trong quá trình thực hiện ĐTXDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN
2.3.3. Thực trạng về quy trình, thủ tục và tổ chức thông
tin hoạt động ĐTXDCB tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN
GIAI
ĐOẠN
CHUẨ
N BỊ
ĐẦU
TƢ
GIAI
ĐOẠN
ĐẦU
TƢ
GIAI
ĐOẠN
QUYẾT
TOÁN,
SỬ
DỤNG
GIAI
ĐOẠN
LẬP KẾ
HOẠCH
ĐẦU
TƢ
11
Sơ đồ 2.2. Các giai đoạn trong hoạt động ĐTXDCB
a. Giai đoạn 1: Giai đoạn lập kế hoạch đầu tư
Bao gồm: Thông báo và tiếp nhận đề nghị-Tập hợp ý kiến-
Lập kế hoạch và tờ trình-Thẩm định hồ sơ-Phê duyệt kế hoạch
Sau khi có kế hoạch đã được phê duyệt nhà trường triển khai
thực hiện để đáp ứng kịp thời phục vụ các nhu cầu cấp thiết của các
bộ phận sử dụng Kế hoạch đã được phê duyệt sẽ có mảng đầu tư
khác nhau là:
Sơ đồ 2.3. Kế hoạch ĐTXDCB được duyệt
b. Giai đoạn 2: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Bao gồm các bước: Chủ trương đầu tư-Thẩm định phê duyệt
chủ trương đầu tư-Phê duyệt chủ trương đầu tư-Nhiệm vụ thiết kế-
Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế
c. Giai đoạn 3: Giai đoạn đầu tư, trong giai đoạn này sẽ có
02 bước:
+ Bước 1: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu giai đoạn
tư vấn.
+ Bước 2: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu giai đoan
KẾ HOẠCH ĐÃ
ĐƯỢC DUYỆT
DỰ ÁN MUA SẮM SỬA CHỮA
THƯỜNG XUYÊN
SỬA CHỮA
TX
MUA
SẮM TTB
ĐẦU TƯ
TTB
MSTS
XÂY DỰNG
12
thi công.
Quy trình thực hiện gói thầu tư vấn bao gồm các bước: Kế
hoạch LCNT các gói thầu giai đoạn tư vấn-Phê duyệt Kế hoạch
LCNT các gói thầu giai đoạn tư vấn-Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết
kế và lập dự toán- Lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế, dự
toán -Phê duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán
Quy trình thực hiện gói thầu thi công: Kế hoạch LCNT các
gói thầu giai đoạn thi công-Phê duyệt Kế hoạch LCNT các gói thầu
giai đoạn thi công-Lựa chọn nhà thầu thi công và lập hồ sơ yêu cầu-
Lựa chọn nhà thầu thi công-Lựa chọn nhà thầu giám sát-Lựa chọn
nhà thầu kiểm toán độc lập-Tổ chức thực hiện các gói thầu
d. Giai đoạn 4: Giai đoạn nghiệm thu, ban giao, quyết toán
Sơ đồ 2.5. Giai đoạn nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
2.3. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC THÔNG TIN KẾ TOÁN
HOẠT ĐỘNG ĐTXDCB TẠI TRƢỜNG ĐHKT-ĐHĐN
2.3.1. Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong trường bao gồm: Kế toán trưởng; Kế
toán thanh toán tiền mặt; Kế toán ngân hàng và kho bạc; Kế toán thu
học phí; Thủ quỹ.
2.3.2. Phƣơng tiện kỹ thuật
Trường sử dụng hai loại phần mềm kế toán: phần mềm thu
và quản lý học phí thống nhất chung với phần mềm kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, còn có phần mềm quản lý công sản do phòng
CSVC thực hiện.
NGHIỆM
THU VÀ
BÀN GIAO
SỬ DỤNG
THANH
TOÁN
QUYẾT
TOÁN VỐN
HOÀN
THÀNH
13
2.3.3. Hệ thống chứng từ, tài khoản và báo cáo kế toán
Trường hiện nay áp dụng Chế độ kế toán Hành chính sự
nghiệp ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016.
2.3.4. Hệ thống kiểm soát
Thực hiện tương đối tốt các thủ tục kiểm soát để bảo đảm
cho chất lượng thông tin cung cấp và bảo mật thông tin. Trường đều
đã chú ý đến việc phân công nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán
theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm nhưng chưa triệt để. Kế toán
ĐTXDCB còn kiêm nhiệm.
Phần mềm kế toán có chức năng phân quyền sử dụng cho
từng nhân viên kế toán cho phép phòng tránh tối đa các gian lận và
sai sót có thể xảy ra. Ngoài ra hệ thống máy tính của bộ phận kế toán
của trường còn kết nối với mạng internet, điều này có thể dẫn đến
việc máy bị nhiễm virut, mất số liệu, gây ngừng trệ và không an toàn
cho thông tin kế toán.
Trường cũng đã quan tâm đến việc thiết kế và sử dụng các
chứng từ, sổ sách kế toán một cách hợp lý để bảo đảm cho việc ghi
chép chính xác và tròn vẹn tất cả các dữ liệu phù hợp về nghiệp vụ
phát sinh. Tuy nhiên việc đối chiếu giữa số liệu trên sổ kế toán với
hiện vật trên thực tế chưa thật sự được quan tâm.
Trường không tiến hành kiểm kê tài sản hàng năm.
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế toán trong hoạt
động đầu tƣ XDCB tại trƣờng ĐHKT-ĐHĐN
2.4.1. Ƣu điểm
a. Về thực hiện quy trình trong các giai đoạn
Việc thực hiện ĐTXDCB tại trường ĐHKT-ĐHĐN được
tiến hành dựa trên cơ sở văn bản pháp lý và các bộ phận quy định
chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
14
b. Về bộ máy kế toán, phương tiện kỹ thuật, hệ thống
chứng từ, sổ, tài khoản, báo cáo và kiểm soát nội bộ.
Thứ nhất, bộ máy kế toán trong Trường được tổ chức tương
đối hợp lý, được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán,
phù hợp với đặc điểm hoạt động của trường.
Thứ hai, Trường đã chú trọng đầu tư vào hệ thống máy tính,
sử dụng phần mềm kế toán góp phần nâng cao năng suất lao động kế
toán, giảm thiểu những sai sót có thể xảy ra do thực hiện các công
việc kế toán theo phương thức thủ công truyền thống.
Thứ ba, Trường đã thực hiện đúng chế độ tài khoản kế toán
trong các ĐVSNCT. Các tài khoản được sử dụng đúng nội dung và
mục đích.
Thứ tư, Trường đã xây dựng hệ thống sổ kế toán tương đối
đầy đủ, vận dụng linh hoạt theo các đặc điểm hoạt động của đơn vị
mình.
Thứ năm, Trường đã lập đầy đủ các báo cáo tài chính và các
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của chế
độ tài chính kế toán hiện hành.
Thứ sáu, Trường đã tiến hành tổ chức tương đối tốt quá trình
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về ĐTXDCB theo đúng chế
độ quy định. Việc lập dự toán thu, chi cũng đã tuân thủ theo đúng
các quy định hiện hành.
Thứ bảy, Trường đã chú trọng tổ chức hệ thống kiểm soát
nhằm giảm thiểu những gian lận và sai sót có thể xảy ra trong việc
ghi chép và báo cáo thông tin.
2.4.2. Nhƣợc điểm
a. Về thực hiện quy trình trong các giai đoạn
- Giai đoạn lập kế hoạch đầu tư
15
+ Hạn mức phê duyệt dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cho các dự án, kế hoạch mua sắm trang thiết bị có giá trị dưới 100
triệu đồng nhằm duy trì hoạt dộng thường xuyên của nhà trường là
quá thấp so với quy mô CSVC của Nhà trường. Ngoài ra, việc tổ
chức tr