Tóm tắt Luận văn Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam

Lý do lựa chọn đề tài: Hỗ trợ người nghèo về giáo dục, dạy nghề sẽ nâng cao trình độ giáo dục, chuyên môn kỹ thuật, cải thiện vốn con người của người nghèo. Nhưng vai trò của vốn con người trong giảm nghèo như thế nào? Làm như thế nào để nâng cao vai trò vốn con người để giảm nghèo bền vững? vừa là những câu hỏi đặt ra trong thực tiễn triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo ở Việt Nam, vừa là những câu hỏi có tính khoa học, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng vai trò vốn con người trong giảm nghèo và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò v ốn con người để giảm nghèo bền vững. Kết cấu luận án: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ và vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững; Chương 2: Phương pháp nghiên cứu; Chương 3: Phân tích thực trạng vai trò của v ốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010; Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của v ốn con người trong giảm nghèo bền vững đến năm 2020

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN  THÁI PHÚC THÀNH VAI TRÒ CỦA VỐN CON NGƢỜI TRONG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ NHÂN LỰC (KINH TẾ LAO ĐÔṆG) MÃ SỐ: 62340404 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014 2 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN Ngƣời hƣớng dâñ khoa hoc̣: 1. PGS. TS. PHẠM THÚY HƢƠNG 2. PGS. TS. NGUYỄN VĨNH GIANG Phản biện: 1. PGS. TS. LÊ THANH HÀ 2. TS. LƢU BÍCH NGỌC 3. TS. NGUYỄN MẠNH HẢI Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân Vào hồi: 16 giờ ngày 04 tháng 10 năm 2014 Có thế tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc gia - Thƣ viện Đại học kinh tế quốc dân Mẫu bỡa 2 1 LỜI MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài: Hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục, dạy nghề sẽ nâng cao trình độ giáo dục, chuyên môn kỹ thuật, cải thiện vốn con ngƣời của ngƣời nghèo. Nhƣng vai trò của vốn con ngƣời trong giảm nghèo nhƣ thế nào? Làm nhƣ thế nào để nâng cao vai trò vốn con ngƣời để giảm nghèo bền vững? vừa là những câu hỏi đặt ra trong thực tiễn triển khai thực hiện chƣơng trình giảm nghèo ở Việt Nam, vừa là những câu hỏi có tính khoa học, nhƣng chƣa có đề tài nào nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng vai trò vốn con ngƣời trong giảm nghèo và đề xuất giải pháp nâng cao vai trò v ốn con ngƣời để giảm nghèo bền vững. Kết cấu luận án: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ và vai trò của vốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vững; Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu; Chƣơng 3: Phân tích thực trạng vai trò của v ốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010; Chƣơng 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao vai trò của v ốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Những nội dung cơ bản Luận án được trình bày tóm tắt theo các Chương như sau: 2 Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về mối quan hệ và vai trò của vốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vững 1.1. Vốn con ngƣời 1.1.1. Khái niệm: Vốn con ngƣời là tập hợp các kiến thức, khả năng, kỹ năng mà con ngƣời tích lũy đƣợc. Vốn con ngƣời là một loại tài sản sinh kế. Hình 1.1: Các yếu tố cấu thành vốn con ngƣời Nguồn: NCS xây dưṇg trên cơ sở lý luận về các yếu tố cấu thành vốn con người 1.1.2. Vốn con ngƣời có một số đặc trƣng cơ bản là khó có thể tách biệt các yế tố cấu thành; thuộc về cá nhân; nhƣng vừa có tính cá nhân, vƣ̀a có tính cộng đồng; có hiệu ứng ngoại sinh; có tính “bản địa”; và bao hàm cả mặt lƣợng và và chất. 1.1.3. Vốn con ngƣời chịu tác động của nhiều yếu tố nhƣ đặc điểm nhân khẩu học, văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng, môi trƣờng t ự nhiên, kinh tế, chính trị, chính sách và thể chế, giáo dục và đào tạo, gia đình. 1.1.4. Các tiêu chí phản ánh vốn con ngƣời: Trong phạm vi luận án, vốn con ngƣời đƣơc phản ánh và tiếp cận nghiên cứu theo hai nhóm: nhóm thứ nhất, kiến thức giáo duc̣ đào taọ chính quy bao gồm kiến thƣ́c giáo duc̣ phổ thông và kiến thức chuyên môn – nhƣ là kiến Kỹ năng Kiến thƣ́c Khả năng VỐN CON NGƢỜI Hiểu biết, đo bằng trình độ Điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên để thực hiện Năng lƣc̣ vận dụng kiến thức vào thực tế 3 thức chung, phản ánh thông qua bằng cấp giáo duc̣ phổ thông và bằng cấp chuyên môn kỹ thuật (CMKT); nhóm thứ hai, kiến thức và kỹ năng cụ thể về sản xuất, chi tiêu và ƣ́ng phó rủi ro. 1.2. Nghèo, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững 1.2.1. Khái niệm: Giảm nghèo bền vững đƣợc hiểu là tình trạng đạt đƣợc mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập cao hơn mức chuẩn (nghèo) và duy trì đƣợc mức thỏa mãn những nhu cầu cơ bản/mức sống/mức thu nhập trên mức chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể đƣơc̣ hiểu với nghiã đơn giản là thoát nghèo b ền vững hay không tái nghèo. Nghèo và thoát nghèo bền vƣ̃ng là các kết quả sinh kế. 1.2.2. Giảm nghèo bền vững đƣợc phản ánh thông qua các tiêu chí chủ yếu: (i) Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, (ii) Cải thiện và duy trì thu nhâp̣; và (iii) Thoát nghèo và không tái nghèo. Hình 1.2: Các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững Nguồn: NCS xây dưṇg trên cơ sở lý luận về các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững 1.2.3. Giảm nghèo bền vững chịu tác động của nhiều yếu tố, nhƣ tài sản sinh kế, chiến lƣợc và hoạt động sinh kế với nghĩa là các yếu tố bên trong hay nội lực; và nhóm các yếu tố bên ngoài nhƣ thị trƣờng, thể chế, chính sách, khoa học kỹ thuật, hỗ trợ giảm nghèo, cơ sở hạ tầng, môi trƣờng tự nhiên,... Giảm nghèo bền vƣ̃ng Thu nhâp̣ tăng và duy trì ở mƣ́c cao Thỏa mãn các nhu cầu cơ bản Thoát nghèo và không tái nghèo 4 1.3. Vị trí và mối quan hệ của vốn con ngƣời với giảm nghèo đƣợc thể hiện khá rõ trong lý thuyết về sinh kế, với các nội dung cơ bản sau: Sinh kế là cách thứ c con ngƣời sinh sống , bao gồm các tài sản sinh kế và các hoạt động cần có để đảm bảo phƣơng tiện sinh sống. Tài sản sinh kế hay vốn sinh kế bao gồm nhƣ̃ng thƣ́ thuôc̣ quyền sở hƣ̃u hay sƣ̉ duṇg của con ngƣời , có thể sử dụng, khai thác trong quá trình sinh sống; đƣợc phân chia một cách tƣơng đối thành 5 nhóm: vốn con ngƣời, vốn tài chính, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn xã hội – Vốn con ngƣời là một tài sản sinh kế Hoạt động sinh kế là sự kết hợp các vốn sinh kế trong quá trình sinh sống để tạo ra các kết quả sinh kế. Trong đó vốn con ngƣời có vai trò điều phối, quyết định. Kết quả sinh kế là kết quả của các hoạt động sinh kế, phản ánh thông qua sự thay đổi các tài sản sinh kế sau một thời gian nhất định – Thoát nghèo bền vững là một kết quả sinh kế. Các yếu tố tác động từ bên ngoài bao gồm môi trƣờng tự nhiên, kinh tế-xã hội, thể chế, chính sách, thị trƣờng, đặc biệt chú ý các tác động tiêu cực, gây ra sốc và rủi ro. Hình 1.4: Mô hiǹh sinh kế giản đơn Nguồn: NCS phát triển trên cơ sở mô hình sinh kế do ILSSA/ADB xây dựng trong“ Đánh giá thị trường có sự tham gia“ (2005) Tài sản SK Vốn con ngƣời Vốn tự nhiên Vốn tài chính Vốn vật chất Vốn xã hội Kết quả sinh kế Chiến lƣơc̣, hoạt động SK Các yếu tố tác đôṇg tƣ̀ bên ngoài 5 1.4. Vai trò của vốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vƣ̃ng Với nghĩa “vai trò“ đƣơc̣ hiểu là chức năng, là tác động, lý luận về vai trò của vốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vƣ̃ng đƣ ợc phát triển trên cơ sở mối quan hệ giữa vốn con ngƣời và giảm nghèo theo lý thuyết sinh kế: Vốn con ngƣời đƣợc đặt ở vị trí trung tâm, trong mối quan hệ mật thiết với các tài sản sinh kế khác, tác động đến giảm nghèo bền vững thông qua tác động đến thu nhập, tình trạng thoát nghèo và không tái nghèo. 1.4.1. Vai trò của vốn con người đ ối với mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, tình trạng thoát nghèo và không tái nghèo Vai trò của vốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vững đƣợc xem là vai trò của một loại tài sản sinh kế có chức năng đặc biệt trong việc tạo ra các kết quả sinh kế (thoát nghèo và không tái nghèo) thông qua các cơ chế sau: - Quyết điṇh các tài s ản sinh kế khác và tác đôṇg trƣ ̣ c tiếp đến mƣ́c đô ̣thỏa mañ các nhu cầu cơ bản của con ngƣời; - Quyết điṇh chiến lƣơc̣ sinh kế của hô ̣gia đình; - Quyết điṇh các hoaṭ đôṇg sinh kế , quyết định phƣơng thức kết hợp các tài sản sinh kế trong các hoạt động sinh kế; - Quyết điṇh khả năng thích ƣ́ng, điều chỉnh để phù hơp̣ với nhƣ̃ng tác động từ bên ngoài; - Quyết định khả năng tiếp thu , ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các hoạt động sinh kế, tăng năng suất lao đôṇg; Xu hƣớng tác động chung và chủ yếu là vốn con ngƣời cao hơn, chiến lƣợc sinh kế hợp lý hơn, hoạt động sinh kế hiệu quả hơn, khả năng thích ứng cao hơn, tài sản sinh kế tốt hơn. 6 Tuy nhiên vốn con ngƣời phát huy t ốt nhất vai trò đối với giảm nghèo khi nó phù hơp̣ với các điều kiêṇ thƣc̣ tiêñ bao gồm các tài sản sinh kế khác và các tác động từ bên ngoài. 1.4.2. Vai trò của vốn con ngƣời đối với thu nhâp̣ Vốn con ngƣời tác động tới thu nhập thông qua các cơ chế khác nhau; cơ bản và quan trọng nhất là tác động làm tăng năng suất lao động; tác động tới thu nhập thông qua quyết định khu vực làm việc của lao động – ngƣời có trình độ cao hơn làm việc ở khu vực có thu nhập cao hơn; tác động đến quy mô hộ gia đình hay tỷ lệ phụ thuộc – ngƣời có trình độ cao hơn thƣờng sinh ít con hơn, các chỉ số này ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ,... Trên cơ sở lý thuyết sinh kế và các khái niệm liên quan, khung lý thuyết về vai trò của vốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vững đƣợc phát triển nhƣ Hình 1.5. Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu Nguồn: NCS xây dưṇg trên cơ sở lý luâṇ về vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững rủi ro thiên tai GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG: - Tăng thu nhâ p̣ - Thoát nghèo và không tái nghèo ; - Mức độ thỏa mãn nhu cầu cơ bản VỐN CON NGƢỜI: - Kiến thức giáo dục, đào taọ chính quy : Bằng cấp giáo duc̣ phổ thông và bằng cấp CMKT - Kiến thƣ́c và ky ̃năng cụ thể: + Kiến thƣ́c và kỹ nă ng sản xuất + Kiến thƣ́c và kỹ năng chi tiêu + Kiến thƣ́c và kỹ năng ƣ́ng phó rủi ro CÁC VỐN SINH KẾ KHÁC 7 Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Phƣơng pháp tiếp cận, nội dung và phƣơng pháp phân tích 2.1.1. Cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu: Luận án tiếp câṇ và phân tích thực trạng theo 3 nội dung lớn, 5 mối quan hệ cơ bản, các mối quan hệ cụ thể và phƣơng pháp phân tích đƣợc tóm tắt trong Bảng 2.1: Bảng 2.1: Các nội dung, các mối quan hệ và phƣơng pháp phân tích thực trạng Nội dung Các mối quan hệ cơ bản Các mối quan hệ cụ thể Phƣơng pháp phân tích, nguồn dữ liệu và công cụ chính 1. Vai trò của VCN đối với thu nhập 1. Trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật với thu nhập - Trình độ của chủ hộ với thu nhập - Trình độ của lao động với thu nhập của lao động trong các khu vực việc làm khác nhau - Trình độ của chủ hộ với tỷ lệ phụ thuộc - Trình độ lao động với khu vực làm việc của lao động Phƣơng pháp: Phân tích thống kê Nguồn dữ liệu: VHLSS 2004, 2006, 2008, 2010. Công cụ: STATA, mô hình Mincer 2. Kiến thức cụ thể, kỹ năng cần thiết với thu nhập - Kiến thức, kỹ năng sản xuất với thu nhập - Kiến thức, kỹ năng chi tiêu với thu nhập - Kiến thức, kỹ năng ứng phó rủi ro với thu nhập Phƣơng pháp: Phân tích thống kê Nguồn dữ liệu: + Thứ cấp: Các báo cáo, nghiên cứu + Sơ cấp: Điều tra hộ gia đình do NCS thực hiện Công cụ: STATA 2. Vai trò của VCN đối với thoát nghèo bền vững 3. Trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật với thoát nghèo bền vững - Trình độ giáo dục với mức độ nghèo - Trình độ giáo dục và các tình trạng nghèo khác nhau Phƣơng pháp: Phân tích thống kê Nguồn dữ liệu: + Điều tra hộ gia đình do NCS thực hiện + VHLSS 2010 và 2012 Công cụ: STATA , mô hình đánh giá tác động của trình độ giáo dục đến khả năng thoát nghèo của hộ gia đình. 4. Kiến thức, kỹ năng cụ thể với thoát nghèo bền vững - Kiến thức, kỹ năng sản xuất với các tình trạng nghèo - Kiến thức, kỹ năng chi tiêu với các tình trạng nghèo Phƣơng pháp: Phân tích thống kê Nguồn dữ liệu: Điều tra hộ gia đình do NCS thực hiện Công cụ: STATA 8 - Kiến thức, kỹ năng ứng phó rủi ro với tình trạng nghèo 3. Vai trò của VCN đối với thỏa mãn các nhu cầu cơ bản 5. Trình độ giáo dục với các tài sản sinh kế Trình độ giáo dục với các chỉ tiêu về nhà ở, nƣớc sạch, nhà vệ sinh, phƣơng tiên đi lại, phƣơng tiện nghe nhìn Phƣơng pháp: Phân tích thống kê Nguồn dữ liệu: VHLSS 2010 Công cụ: STATA 2.1.2. Phƣơng pháp phân tích: Luận án sử dụng 2 phƣơng pháp phân tích thống kê chính: 1) Phân tích thống kê mô tả đƣợc sử dụng để phân tích các mối quan hệ giữa trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật với thu nhập; giữa kiến thức cụ thể, kỹ năng cần thiết đối với thu nhập; giữa trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật với thoát nghèo bền vững; giữa kiến thức, kỹ năng cụ thể với thoát nghèo bền vững; giữa trình độ giáo dục với các tài sản sinh kế; 2) Tƣơng quan tuyến tính và phân tích hồi quy thông qua 2 mô hình sau: - Mô hình Mincer với dạng hàm lnYt = a0 + a1S + a2t + a3t2 + biến khác đƣợc sử dụng trong phân tích mối quan hệ giữa trình độ chuyên môn kỹ thuật với thu nhập của lao động làm công hƣởng lƣơng, tự làm phi nông nghiệp, tự làm nông nghiệp. Trong đó: Yt là thu nhập ròng trong năm t; S là số năm đi học; t là số năm biểu thị kinh nghiệm tiềm năng; t2 là bình phƣơng số năm kinh nghiệm tiềm năng; ao là hệ số; a1 là giá trị ƣớc lƣợng suất sinh lợi của việc đi học, giải thích phần trăm tăng thêm của thu nhập khi tăng thêm một năm đi học; a2 là hệ số giải thích phần trăm tăng thêm của thu nhập khi kinh nghiệm tiềm năng tăng thêm một năm; a3 là hệ số biểu thị mức độ suy giảm của thu nhập biên theo thời gian làm việc. - Mô hình đánh giá tác động của trình độ giáo dục đến khả năng thoát nghèo của hộ dạng hàm Probit đƣợc xây dựng và sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật với thoát nghèo bền vững. Với giả định là Y nhận giá trị là 1 khi là hộ nghèo hoăc là 0 khi hộ không nghèo tùy thuộc vào đặc điểm I của hộ gia đình đƣợc xác định bởi các biến độc lập thì xác suất để Y=1 là 9 cao hay thấp, hay khả năng rơi vào nghèo của hộ là cao hay thấp. Giả sử đặc điểm I của hộ đƣợc xác định nhƣ sau: I = 1 +2X2i (với X2i là các biến độc lập); khi đó tồn tại một mức giới hạn I* để: Y=1 nếu I I*. Do I* không quan sát đƣợc, ta giả thiết I* = I + u (trong đó u là yếu tố ngẫu nhiên của mô hình); khi đó: Ii* = 1 + 2X2i + ui.. 2.2. Nguồn dữ liệu 2.2.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp - Điều tra hộ gia đình: Một cuộc điều tra quy mô 270 hộ, gồm 3 nhóm đối tƣợng: nghèo kinh niên, tái nghèo và thoát nghèo bền vững; cỡ mẫu của mỗi nhóm đối tƣợng là 90 hộ. Hộ điều tra đƣợc chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống; trên cơ sở danh sách đối tƣợng của xã; địa bàn điều tra là 3 xã/tỉnh, xã đƣợc chọn bằng phƣơng pháp ngẫu nhiên trên cơ sở danh sách xã của mỗi tỉnh. Mẫu hộ đƣợc phân bổ đều trên địa bàn 6 tỉnh Yên Bái, Hà Nội (địa bàn Hà Tây cũ), Nghệ An, Kon Tum, Quảng Nam và Trà Vinh, đại diện cho 6 vùng. - Bên cạnh điều tra hộ gia đình theo Phiếu điều tra, nghiên cứu tổ chức phỏng vấn sâu 25 hộ gia đình; nghiên cứu 20 trƣờng hợp cá nhân, hộ điển hình; tham vấn/tọa đảm với 4 nhóm đối tƣợng cán bộ, đại diện hộ thoát nghèo bền vững, hộ tái nghèo. 2.2.2. Nguồn dữ liệu thứ cấp - Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam các năm 2002, 2004, 2006, 2008, 2010, 2012 là điều tra mẫu do TCTK tổ chức thực hiện với cỡ mẫu 45.000 hộ trên 3000 địa bàn xa ̃cho cu ộc điều tra chính và 1 mẫu phụ 9000 hộ cho module điều tra chi tiêu hộ gia đình. Quy mô, nội dung, chất lƣợng số liệu của cuộc điều tra đáp ứng cơ bản yêu cầu thông tin nghiên cứu của luận án về: thu nhập, tình trạng việc làm, giáo dục-đào tạo, nhà ở, tài sản, - Các nguồn dữ liệu thứ cấp khác, bao gồm: các báo cáo nghiên cứu, báo cáo hành chính, niên giám thống kế và nhiều tài liệu xuất bản. 10 Chƣơng 3. Phân tích thực trạng vai trò vốn con ngƣời trong giảm nghèo bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2000-2010 3.1. Thực trạng nghèo và giảm nghèo ở Viêṭ Nam giai đoạn 2000- 2010 Tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh từ 37% năm 1998 xuống 12% năm 2010. Tuy nhiên, tình trạng rơi nghèo và tái nghèo cao, lên tới 30% so với số thoát nghèo; tình trạng nghèo kinh niên lớn, chiếm tới 9% số hộ; nông thôn luôn là khu vực nghèo đói tập trung, chiếm hơn 90%, và bị ảnh hƣởng của nhiều loại hình rủi ro, gần 50% số hộ bị rủi ro, nhất là thiên tai; tài sản sinh kế nhƣ nhà ở, đất sản xuất, tiết kiệm, thu nhập, công cụ lao động, phƣơng tiện sinh hoạt,... còn hạn hẹp và vốn con ngƣời thấp, cụ thể là trình độ giáo dục bình quân thấp, tỷ lệ lao động có bằng cấp chuyên môn kỹ thuật thấp, thiếu kiến thức cụ thể, thiếu kỹ năng cần thiết... Trên thực tế, mối quan hệ giữa vốn con ngƣời với thình trạng thỏa mãn các nhu cầu cơ bản thể hiện khá rõ ràng thông qua mối quan hệ thuận giữa trình độ của chủ hộ với mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản về ăn (nƣớc sạch), ở (nhà ở, nhà vệ sinh), y tế (nƣớc sạch, nhà vệ sinh), đi lại (phƣơng tiện đi lại), văn hóa-xã hội (phƣơng tiện nghe nhìn, đi lại). Trình độ càng cao thì điều kiện hay mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản càng cao. Bảng 3.2: Trình độ của chủ hộ và tài sản sinh kế năm 2010 Đơn vi: % Trình độ của chủ hộ Tỷ lệ hộ có nhà bán kiên cố, kiên cố Tỷ lệ hộ sử dụng nhà vệ sinh tự hoại, bán tự hoại, thẩm thấu Tỷ lệ hộ có nƣớc sạch/hợp vệ sinh Tỷ lệ hộ có phƣơng tiên đi lại có động cơ Tỷ lệ hộ có thiết bị nghe nhìn, máy tính Không bằng cấp 84,9 35,1 18,7 69,7 76,3 Tiểu học 90,2 49,6 22,2 84,7 86,1 THCS 95,3 54,8 22,3 89,8 90,3 THPT 97,2 75,9 39,9 94,8 90,6 CĐ, ĐH 98,3 85,2 41,0 97,0 94,0 Trên đại học 99,2 93,2 72,0 92,1 97,4 Chung 92,1 54,6 27,3 84,7 86,6 Nguồn: Kết quả xử lý VHLSS 2010 do NCS thực hiện 11 Tuy nhiên, điều kiện, môi trƣờng không thuận lợi, thiếu nội lực, vốn con ngƣời thấp đƣợc xác định là những nguyên nhân cơ bản của tình trạng nghèo, tái nghèo. 3.2. Vai trò của vốn con ngƣời đối với thu nhập 3.2.1. Vai trò của trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật đối với thu nhập Phân tích thống kê cho thấy: mối quan hệ có tính phổ biến là trình độ giáo dục phổ thông, chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ càng cao thì thu nhập bình quân càng cao và mức độ tác động của trình độ đến thu nhập có xu hƣớng tăng lên, thể hiện rất rõ thông qua khoảng cách hai đƣờng biểu diễn thu nhập theo bằng cấp chủ hộ năm 2002 và 2010 (Đồ thị 3.2) Đồ thị 3.2: Thu nhập bình quân và trình độ của chủ hộ Nguồn: NCS xây dựng từ số liệu thông kê Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, số năm đi học càng tăng, tỷ suất sinh lời của giáo dục càng lớn. Ví dụ, năm 2004 ƣớc lƣợng tỷ suất sinh lợi của một năm giáo dục cấp tiểu học là 2,66%; cấp trung học cơ sở tăng lên 5,7%; cấp trung học phổ thông là 8,8%; dạy nghề là 9,6%; trung học chuyên nghiệp là 10,7% và cao đẳng đại học là 12,1%. Mặt khác, người có trình độ cao thường làm việc ở những khu vực có năng suất lao động cao nên thu nhập cao hơn. Nông nghiệp là ngành có năng suất lao động thấp nhất, theo số liệu thống kê 2010, 12 trong khi 78,2% lao động chƣa học hết lớp 1 và 64,6% không có bằng cấp thì chỉ có 3% lao động có trình độ đại học và 0,6% lao động có trình độ trên đại học làm việc ở lĩnh vực này. Theo số liệu thống kế 2010, Tỷ lệ phụ thuộc của hộ gia đình mà chủ hộ có trình độ cao thường thấp hơn - chƣa bao giờ đến trƣờng là 0,82; Không có bằng cấp là 0,69; tiểu học là 0,57; THCS là 0,44 và tốt nghiệp THPT là 0,43; nhƣ vậy, một ngƣời trình độ giáo dục phổ thông thấp hơn, không chỉ có thu nhập thấp hơn mà còn phải nuôi nhiều ngƣời hơn so với ngƣời có trình độ cao, nên thu nhập bình quân thấp hơn; Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa bằng cấp CMKT với mức tăng thu nhập của lao động trong các lĩnh vực việc làm khác nhau cho thấy: - Quan hệ giữa bằng cấp CMKT đối với tăng thu nhập của lao động làm công hƣởng lƣơng là quan hệ thuận chiều: bằng cấp CMKT tăng, thu nhập của lao động làm công hƣởng lƣơng tăng và mức độ tác động của bằng cấp CMKT đến thu nhập có xu hƣớng tăng qua các năm. - Tác động của bằng cấp CMKT đối với thu nhập của lao động tự làm phi nông nghiệp không thể hiện rõ xu hƣớng; đặc biệt hơn, khi xem xét các hệ số tƣơng quan của nhóm nghèo tự làm phi nông nghiệp cho
Luận văn liên quan