Tóm tắt Luận văn Vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế

Báo cáo tài chính là một trong những nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho người có nhu cầu sử dụng các dữ liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều quyết định kinh tế quan trọng . Chẳng hạn, nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để ra các quyết định về chính sách kinh doanh, định hướng phát triển của doanh nghiệp, chủ sở hữu lại cần thông tin tài chính để xem xét trên khía cạnh đồng vốn mình đầu tư sử dụng hiệu quả hay chưa hiệu quả, tỷ suất sinh lời của nó ra sao, các tổ chức tín dụng thì dựa trên các thông tin tài chính của doanh nghiệp để quyết đinh nên hay không nên cấp hạn mức tín dụng và nếu cấp hạn mức thì cấp bao nhiêu Vì vậy tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính là một yêu cầu cấp thiết của mỗi doanh nghiệp khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Tại Việt Nam, định kỳ doanh nghiệp sẽ lập các báo cáo tài chính, hiện nay các báo cáo tài chính được lập dựa trên các chuẩn mực, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành, đây là điểm thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn và vận dụng các chính sách kế toán để phản ánh các thông tin tài chính theo ý kiến chủ quan của một bộ phận nhỏ trong doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu nào đó trong ngắn hạn và dài hạn. Trong quá trình hạch toán, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sao cho phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp cũng như đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng thông tin kế toán chỉ quan tâm liệu thông tin trình bày trên báo cáo tài chính đã trung hợp, hợp lý, đầy đủ và hữu ích hay không. Mỗi phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn khác nhau có thể2 ảnh hưởng đến kết quả cung cấp thông tin tài chính trên báo cáo tài chính khác nhau. Trên thực tế, vẫn có một số doanh nghiệp trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính rất ngắn gọn, chưa cụ thể nhằm che dấu một số thông tin quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy, việc áp dụng các chính sách kế toán hợp lý phù hợp với quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán chính là cơ sở để kế toán có thể vận dụng linh hoạt các chuẩn mực kế toán vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng thời đảm bảo được tính tin cậy của thông tin kế toán cung cấp cho người sử dụng . Công ty cổ phần phát triển thủy sản Huế là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất, chế biến và xuất khẩu hải sản lớn trong cả nước. Là một công ty cổ phần nên chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhiều đối tượng sử dụng, đặc biệt là các cổ đông. Mặc dù hoạt động đã lâu, nhưng việc vận dụng các chính sách kế toán tại công ty chủ yếu vẫn theo thói quen của nhân viên kế toán và một số thông tin được công bố liên quan đến các khoản mục như hàng tồn kho, khấu hao Tài sản cố định, chi phí phải trả . vẫn chưa rõ ràng .Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.

pdf26 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ SONG TOÀN VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN HUẾ Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60. 34. 03.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng - Năm 2016 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : TS Phạm Hoài Hương Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Kế toán họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 4 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin- Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Báo cáo tài chính là một trong những nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho người có nhu cầu sử dụng các dữ liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều quyết định kinh tế quan trọng . Chẳng hạn, nhà quản lý doanh nghiệp cần thông tin để ra các quyết định về chính sách kinh doanh, định hướng phát triển của doanh nghiệp, chủ sở hữu lại cần thông tin tài chính để xem xét trên khía cạnh đồng vốn mình đầu tư sử dụng hiệu quả hay chưa hiệu quả, tỷ suất sinh lời của nó ra sao, các tổ chức tín dụng thì dựa trên các thông tin tài chính của doanh nghiệp để quyết đinh nên hay không nên cấp hạn mức tín dụng và nếu cấp hạn mức thì cấp bao nhiêuVì vậy tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính là một yêu cầu cấp thiết của mỗi doanh nghiệp khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Tại Việt Nam, định kỳ doanh nghiệp sẽ lập các báo cáo tài chính, hiện nay các báo cáo tài chính được lập dựa trên các chuẩn mực, chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn do Bộ tài chính ban hành, đây là điểm thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn và vận dụng các chính sách kế toán để phản ánh các thông tin tài chính theo ý kiến chủ quan của một bộ phận nhỏ trong doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu nào đó trong ngắn hạn và dài hạn. Trong quá trình hạch toán, mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sao cho phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp cũng như đem lại lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng thông tin kế toán chỉ quan tâm liệu thông tin trình bày trên báo cáo tài chính đã trung hợp, hợp lý, đầy đủ và hữu ích hay không. Mỗi phương pháp kế toán mà doanh nghiệp lựa chọn khác nhau có thể 2 ảnh hưởng đến kết quả cung cấp thông tin tài chính trên báo cáo tài chính khác nhau. Trên thực tế, vẫn có một số doanh nghiệp trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính rất ngắn gọn, chưa cụ thể nhằm che dấu một số thông tin quan trọng của doanh nghiệp. Vì vậy, việc áp dụng các chính sách kế toán hợp lý phù hợp với quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán chính là cơ sở để kế toán có thể vận dụng linh hoạt các chuẩn mực kế toán vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh , đồng thời đảm bảo được tính tin cậy của thông tin kế toán cung cấp cho người sử dụng . Công ty cổ phần phát triển thủy sản Huế là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất, chế biến và xuất khẩu hải sản lớn trong cả nước. Là một công ty cổ phần nên chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhiều đối tượng sử dụng, đặc biệt là các cổ đông. Mặc dù hoạt động đã lâu, nhưng việc vận dụng các chính sách kế toán tại công ty chủ yếu vẫn theo thói quen của nhân viên kế toán và một số thông tin được công bố liên quan đến các khoản mục như hàng tồn kho, khấu hao Tài sản cố định, chi phí phải trả.. vẫn chưa rõ ràng .Vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu và làm rõ các chính sách kế toán đang được vận dụng tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủy sản Huế - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận, thực trạng vận dụng chính sách kế toán tại công ty cổ phần phát triển thủy sản Huế và từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế 3.2. Phạm vi nghiên cứu Các chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế trong 2 năm 2013 - 2014 4. Phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu về thực tiễn vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần phát triển thủy sản Huế nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện, luận văn đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin qua bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp kế toán tổng hợp và kế toán trưởng tiếp cận với nghiên cứu các tình huống. Đối tượng phỏng vấn là Ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp nhằm tìm hiểu các mục tiêu về quản lý cũng như tìm hiểu về các chính sách kế toán cụ thể đang được sử dụng, từ đó so sánh với các số liệu thu thập được trên sổ sách của công ty. Sau đó, kết hợp với các phương pháp như phân tích, tổng hợp để đối chiếu với lý luận nhằm đánh giá việc vận dụng chính sách kế toán tại Công ty. 5. Ý nghĩa thực tiễn đề tài Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty cổ phần phát triển thủy sản Huế xây dựng một chính sách kế toán hợp lý, đảm bảo tính trung thực hợp lý của thông tin trình bày trên báo cáo tài chính. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm các nội dung chính sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách kế toán trong doanh nghiệp. 4 - Chương 2: Thực trạng vận dụng chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Phát Triển thủy sản Huế. - Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện các chính sách kế toán tại Công ty Cổ phần Phát Triển thủy sản Huế. Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN 1.1.1. Khái niệm chính sách kế toán Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21- Trình bày báo cáo tài chính và chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót thì thuật ngữ “chính sách kế toán” được hiểu là các nguyên tắc, cơ sở và phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Từ đó cho thấy chính sách kế toán gồm các nội dung sau đây: Chính sách kế toán là những nguyên tắc chung mà tất cả các doanh nghiệp phải áp dụng. Chính sách kế toán là những lựa chọn trong phương pháp kế toán Chính sách kế toán còn liên quan đến các ước tính kế toán. 1.1.2. Vai trò của chính sách kế toán Chính sách kế toán có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp, cụ thể: - Đối với quản trị doanh nghiệp + Đối với nhà quản trị: - Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: + Đối với các cơ quan chức năng, tổ chức kiểm toán: 5 + Đối với nhà đầu tư, ngân hàng, các tổ chức tín dụng: 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1. Đặc thù của doanh nghiệp Các doanh nghiệp có đặc thù khác nhau sẽ có xu hướng cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau nên điều đó sẽ tác động đến việc vận dụng các chính sách kế toán để điều chỉnh thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2. Nhu cầu về thông tin tài chính Việc lựa chọn các chính sách kế toán để tác động lên các thông tin tài chính cũng là một trong các phương pháp được các doanh nghiệp cân nhắc sử dụng để đảm bảo thông tin cung cấp đến các đối tượng sử dụng khác nhau như ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan chức năng...một cách rõ ràng, đầy đủ cũng như đáp ứng được mục tiêu quản trị của doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất cho doanh nghiệp 1.2.3. Mục tiêu của doanh nghiệp a. Mục tiêu về lợi nhuận doanh nghiệp b. Mục tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.4. Năng lực của kế toán trong doanh nghiệp Trình độ năng lực của kế toán viên sẽ quyết định đến việc lựa chọn, vận dụng và kết hợp các chính sách kế toán trong doanh nghiệp. Nếu kế toán viên có thể kết hợp nhuần nhuyễn các chính sách kế toán dựa trên trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của mình sẽ giúp nhà quản trị đạt được các mục tiêu cần thiết 1.3. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CỤ THỂ Ở DOANH NGHIỆP 1.3.1. Chính sách kế toán liên quan đến hàng tồn kho a. Xác định phương pháp tính giá gốc của hàng xuất kho 6 Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng 1 trong 4 phương pháp xuất kho : nhập trước, xuất trước, thực tế đích danh, bình quân gia quyền và phương pháp giá bán lẻ Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho sẽ có ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý trong việc trình bày giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và kết quả lãi lỗ trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. b. Xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong tính giá thành sản phẩm Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (vật liệu chính) tiêu hao: + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương + Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức Nếu doanh nghiệp xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang không hợp lý sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu về sản phẩm dở dang, thành phẩm và giá vốn trên báo cáo tài chính. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. c. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 ban hành và công bố theo quyết định só 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, doanh nghiệp được trích lập dự phòng khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của hàng tồn kho. Theo thông tư số 228/2009/TT_BTC, mức trích lập dự phòng được tính như sau: 7 Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho = Lượng hàng tồn kho bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán - Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho 1.3.2. Chính sách kế toán về tài sản cố định a. Chính sách kế toán về xác định giá trị ban đầu của TSCĐ Đối với TSCĐ hữu hình: Đối với TSCĐ vô hình: Việc xác định đúng nguyên giá của TSCĐ sẽ đảm bảo cho chi phí khấu hao phát sinh ở từng kỳ kế toán chính xác, từ đó thông tin trình bày trên báo cáo tài chính sẽ trung thực và hợp lý hơn. b. Chính sách về khấu hao TSCĐ Doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng một trong các phương pháp khấu hao TSCĐ sau tùy thuộc vào đặc điểm của TSCĐ, hoạt động sản xuất kinh doanh và mục đích của doanh nghiệp - Phương pháp khấu hao theo đường thẳng - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần - Phương pháp khấu hao theo sản lượng Mỗi phương pháp khấu hao doanh nghiệp lựa chọn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp và việc lựa chọn chính sách kế toán về khấu hao TSCĐ của các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến số liệu kế toán trên báo cáo tài chính. c. Chính sách kế toán liên quan đến chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của TSCĐ Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong suốt thời gian sử dụng, doanh nghiệp phải tiến hành sửa chữa, nâng cấp 8 những bộ phận hao mòn, hư hỏng. Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa để phân thành: Sửa chữa thường xuyên TSCĐ Sửa chữa lớn TSCĐ: Nâng cấp TSCĐ Việc vốn hóa, phân bổ một lần vào chi phí thời kỳ trong kỳ hay trích trước, phân bổ chi phí sửa chữa sẽ dẫn đến sự thay đổi của chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán. 1.3.3. Chính sách kế toán liên quan đến giao dịch bằng ngoại tệ Thông thường khi phát sinh giao dịch bằng ngoại tệ thì doanh nghiệp sẽ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiêp thường xuyên giao dịch. Việc quy đổi ra đồng Việt Nam sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ và làm cho lợi nhuận tăng lên hoặc bị giảm đi. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin được trình bày trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 1.3.4. Chính sách kế toán liên quan đến chi phí ghi nhận trong kỳ a. Chính sách kế toán về ghi nhận chi phí lãi vay Chi phí đi vay bao gồm tiền lãi và các khoản chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến khoản vay. Doanh nghiệp cần phân biệt khoản chi phí nào vốn hóa , khoản chi phí nào không được phép và chỉ được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. b. Chính sách về chi phí trả trước, chi phí phải trả Chi phí trả trước và chi phí phải trả cũng được xem là những 9 khoản chi phí mang tính ước tính kế toán. Đây cũng là những khoản mục ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ - Chi phí trả trước - Chi phí phải trả 1.3.5. Chính sách kế toán liên quan đến ghi nhận doanh thu Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. - Đánh giá phần công việc đã hoàn thành; - So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành; - Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng. Việc xác định mức doanh thu ghi nhận trong kỳ sẽ tác động đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp, có thể làm lợi nhuận tăng lên hoặc giảm đi. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo tài chính trong kỳ của doanh nghiệp Thời điểm ghi nhận doanh thu cũng được xem là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp 1.3.6. Chính sách kế toán liên quan đến nợ phải thu Để thúc đẩy quá trình bán hàng thì Doanh nghiệp phải áp dụng các chính sách bán chịu. Phương thức này thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nhanh hơn nhưng đồng thời cũng tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp trong trường hợp không thu hồi được nợ Khi doanh nghiệp ghi nhận khoản trích lập dự phòng đồng nghĩa doanh nghiệp đã ghi tăng một khoản chi phí, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. 10 1.3.7. Chính sách kế toán liên quan đến nợ phải trả Các khoản nợ phải trả ở đây chỉ xem xét các khoản nợ xảy ra không theo dự tính ban đầu mà phải ước tính thường xuyên để xác định sự giảm sút về kinh tế có thể xảy ra hay không Những khoản này sẽ ảnh hưởng đến khoản mục nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán và lợi nhuận trong kỳ trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chương II THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN HUẾ 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN HUẾ 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần phát triển thủy sản Huế 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phát triển thủy sản Huế 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần phát triển thủy sản Huế 2.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦY SẢN HUẾ 2.2.1. Chính sách kế toán hàng tồn kho a. Phân loại hàng tồn kho của công ty b. Chính sách liên quan đến hàng tồn kho - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên - Hàng tồn kho được ghi nhận ban đầu theo giá gốc. Nguyên vật liệu công ty thu mua chủ yếu là thủy hải sản ở các huyện trong tỉnh và ngoài tỉnh, khi thu mua có phát sinh thêm một số khoản chi 11 phí như chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, hao hụt. Qua trao đổi với kế toán công ty thì công ty quy định mức hao hụt là 2%. - Phương pháp tính giá xuất kho: Khi xuất kho thủy sản cho chế biến công ty xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền - Đối với công cụ dụng cụ thì theo như trao đổi với người phụ trách kế toán của công ty thì căn cứ vào thời gian sử dụng, công ty sẽ tiến hành phân bổ vào chi phí hợp lý. Đối với các loại công cụ dụng cụ như: bàn ghế, tủ đựng tài liệu, máy in, máy điều hòa, máy vi tính... thì sẽ phân bổ thời gian sử dụng khoảng 3- 5 năm. Đối với các loại như: khay, dụng cụ bằng inox..., áo quần bảo hộ lao động công ty tiến hành phân bổ vào chi phí hợp lý với thời gian từ 1-3 năm, đối với các loại như rổ rá nhựa, dao, thau nhựa... thì thời gian phân bổ dưới 1 năm. - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính. Bảng 2.1 thể hiện số liệu về chi phí sản xuất được phân loại theo yếu tố chi phí, trong đó tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính được thể hiện như sau: Bảng 2.1: Bảng phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí năm 2014 Chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Năm 2014 Tỷ trọng (%) 1.Chi phí Nguyên vật liệu, trong đó 173,932,534,574 Nguyên vật liệu chính 154,316,502,120 72.00 Nguyên vật liệu phụ 19,616,032,454 9.15 2.Chi phí nhân công 32,427,395,303 15.13 3.Chi phí khấu hao TSCĐ 2,142,097,326 0.99 4.Chi phí dịch vụ mua ngoài 3,507,768,014 1.63 5.Chi phí bằng tiền khác 2,297,761,645 1.07 Cộng 214,307,556,862 100 - Tính giá thành các mặt hàng thủy sản: tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà sẽ tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất sau đó 12 tính giá thành từng loại sản phẩm theo phương pháp hệ số (dựa vào hệ số quy đổi sản phầm). - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Mức trích lập hiện nay tại công ty là 10.000đ/kg hải sản. Cụ thể số liệu về trich lập dự phòng qua các năm như sau: Bảng 2.2: Bảng số liệu về mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho qua các năm TÀI SẢN Cuối năm 2014 Cuối năm 2013 Cuối năm 2012 Cuối năm 2011 Hàng tồn kho 1.Hàng tồn kho 28,252,375,867 11,184,334,126 37,851,355,039 33,603,984,200 2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 51,943,000 455,938,000 - - 2.2.2. Chính sách kế toán tài sản cố định a. Đặc điểm TSCĐ tại công ty TSCĐ tại công ty hiện nay chủ yếu là TSCĐ hữu hình chia thành các nhóm tài sản chính như sau: - Nhà cửa, vật kiến trúc: loại nhà xưởng, sân nền, đường nội bộ, đường thoát nước, xưởng chế biến hàng khô, nhà văn phòng, hệ thống xử lý nước thải,.. - Cụm máy móc thiết bị lạnh: dàn lạnh cho tủ đông, máy đá vẩy. - Cụm máy nén: với nhiều công suất khác nhau. - Hệ thống bơm nước, dẫn nhiệt. - Máy móc thiết bị khác : container, máy dò kim loại, máy xử lý nước... - Phương tiện vận tải: xe ô tô 4 chỗ, xe ô tô 7 chỗ... b. Chính sách kế toán về xác định nguyên giá của TSCĐ 13 - Nguyên giá TSCĐ bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào hoạt động. - Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới TSCĐ được vốn hóa, ghi tăng nguyên giá TSCĐ c. Chính sách khấu hao TSCĐ - Hiên tại, công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, áp dụng cho tất cả tài sản theo tỷ lệ được tính toán để phân bổ nguyên giá trong suốt thời gian ước tính sử dụng Bảng 2.3 : Bảng khung thời gian trích khấu hao TSCĐ tại Công ty Cổ Phần phát triển thủy sản Huế Tài sản cố định Số năm sử dụng 1. Nhà cửa, vật kiên trúc 2. Máy móc thiết bị 3. Phương tiện vận tải, truyền dẫn 4. Thiết bị, dụng cụ quản lý 02- 35 năm 03 – 12 năm 10- 12 năm 8-10 năm ( Nguồn: Từ thuyết minh BCTC của công ty) Bảng khung thời gian sử dụng ước tính trên được xây dựng dựa trên thông tư hướng dẫn số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ tài chính. Qua trao đổi với kế toán phụ trách TSCĐ thì tại công ty căn cứ trên thực tế sử dụng tài sản và dựa trên quy định về thời gian sử dụng của TSCĐ do Bộ tài chính ban hành,
Luận văn liên quan