Bất kỳ doanh nghiệp hay công ty nào cũng đều cố gắng nỗ lực hướng đến tối đa
hóa lợi nhuận, hiệu quả hoạt động tốt nhất. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đầy
sôi động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì hiệu quả hoạt động luôn là mối quan
tâm hàng đầu cũng như là một vấn đề nan giải của nhiều doanh nghiệp. Cùng với các
phương pháp quản lý theo mục tiêu (MBO), xác định chi phí dựa vào hoạt động (ABC),
quản lý chất lượng toàn diện (TQM), Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một công cụ quản lý
hiệu suất sáng tạo và đa chiều đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty
tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tổng công ty Sông Thu là nhà máy đóng và sửa chữa tàu hiện đại nhất khu vực
miền Trung có thể đảm nhận đóng mới, sửa chữa những loại tàu quân sự hiện đại, thế
hệ mới và bảo đảm kỹ thuật kịp thời cho các nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo
thiêng liêng của Tổ quốc. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng cùng
nhân sự cũng như sự khó khăn của nền kinh tế đóng tàu, Tổng công ty đang phải đối
mặt với các áp lực cạnh tranh rất gay gắt, đòi hỏi ban lãnh đạo phải xây dựng chiến
lược tốt, kế hoạch triển khai chiến lược khoa học và xây dựng một hệ thống đo lường
thành quả phù hợp.
Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy Balanced Scorecard là một giải pháp tốt
cho vấn đề trên, giúp đơn vị chuyển tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và
thước đo cụ thể từ đó cho phép việc đánh giá thành quả hoạt động của đơn được thực
hiện tốt.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Vận dụng phương pháp thẻ
điểm cân bằng để đánh giá hoạt động tại Tổng công ty Sông Thu” với hy vọng cung cấp
cho TCT một kỹ thuật mới để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Vận dụng phương pháp thẻ điểm cân bằng để đánh giá hoạt động tại Tổng công ty Sông Thu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp hay công ty nào cũng đều cố gắng nỗ lực hướng đến tối đa
hóa lợi nhuận, hiệu quả hoạt động tốt nhất. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đầy
sôi động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì hiệu quả hoạt động luôn là mối quan
tâm hàng đầu cũng như là một vấn đề nan giải của nhiều doanh nghiệp. Cùng với các
phương pháp quản lý theo mục tiêu (MBO), xác định chi phí dựa vào hoạt động (ABC),
quản lý chất lượng toàn diện (TQM), Thẻ điểm cân bằng (BSC) là một công cụ quản lý
hiệu suất sáng tạo và đa chiều đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty
tại Việt Nam cũng như trên thế giới.
Tổng công ty Sông Thu là nhà máy đóng và sửa chữa tàu hiện đại nhất khu vực
miền Trung có thể đảm nhận đóng mới, sửa chữa những loại tàu quân sự hiện đại, thế
hệ mới và bảo đảm kỹ thuật kịp thời cho các nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo
thiêng liêng của Tổ quốc. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng cùng
nhân sự cũng như sự khó khăn của nền kinh tế đóng tàu, Tổng công ty đang phải đối
mặt với các áp lực cạnh tranh rất gay gắt, đòi hỏi ban lãnh đạo phải xây dựng chiến
lược tốt, kế hoạch triển khai chiến lược khoa học và xây dựng một hệ thống đo lường
thành quả phù hợp.
Qua thực tế tìm hiểu, tác giả nhận thấy Balanced Scorecard là một giải pháp tốt
cho vấn đề trên, giúp đơn vị chuyển tầm nhìn và chiến lược thành các mục tiêu và
thước đo cụ thể từ đó cho phép việc đánh giá thành quả hoạt động của đơn được thực
hiện tốt.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Vận dụng phương pháp thẻ
điểm cân bằng để đánh giá hoạt động tại Tổng công ty Sông Thu” với hy vọng cung cấp
cho TCT một kỹ thuật mới để đo lường và đánh giá thành quả hoạt động.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích hiện trạng đánh giá thành quả hoạt động tại công ty
- Vận dụng thẻ điểm cân bằng và đề xuất các giải pháp đánh giá thành quả hoạt
động tại TCT Sông Thu
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thẻ điểm cân bằng, việc đánh giá thành quả hoạt động tại
TCT Sông Thu và việc vận dụng thẻ điểm cân bằng vào đánh giá thành quả hoạt động
tại TCT Sông Thu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại TCT Sông Thu
+ Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2 năm 2016-2017 của TCT
Sông Thu
4. Phương pháp nghiên cứu
2
- Các phương pháp trong nghiên cứu định tính được sử dụng để thực hiện luận văn
này, bao gồm các phương pháp sau: thống kê mô tả, phân tích, so sánh, quan sát, phát
phiếu câu hỏi để tìm hiểu đặc điểm hoạt động, thực trạng đánh giá thành quả hoạt động
theo phương pháp đo lường hiện tại của TCT và đưa ra cách thức đo lường mới - Thẻ
điểm cân bằng
- Để tiến hành, tác giả đã thu thập số liệu, thông tin từ các nguồn:
+ Dữ liệu sơ cấp: các dữ liệu sơ cấp được xác định thông qua sự kết hợp của hai
phương pháp quan sát quá trình làm việc, sản xuất và phương pháp phỏng vấn trực tiếp
ban lãnh đạo, nhân viên, các bộ phận liên quan
+ Dữ liệu thứ cấp: các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua phương pháp
thống kê phân tích dựa vào số liệu trên các báo cáo tài chính năm 2016, 2017; tài liệu
về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; các chính sách về đào tạo, các chính sách
nhân sự, quy trình sản xuất, làm việc
5. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về vận dụng Thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) để
đánh giá thành quả hoạt động tại tổ chức
Chương 2: Thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động tại TCT Sông Thu
Chương 3: Vận dụng thẻ điểm cân bằng để đánh giá thành quả hoạt động tại TCT
Sông Thu
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI TỔ CHỨC
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC)
1.1.1. Giới thiệu về Thẻ điểm cân bằng
Balanced Scorecard (còn gọi là “Thẻ điểm cân bằng”) lần đầu tiên được giới thiệu
rộng rãi vào năm 1992, thông qua một bài viết nổi tiếng của hai tiến sĩ Kaplan và
Norton trên tạp chí Havard Business Review và từ đó tạo nên một cuộc cách mạng sâu
rộng trên toàn thế giới về phương pháp hoạch định và triển khai chiến lược, cũng về
phương pháp đo lường kết quả công việc.
Cho đến nay, BSC đã phát triển vượt bậc và tích hợp thành một phương pháp/công
nghệ quản trị đa năng: vừa là công cụ để hoạch định chiến lược (Strategic planning),
vừa là công cụ để triển khai chiến lược (Strategy execution), vừa là công cụ để quản trị
kết quả công việc (performance management), vừa là công cụ để quản trị sự thay đổi
(change management) tạo ra những giá trị, thay đổi dài hạn cho tổ chức. Kể từ năm
1996, BSC đã được hơn một nửa doanh nghiệp trong danh sách Fortune 1000 ứng dụng
và BSC cũng được tạp chí Harvard Business Review đánh giá là một trong 75 ý tưởng
có sức ảnh hưởng nhất thế kỷ 20.
1.1.2. Thẻ điểm cân bằng và các khái niệm liên quan
a. Khái niệm Thẻ điểm cân bằng
Thẻ điểm cân bằng (Balanced Score Card – BSC) là hệ thống xây dựng kế hoạch
và quản trị chiến lược, được tổ chức kinh doanh, tổ chức phi lợi nhuận và chính phủ sử
dụng nhằm định hướng hoạt động kinh doanh theo tầm nhìn và chiến lược của tổ chức,
nâng cao hiệu quả truyền thông nội bộ và bên ngoài, theo dõi hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp so với mục tiêu đề ra. Nó mang đến cho các nhà quản lý và các quan chức
cấp cao trong các tổ chức một cái nhìn cân bằng hơn về toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp hoặc tổ chức.
Bốn phương diện BSC còn cho thấy sự cân bằng:
- Giữa mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn.
- Giữa đánh giá bên ngoài liên quan đến các cổ đông, khách hàng với đánh giá nội
bộ bên trong liên quan đến các quy trình xử lý, đổi mới, học hỏi và phát triển.
- Giữa kết quả mong muốn đạt được với kết quả thực hiện được trong thực tế.
- Giữa đánh giá khách quan và đánh giá chủ quan.
b. Các khái niệm liên quan
Chiến lược
Bản đồ chiến lược
Chỉ số KPI
Mục tiêu
4
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ Ở NHỮNG PHƯƠNG DIỆN
THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
BSC gồm bốn phương diện cơ bản: Phương diện tài chính, phương diện khách
hàng, quy trình hoạt động kinh doanh nội bộ, học hỏi và phát triển. Bốn phương diện
này tạo thành nên một khuôn khổ cho Thẻ điểm cân bằng sắp xếp theo nguyên lý quan
hệ nhân quả, trong đó nhấn mạnh một kết quả tài chính tốt và bền vững phụ thuộc vào
sự hài lòng của khách hàng, sự hài lòng của khách hàng phụ thuộc vào khả năng tạo ra
những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng phụ thuộc vào chất lượng và
việc thực thi các quy trình nội bộ và hiệu quả thực thi các quy trình nội bộ lại phụ thuộc
vào khả năng phát triển kiến thức, kỹ năng của nguồn nhân lực, năng lực tổ chức, năng
lực thông tin.
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá thành quả ở phương diện tài chính
Đây là yếu tố quan trọng nhất của thẻ điểm cân bằng vì nó là nền tảng đánh giá
của tất cả các khía cạnh còn lại, đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp tình hình
hoạt động và mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Tài chính cũng chiếm vai trò cực
kỳ quan trọng khi phản ánh hiệu quả hoạt động của mỗi tổ chức.
Mục tiêu
Mục tiêu tài chính xuất phát từ mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
tùy theo từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp sẽ theo đuổi những mục tiêu chiến
lược khác nhau
- Giai đoạn xây dựng:
- Giai đoạn tăng trưởng:
- Giai đoạn duy trì:
- Giai đoạn thu hoạch:
Thước đo
- Thước đo về doanh thu: tốc độ tăng trưởng doanh thu, tỷ trọng doanh thu theo
nhóm hàng, doanh thu nhóm khách hàng mới, doanh thu từ sản phẩm/dịch vụ mới
- Thước đo về lợi nhuận: tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, lợi nhuận hoạt động tăng
do năng suất, lợi nhuận hoạt động tăng do tăng trưởng, lợi nhuận hoạt động tăng do giá,
lợi nhuận còn lại
- Thước đo về chi phí: Giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu, tỷ lệ giảm chi phí,
chi phí gián tiếp trên tổng doanh thu
- Thước đo về hiệu suất sử dụng tài sản: hiệu suất sử dụng TSCĐ, VLĐ, số vòng
quay HTK, số vòng quay các khoản phải thu
- Thước đo về khả năng thanh toán: khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh
toán hiện hành, khả năng thanh toán tức thời
- Thước đo về khả năng sinh lời hoạt động kinh doanh
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu * 100%
+ Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) = LNST / Tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ
5
+ Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE) = LNST / VCSH bình quân
+ Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) = Lợi nhuận thuần / Vốn đầu tư * 100%
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá thành quả ở phương diện khách hàng
Mục tiêu
Khách hàng luôn có tầm quan trọng đặc biệt đối với các tổ chức, do đó việc đáp
ứng nhu cầu của họ là vấn đề luôn được các nhà quản trị lưu tâm. Do đó, phương diện
khách hàng được thiết kế để đánh giá các sản phầm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
có thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và thị trường tiêu thụ của nó hay không.
Thước đo
Các thước đo và chỉ tiêu cụ thể phản ánh viễn cảnh này cần chú trọng đến mức độ
hài lòng của khách hàng, giữ chân khách hàng, thu hút khách hàng mới, khả năng sinh
lời từ khách hàng, tỷ trọng khách hàng mục tiêu, thị phần trong thị trường...
Vì vậy, việc xây dựng và nâng cao chỉ số hài lòng của khách hàng là một trong
những phương pháp được các nhà quản trị đặc biệt sử dụng. Tuy nhiên, khi xây dựng
chỉ số này nên phân loại khách hàng theo các nhóm đối tượng khác nhau và quy trình
phục vụ cho từng nhóm thì hiệu quả phục vụ sẽ được nâng cao hơn, qua đó chỉ số này
sẽ được nâng cao.
Bằng cách lựa chọn mục tiêu và thước đo cụ thể theo các nhóm mục tiêu trên, nhà
quản trị hướng doanh nghiệp cũng cấp những sản phẩm dịch vụ phù hợp tới các nhóm
khách hàng mục tiêu của mình.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá thành quả ở phương diện quy trình hoạt động kinh
doanh nội bộ
Quy trình hoạt động trong nội bộ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến mọi hành
động của tổ chức cũng như hành vi của mỗi cá nhân trong tổ chức, từ đó tác động mạnh
đến sự hài lòng của khách hàng và hiệu quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của tổ
chức.
Mục tiêu
Mục tiêu của doanh nghiệp trong phương diện quy trình hoạt động kinh doanh nội
bộ được cụ thể hóa cho từng chu trình công việc
- Với chu trình cải tiến: mục tiêu là cung cấp các thông tin đáng tin cậy và kịp thời
nhất về thị hiếu của khách hàng, nghiên cứu phát triển được sản phẩm dịch vụ mới, ứng
dụng và phát triển công nghệ vào sản xuất kinh doanh
- Với chu trình hoạt động: mục tiêu là rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn hàng của
khách hàng đến lúc nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn, giảm chi phí hoạt động,
tiết kiệm chi phí
- Với chu trình hậu mãi: rút ngắn thời gian giải quyết các vấn đề, sai sót xảy ra,
giảm thiểu chi phí cho quá trình hậu mãi.
Thước đo
6
Nội dung quy trình nội bộ phải thể hiện qua các thước đo và chỉ tiêu đo lường sẽ
tương ứng với từng chu trình cụ thể
- Với chu trình cải tiến: thước đo có thể là % doanh thu từ các sản phẩm dịch vụ
mới, thời gian để phát triển thế hệ sản phẩm tiếp theo, số lượng sản phẩm mới được
giới thiệu đến khách hàng, thời gian hoàn vốn,
- Với chu trình hoạt động: hiệu quả chu kỳ sản xuất (MCE), tỷ lệ sản phẩm hỏng,
số lượng sản phẩm bị trả lại, số tiền đền bù cho khách hàng do sản phẩm không đạt chất
lượng, chi phí theo mức độ hoạt động (Activity based cost – ABC).
- Với chu trình hậu mãi: thời gian giải quyết khiếu nại của khách hàng, chi phí bảo
hành, sửa chữa, đổi trả sản phẩm cho khách hàng.
Trong thực tế, đây là thẻ điểm quan trọng vì những yếu kém của tổ chức thường
xuất hiện trong bước này. Do vậy, các nhà quản trị cần hết sức khách quan và có thái độ
cầu thị, biết chấp nhận yếu kém để cải tiến, đổi mới.
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá thành quả ở phương diện học hỏi và phát triển
Trong một tổ chức gồm các lao động trí thức, con người – nắm giữ kiến thức, là
tài nguyên chính của doanh nghiệp. Trong tình hình công nghệ thay đổi với tốc độ
chóng mặt như hiện tại, việc luôn luôn học hỏi là điều cần thiết với các lao động trí
thức.
Thông qua các mục tiêu tài chính, khách hàng và quy trình nội bộ, khoảng cách
giữa năng lực con người, hệ thống và quy trình tổ chức với mục tiêu cần đạt sẽ bị bộc
lộ. Để thu hẹp khoảng cách này, doanh nghiệp sẽ phải tái đầu tư vào việc tăng cường hệ
thống công nghệ thông tin, liên kết các quy trình, thủ tục của tổ chức, đặc biệt là nâng
cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên. Do vậy, học tập và phát triển luôn là chính sách
quan trọng để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho mỗi tổ chức mà các nhà
quản trị nguồn nhân lực nói chung và các nhà quản trị các cấp nói riêng phải luôn đặc
biệt lưu ý đến hoạt động này.
Mục tiêu
Mục tiêu trong khía cạnh này bao gồm việc nâng cao năng lực của nhân viên, cải
tiến chất lượng của hệ thống thông tin, gắn mục tiêu của nhân viên với mục tiêu của tổ
chức.
Thước đo
Các thước đo có thể sử dụng để đạt được những mục tiêu về quy trình học hỏi và
phát triển:
- Năng lực của nhân viên: có thể đo lường bằng tỷ lệ bằng cấp nhân viên, tỷ lệ bậc
thợ trung bình
- Năng suất của nhân viên: có thể đo lường bằng doanh số của mỗi nhân viên hoặc
bằng giá trị tăng thêm của mỗi nhân viên.
- Sự liên kết trong doanh nghiệp: có thể đo lường bằng sốlượng sáng kiến của mỗi
nhân viên trong năm; tỷ lệ chia sẻ kiến thức giữa các nhân viên, các phòng, ban.
7
Kaplan và Norton nhấn mạnh rằng “học tập” rộng hơn “đào tạo”, nói như vậy vì
“học tập” bao gồm cả người dẫn dắt trong tổ chức, cũng như sự giao tiếp thoải mái giữa
những người lao động để việc giúp đỡ lẫn nhau khi gặp phải một vấn đề. Học tập bao
gồm cả các công cụ công nghệ, cái mà theo tiêu chuẩn Baldrige gọi là “những hệ thống
hiệu suất công việc cao”.
1.2.5. Mối quan hệ nhân quả giữa các phương diện của BSC
BSC là một hệ thống quản lý nhằm thiết lập, triển khai thực hiện và giám sát việc
đạt được các chiến lược, các mục tiêu của tổ chức một cách khoa học. Đồng thời BSC
cũng đo lường đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức trên cơ sở bốn phương diện: Tài
chính, khách hàng, các quy trình hoạt động nội bộ, học tập và phát triển.
Để thành công phương diện tài chính thì doanh nghiệp cần phải thỏa mãn khách
hàng để họ sẽ mua sản phẩm/ dịch vụ của mình, đồng thời doanh nghiệp cũng phải
nâng cao hiệu quả về tài chính bằng cách cải tiến vượt trội các quá trình nội bộ quan
trọng trong doanh nghiệp
Để thỏa mãn khách hàng: doanh nghiệp cần cải tiến vượt trội các quá trình tác
nghiệp nội bộ để sản phẩm/ dịch vụ sẽ đáp ứng nhu cầu khách hàng
Để cải tiến các quá trình nội bộ: doanh nghiệp cần phải học tập & phát triển những
điều cần thiết để phục vụ cho các quá trình nội bộ & khách hàng
Chính vì những điểm mạnh và điểm yếu của hai nhóm thước đo trên nên cần phải
kết hợp cả hai nhóm này để doanh nghiệp đạt được kết quả hoạt động như mong muốn.
BSC diễn giải chiến lược với sự cân bằng giữa các thước đo bên trong và bên ngoài, các
thước đo khách quan và chủ quan, kết quả hoạt động hiện tại và động cơ của kết quả
hoạt động trong tương lai
1.3. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG
Dù mục tiêu tài chính là đích đến cuối cùng của đại bộ phận các tổ chức trên thế
giới nhưng việc phụ thuộc gần như duy nhất vào những thước đo tài chính trong thời
đại công nghiệp đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết không thể khắc phục được khi đánh giá
thành quả hoạt động của các tổ chức trong thời đại thông tin. Để đáp ứng yêu cầu về hệ
thống đánh giá thành quả hoạt động trong thời đại công nghệ thông tin và khắc phục
những nhược điểm của hệ thống đo lường trong thời đại công nghiệp, công cụ đo lường
thành quả hoạt động của kế toán quản trị đó là BSC đã ra đời.
Thẻ điểm cân bằng là một công cụ quản lý hiệu suất sáng tạo và đa chiều đang
được sử dụng rộng rãi tại nhiều tổ chức và công ty trên thế giới. Thẻ điểm cân bằng
cung cấp một cơ cấu cho việc lựa chọn các chỉ số đánh giá hiệu suất quan trọng, bổ
sung cho các biện pháp tài chính truyền thống, giúp các nhà quản trị quản lý và đánh
giá hiệu quả thực thi chiến lược của một tổ chức một cách toàn diện và đầy đủ, đồng
thời liên kết được các hoạt động kiểm soát ngắn hạn với chiến lược và tầm nhìn dài hạn
của doanh nghiệp.
8
Cách thức xây dựng chiến lược bằng phương pháp BSC rất khác với các phương
pháp truyền thống ở chỗ huy động một nguồn nhân lực đa dạng từ các thành viên mọi
bộ phận cùng tham gia nhằm truyền thông cho toàn bộ nhân viên về viễn cảnh tương lai
của tổ chức, cũng như phát huy sự sáng tạo, kinh nghiệm làm việc của họ nhằm biến
mục tiêu chiến lược trở nên gần gũi và thực tế hơn.
- BSC giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược tốt hơn, chuyển chiến lược của tổ
chức thành những mục tiêu, phép đo và những chỉ tiêu cụ thể.
- BSC giúp truyền đạt thông tin nội bộ, BSC được đưa đến mọi bộ phận, phòng
ban của doanh nghiệp và tạo cho người lao động có cơ hội để liên hệ giữa công việc
hàng ngày của họ với chiến lược của toàn doanh nghiệp. Hơn nữa, BSC còn cung cấp
các luồng thông tin phản hồi ngược từ cấp cơ sở lên ban điều hành, tạo điều kiện cho
việc cập nhật thông tin liên tục giúp thực thi chiến lược tốt hơn
- BSC giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực hợp lý. BSC không chỉ đưa ra các
mục tiêu chung, chỉ số đo lường, từng chỉ tiêu cụ thể cho các khía cạnh mà còn phải
xem xét một cách cẩn thận tính khả thi của các ý tưởng và kế hoạch hành động dựa trên
nguồn lực. Nguồn nhân lực và tài chính cần thiết để đạt được mục tiêu phải thực sự tạo
nền tảng cho việc xây dựng quá trình dự toán ngân sách hàng năm. Khi đó, sẽ không
còn tình trạng các bộ phận chuyên môn và phòng kinh doanh trình dự toán ngân sách
theo kiểu lấy số ngân sách năm trước cộng với một số phần trăm nào đó. Các chi phí
cần thiết kết hợp với các mục tiêu cụ thể của Thẻ điểm cân bằng phải được nêu rõ ràng
trong các văn bản và được đưa ra xem xét.
1.4. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ VẬN DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ TẠI TỔ CHỨC
Hiệp hội BSC Hoa Kỳ (Balanced Scorecard Instltute - BSI) là tổ chức hàng đầu
trên thế giới triển khai công cụ quản trị BSC cho các tổ chức trong rất nhiều lĩnh vực.
Từ năm 1997, BSI đã phát triển thành mô hình 9 bước xây dựng BSC dựa trên kinh
nghiệm triển khai thực tiễn (The Nine Steps To Success). Đây được xem là mô hình bài
bản nhất để xây dựng BSC cho một tổ chức và đang được ứng dụng thành công trong
mạng lưới chuyên gia BSC của BSI trên khắp thế giới.
Bước 1: Đánh giá tổng thể
Bước 2: Xây dựng chiến lược
Bước 3: Xác định mục tiêu chiến lược
Bước 4: Xây dựng bản đồ chiến lược
Bước 5: Xây dựng chỉ tiêu đo lường
Bước 6: Xây dựng giải pháp chiến lược
Bước 7: Ứng dụng phần mềm quản trị chiến lược
Bước 8: Phân bổ BSC và KSI
Bước 9: Đánh giá
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU
2.1. TỔNG QUAN VỀ TCT SÔNG THU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Công ty Sông Thu trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc
phòng nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được thành lập ngày 10/10/1976,
trụ sở đăng ký tại số 96 Yết Kiêu, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng.
TCT Sông Thu hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực chính như sau:
Đóng mới và sửa chữa tàu biển, tàu sông vỏ sắt, nhôm, gỗ, vật liệu phi kim loại;
Ứng phó sự cố tràn dầu trên biển, sông;
Vệ sinh làm sạch tàu dầu, xử lý cặn dầu;
Vận tải biển, dịch vụ cảng, bốc dỡ đóng gói hàng hoá, cung ứng vận tải, tàu biển;
Đại lý xăng dầu, khí đốt, vật tư, phụ tùng phục vụ sửa chữa, đóng mới tàu;
Sản xuất các sản phẩm bằng kim loại, gia công cơ khí và dịch vụ kỹ thuật;
Chế tạo, lắp đặt và sản xuất cơ khí, thiết bị nâng chuyển và thuỷ lực;
Sửa chữa, chống ăn mòn giàn khoan, thiết bị, ống áp lực;
Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
Với