Tài nguyên nước dưới đất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã hội (KTXH): mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp, chặt phá
rừng, phát triển kinh tế xã hội, ô nhiễm môi trường, thiên tai và biến đổi
khí hậu ngăn cản sự di chuyển ảnh hưởng tới quá trình thấm, chất lượng
của nước dưới đất. Trong bối cảnh hiện nay, các yếu tố kể trên bị thay
đổi nhanh chóng, kết hợp với những tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng (BĐKH-NBD), ảnh hưởng trực tiếp đến tài
nguyên nước dưới đất và ảnh hưởng gián tiếp tới các đối tượng sử dụng
nước. Thực tế tại dải ven biển Miền Trung, trữ lượng nước ngọt có thể
khai thác từ các tầng nông bị suy giảm, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, các đô thị và khu
vực dân cư ven biển. Về mặt khoa học và thực tiễn, nghiên cứu đánh giá
sự suy giảm và khả năng đáp ứng của các tầng chứa nước (TCN) này đối
với nhu cầu cấp nước theo các kịch bản BĐKH - NBD sẽ giúp các cơ
quan hoạch định chính sách lập các quy hoạch phân bổ sử dụng nguồn
nước hợp lý và tìm kiếm các phương án, nguồn nước thay thế.
Đồng bằng Gio Linh (tỉnh Quảng Trị) thuộc dải ven biển miền
Trung, có chiều dài đường bờ biển là 15,5 km từ thị trấn Cửa Việt đến xã
Trung Giang. Với 2 TCN chính là Pleistocen (qp) và Holocen (qh) hiện
được khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, tài nguyên
nước dưới đất suy giảm trong giai đoạn gần đây. Thiếu hụt nước và xâm
nhập mặn gia tăng vào mùa khô năm 2012-2013 do biến động lượng mưa
ảnh hưởng đến việc tích nước tại các hồ chứa lớn trên địa bàn (Sở TNMT
tỉnh Quảng Trị, 2014). Xác định được căn cứ khoa học cho đề xuất các
giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất có ý nghĩa
quan trọng trong tiến trình phát triển bền vững của khu vực.
Do đó, đề tài luận án tiến sỹ "Nghiên cứu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội đến tài nguyên nước dưới
đất vùng Gio Linh, Quảng Trị có xét đến tác động của BĐKH-NBD"
đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành.
26 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Nghiên cứu ảnh hưởng điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế xã hội đến tài nguyên nước dưới đất vùng Gio linh, Quảng trị có xét đến tác động của BĐKH - NBD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết luận án
Tài nguyên nước dưới đất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên
và kinh tế xã hội (KTXH): mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp, chặt phá
rừng, phát triển kinh tế xã hội, ô nhiễm môi trường, thiên tai và biến đổi
khí hậu ngăn cản sự di chuyển ảnh hưởng tới quá trình thấm, chất lượng
của nước dưới đất. Trong bối cảnh hiện nay, các yếu tố kể trên bị thay
đổi nhanh chóng, kết hợp với những tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu và nước biển dâng (BĐKH-NBD), ảnh hưởng trực tiếp đến tài
nguyên nước dưới đất và ảnh hưởng gián tiếp tới các đối tượng sử dụng
nước. Thực tế tại dải ven biển Miền Trung, trữ lượng nước ngọt có thể
khai thác từ các tầng nông bị suy giảm, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, xây dựng, các đô thị và khu
vực dân cư ven biển. Về mặt khoa học và thực tiễn, nghiên cứu đánh giá
sự suy giảm và khả năng đáp ứng của các tầng chứa nước (TCN) này đối
với nhu cầu cấp nước theo các kịch bản BĐKH - NBD sẽ giúp các cơ
quan hoạch định chính sách lập các quy hoạch phân bổ sử dụng nguồn
nước hợp lý và tìm kiếm các phương án, nguồn nước thay thế.
Đồng bằng Gio Linh (tỉnh Quảng Trị) thuộc dải ven biển miền
Trung, có chiều dài đường bờ biển là 15,5 km từ thị trấn Cửa Việt đến xã
Trung Giang. Với 2 TCN chính là Pleistocen (qp) và Holocen (qh) hiện
được khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy nhiên, tài nguyên
nước dưới đất suy giảm trong giai đoạn gần đây. Thiếu hụt nước và xâm
nhập mặn gia tăng vào mùa khô năm 2012-2013 do biến động lượng mưa
ảnh hưởng đến việc tích nước tại các hồ chứa lớn trên địa bàn (Sở TNMT
tỉnh Quảng Trị, 2014). Xác định được căn cứ khoa học cho đề xuất các
giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất có ý nghĩa
quan trọng trong tiến trình phát triển bền vững của khu vực.
Do đó, đề tài luận án tiến sỹ "Nghiên cứu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội đến tài nguyên nước dưới
đất vùng Gio Linh, Quảng Trị có xét đến tác động của BĐKH-NBD"
đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2
Xác lập được các luận cứ khoa học và thực tiễn trong đề xuất các
biện pháp sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất (NDĐ) trên
cơ sở phân tích, đánh giá và dự tính tác động của các yếu tố địa lý tự
nhiên, KTXH, môi trường, BĐKH và NBD tại vùng Gio Linh, Quảng
Trị.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận về phân tích, đánh giá và
dự tính ảnh hưởng của các điều kiện địa lý, môi trường, BĐKH và NBD
đến tài nguyên NDĐ tại vùng đồng bằng ven biển.
- Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên NDĐ vùng Gio Linh, Quảng
Trị.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố địa lý tự nhiên, KTXH, môi
trường, BĐKH và NBD đến tài nguyên NDĐ.
- Mô phỏng và dự báo lượng bổ cập cho NDĐ theo các kịch bản
BĐKH-NBD bằng mô hình số thủy văn.
- Xác định lượng bổ cập của nước mưa, nước sông, hồ cho các
TCN.
- Xác định mối quan hệ thủy lực giữa TCN Pleistocen và TCN
Holocen, giữa nước mưa, nước mặt với NDĐ.
- Sử dụng mô hình số NDĐ đánh giá định lượng và mô phỏng biến
động mực nước và chất lượng NDĐ theo các kịch bản ĐBKH và NBD
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên NDĐ
vùng Gio Linh phù hợp với những biến động về tự nhiên, KTXH, môi
trường trong bối cảnh BĐKH và NBD hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nước dưới đất trong 2 TCN Holocen và
Pleistocen.
- Phạm vi nghiên cứu: khu vực được lựa chọn nghiên cứu là vùng
đồng bằng ven biển Gio Linh, tỉnh Quảng Trị có diện tích 204 km2.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1 Ý nghĩa khoa học
3
Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung những luận chứng về
mối quan hệ giữa các TCN, các thành phần tham gia vào hình thành trữ
lượng nước dưới đất và tác động tổng hợp của các yếu tố tự nhiên,
KTXH, môi trường đến NDĐ tại vùng đồng bằng ven biển Gio Linh,
Quảng Trị trong bối cảnh BĐKH và NBD.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận án cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý
hoạch định chính sách phát triển về việc quy hoạch, quản lý, khai thác và
sử dụng TNN tại vùng đồng bằng ven biển Gio Linh, Quảng Trị.
5. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Tài nguyên nước dưới đất trong các TCN đệ Tứ
vùng Gio Linh, tỉnh Quảng Trị có trữ lượng hạn chế, dễ bị tổn thương.
Luận điểm 2: Lượng bổ cập NDĐ đóng vai trò quan trọng trong
hình thành trữ lượng các TCN Đệ tứ tại vùng Gio Linh, Quảng Trị.
Trong bối cảnh các TCN này dễ bị tổn thương do tác động của các yếu tố
xâm nhập mặn, cạn kiệt, BĐKH và NBD, việc duy trì và phát triển lượng
bổ cập là các giải pháp chủ yếu trong định hướng sử dụng hợp lý và bảo
vệ tài nguyên NDĐ.
6. Điểm mới của luận án
Sử dụng tổ hợp các phương pháp (thực nghiệm, thống kê, mô hình số,
) để đánh giá lượng bộ cập tự nhiên đến các tầng chứa nước Đệ tứ ven
biển Gio Linh, Quảng Trị.
Chứng minh được sự biến động ranh giới mặn nhạt TCN Holocen
trong vùng nghiên cứu vẫn đang tiếp diễn do tác động BĐKH và NBD.
7. Cơ sở tài liệu, số liệu nghiên cứu của Luận án
- Tài liệu tham khảo được cập nhật có nội dung liên quan đến luận
án.
- Các đề tài nghiên cứu, công trình khoa học NCS tham gia thực
hiện có liên quan đến luận án.
- Tài liệu, số liệu do luận án thu thập, bổ sung và tính toán trực tiếp
4
8. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 146 trang. Ngoài phần mở đầu, kết
luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng
điều kiện tự nhiên môi trường và BĐKH-NBD đến tài nguyên nước dưới
đất.
Chương 2. Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất và ảnh hưởng của
các yếu tố địa lý tự nhiên, KTXH, môi trường và BĐKH- NBD vùng Gio
Linh, Quảng Trị.
Chương 3. Đánh giá các ảnh hưởng đến nước dưới đất và đề xuất
giải pháp sử dụng hợp lý, bảo vệ tài nguyên nước dưới đất vùng Gio
Linh, Quảng Trị.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ẢNH HƯỞNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN MÔI TRƯỜNG
BĐKH-NBD ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT.
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu.
1.2.1. Trên thế giới
Trong lĩnh vực nghiên cứu biến động tài nguyên NDĐ do ảnh
hưởng của điều kiện địa lý, môi trường và BĐKH-NBD đã có nhiều công
trình nghiên cứu được tiến hành trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Sau
đây là các nhóm và hướng nghiên cứu điển hình gồm: Nhóm nghiên cứu
ảnh hưởng đến xâm nhập mặn TCN; Nhóm nghiên cứu ảnh hưởng đến bổ
cập cho NDĐ; Nhóm nghiên cứu ảnh hưởng đến NDĐ bằng liên kết các
mô hình khí hậu với mô hình NDĐ.
Nhận xét chung:
- Các nghiên cứu XNM của TCN do ảnh hưởng điều kiện địa lý,
môi trường và BĐKH-NBD đã chỉ ra các nguyên nhân chính dẫn tới
XNM cho TCN ven biển là: cấu trúc địa chất, ĐCTV, do khai thác quá
mức, thay đổi điều kiện bổ cập, miền thoát. Hướng nghiên cứu này được
thực hiện thử nghiệm tại Hà Lan, Úc, Ấn Độ,...
- Các nghiên cứu bổ cập NDĐ do ảnh hưởng điều kiện địa lý,
môi trường và BĐKH-NBD tập trung vào nghiên cứu phân loại đất, thảm
5
phủ thực vật, mưa, nhiệt độ, bốc thoát hơi nước, tính toán cân bằng, GIS
và mô hình số độ cao. Tính toán lượng bổ cập cho các TCN dựa trên kết
quả mô hình cùng với các kịch bản BĐKH đã được sử dụng tại Bỉ, Hà
Lan, Anh, Ấn Độ.
- Các nghiên cứu về liên kết mô hình NDĐ với mô hình khí hậu
được nghiên cứu khá chi tiết thông qua các mô hình mô phỏng “máy thời
tiết”, mô hình mưa, bổ cập liên kết với GIS, mô hình thủy văn HELP,
WetSpass, mô hình NDĐ Modflow, GMS, mô hình khí hậu GCMs. Việc
liên kết các mô hình cho hiệu quả cao về đánh giá dự báo biến động
NDĐ thông qua các kịch bản BĐKH-NBD.
- Đánh giá chung, ba cách tiếp cận trên về ảnh hưởng của điều kiện
địa lý, môi trường, BĐKH-NBD đến tài nguyên NDĐ đều có chung một
bản chất là đánh giá vào các yếu tố động ảnh hưởng đến NDĐ từ đó có
các giải pháp bảo vệ TCN trước tác động tiêu cực của BĐKH-NBD. Ba
cách tiếp cận này được phân biệt về tính chất, nguồn tác động, mức độ
ảnh hưởng của từng yếu tố.
1.2.2 Trong nước
- Nhìn chung ở nước ta hiện nay các công trình nghiên cứu đánh
giá ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên NDĐ còn rất ít, hầu hết các
nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu đến môi trường, kinh tế - xã hội
và tài nguyên nước mặt.
- Các nghiên cứu đối với nước ngầm mới chỉ tập trung xác định
ranh giới mặn nhạt, XNM, tính toán thời gian và tốc độ dịch chuyển của
ranh giới trên cơ sở điều kiện ĐCTV của vùng nghiên cứu, lưu lượng
khai thác yêu cầu cũng như mối quan hệ giữa nước biển với nước ngầm ở
những khu vực ven biển.
- Hầu hết các nghiên cứu chưa đề cập đến ảnh hưởng của lượng bổ
cập tự nhiên đến NDĐ do tác động của BĐKH-NBD. Đặc biệt việc sử
dụng tổ hợp các công cụ đánh giá lượng bổ cập, quan hệ thủy lực giữa
nước mưa, nước mặt với NDĐ dưới tác động của điều kiện địa lý tự
nhiên môi trường KTXH và BĐKH-NBD còn hạn chế..
6
1.2 Cơ sở lý luận
a. Các vấn đề khoa học cần giải quyết trong bài toán đánh giá ảnh
hưởng điều kiện tự nhiên, môi trường, KTXH và BĐKH-NBD đến tài
nguyên nước dưới đất.
Nghiên cứu sự biến động lượng bổ cập cho NDĐ dưới các yếu tố
về môi trường, tự nhiên, tốc độ phát triển kinh tế, xã hội, đô thị hóa và
các tác động của BĐKH làm thay đổi lượng bổ cập này;
Nghiên cứu xâm nhập mặn NDĐ, xu thế biến đổi chất lượng NDĐ
hiện nay so với quá khứ để từ đó đánh giá dự báo biến đổi ranh giới mặn
- nhạt trong tương lai dưới tác động của BĐKH-NBD;
Nghiên cứu mối quan hệ giữa các TCN với nước mưa, trong đó tập
trung đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa mực NDĐ với nước mưa theo
thời gian, xác định xu thế biến đổi mực NDĐ với nước mưa;
Nghiên cứu mối quan hệ của nước mặt với NDĐ thông qua việc thiết
lập mối quan hệ giữa mực NDĐ với nước mặt để xem xét vai trò của nước
mặt trong sự hình thành NDĐ. Trên cơ sở kết quả đánh giá này dự báo
những ảnh hưởng của NBD đến các TCN vùng ven biển trong tương lai;
b. Tổ hợp các công cụ và kỹ thuật được sử dụng để giải quyết bài
toán đánh giá ảnh hưởng điều kiện tự nhiên, môi trường, KTXH và
BĐKH-NBD đến tài nguyên nước dưới đất.
- Xây dựng kịch bản BĐKH cho vùng NC nhỏ.
- Mô phỏng và đánh giá lượng bổ cập cho NDĐ bằng mô hình số
thủy văn Wetspass.
- Sử dụng mô hình số tài nguyên NDĐ tính toán dự báo mực nước,
dịch chuyển biên mặn theo thời gian và các kịch bản BĐKH-NBD.
- Thí nghiệm đổ nước hố đào
- Thí nghiệm thấm Seepage.
- Sử dụng phương pháp cân bằng Clo
- Xây dựng mô hình số 3D
1.3. Quan điểm, phương pháp và các bước nghiên cứu
a. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống.
7
- Quan điểm tổng hợp
- Quan điểm phát triển bền vững
b. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp xây dựng kịch bản BĐKH cho vùng NC nhỏ
- Phương pháp mô phỏng và đánh giá lượng bổ cập bằng mô hình
số thủy văn
- Phương pháp thực địa
- Phương pháp thí nghiệm trong phòng và ngoài trời
- Phương pháp mô hình số và mô hình khối 3D.
- Phương pháp mô hình số nước dưới đất
- Phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
- Phương pháp chuyên gia.
c. Các bước nghiên cứu.
Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu, thí nghiệm thực nghiệm ngoài
hiện trường. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, KTXH, môi
trường, các kịch bản BĐKH-NBD vùng Gio Linh. Thực hiện nghiên cứu
tổng quan vấn đề liên quan đến luận án.
Bước 2: Xây dựng hệ phương pháp nghiên cứu và các kỹ thuật áp
dụng.
Bước 3: Các nội dung nghiên cứu.
Bước 4: Đề xuất các giải pháp
8
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình các bước nghiên cứu
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỊA LÝ, KT-XH, MÔI
TRƯỜNG VÀ BĐKH-NBD VÙNG GIO LINH, QUẢNG TRỊ
2.1 Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất.
Tài nguyên nước trong khu vực được phân chia như sau: TCN lỗ
hổng trầm tích gió - biển Holocen trên (vm Q32); TCN lỗ hổng trầm tích
9
sông- biển Holocen dưới - giữa (am Q21-2); TCN khe nứt - lỗ hổng trong
bazan Holocen dưới (Q12); TCN lỗ hổng trầm tích sông biển Pleistocen
giữa - trên ( am Q12-3). Phức hệ chứa nước lỗ hổng bồi tích, sườn tích
Pleistocen dưới - giữa (ad Q11-2). Phức hệ chứa nước khe nứt Neogen,
Devon, Ocdovie – Silua.
Kết quả tính tài nguyên nước dưới đất TCN qh là 47.699 m3/ng;
TCN qp là 11.970 m3/ng.
2.2 Ảnh hưởng nhóm các yếu tố địa lý tự nhiên
a. Địa chất
Hệ Ocdovic, thống trên - Hệ Silua, thống dưới, hệ tầng Long Đại
(O3 - S1 lđ)
Hệ Devon, thống dưới - giữa, hệ tầng Tân Lâm (D1-2tl)
Hệ Devon, thống giữa - trên, hệ tầng Co bai (D2-3cb)
Hệ Neogen, Hệ tầng Gio Việt (N gv)
Hệ Đệ Tứ gồm: Các thành tạo phun trào bazan (Q); Các trầm tích
bở rời đa tướng hệ Đệ Tứ (a, m, am, mlQ); Các trầm tích Đệ Tứ không
phân chia.
b. Địa hình, địa mạo: Khu vực nghiên cứu là các xã đồng bằng
thuộc huyện Gio Linh, Cam Lộ và Đông Hà. Ranh giới về mặt địa lý:
phía Bắc là sông Bến Hải, phía Nam là sông Thạch Hãn, sông Hiếu, phía
Tây là đồi núi bazan và các đá gốc, phía Đông là biển Đông.
c. Khí hậu: Đồng bằng Gio Linh có lượng mưa trung bình năm
vùng nghiên cứu từ 1900-3400mm, trung bình 2359,5 mm/năm. Với lượng
mưa lớn trong năm, đây là nguồn nước bổ cập phong phú cho NDĐ.
d. Thủy văn: Gio Linh có hai hệ thống sông chính là sông Bến Hải
và sông Thạch Hãn. Sông Bến Hải: chảy theo hướng TTN-ĐĐB, đổ ra
biển tại Cửa Tùng. Sông Thạch Hãn: chảy theo hướng TTN-ĐĐB, đổ ra
biển tại Cửa Việt. Ngoài ra, vùng nghiên cứu có 03 hồ: Trúc Kinh, Kinh
Môn và Hà Thượng. Đây là các hồ nhân tạo được hình thành trên đất đá
bazan khu vực. Các hồ này nằm phía Tây đồng bằng phần địa hình cao.
Các sông và hồ trong vùng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bổ cập
NDĐ khu vực.
10
e. Hải văn: Gio Linh có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số
ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng.
f. Thảm phủ thực vật: Thảm thực vật ở Gio Linh khá đa dạng, có
thể chia thành bốn kiểu thảm chính: Thảm thực vật ngập mặn; Thảm thực
vật thuỷ sinh nước ngọt; Thảm thực vật trên cát biển; Thảm thực vật đất
thoát nước vùng đồi núi.
g. Đặc điểm thổ nhưỡng: Cùng với sự đa dạng của đá gốc, địa hình
và khí hậu, đất Gio Linh được hình thành cũng khá đa dạng và phức tạp, bao
gồm các nhóm đất chính sau: Nhóm đất cát biển; Nhóm đất mặn; Đất mặn
nhiều; Nhóm đất phù sa; Nhóm đất xám bạc màu trên phù sa cổ; Đất
thung lũng do sản phẩm dốc tụ; Đất sói mòn trơ sỏi đá.
2.3 Nhóm các yếu tố môi trường
a. Diễn biến mực nước
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích gió biển Holocen trên được
nghiên cứu và quan trắc động thái từ công trình nghiên cứu. Động thái
mực nước biến đổi theo mùa. Chiều sâu mực nước tĩnh 0,5 - 2m. Nguồn
cung cấp cho tầng chứa nước là nước mưa. Kết quả quan trắc trung bình
năm trong tầng qh dao động từ -0,17 đến -0,49m
Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích sông biển Pleistocen giữa - trên
(amQ1). Động thái NDĐ TCN qp trong vùng là động thái khí tượng. Sự
biến động theo mùa thấy rất rõ rệt. Độ trễ trung bình 3-4 ngày, chứng tỏ
nguồn cấp NDĐ tầng này khá gần vùng quan trắc tại lk VBqp.
b. Diễn biến xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn sông.
Trong quá trình nghiên cứu khu vực, tác giả tiến hành khảo sát đo
đạc lấy mẫu phân tích đo nhanh chất lượng nước hai sông Thạch Hãn,
Bến Hải và Hiếu dựa trên sự biến đổi hàm lượng TDS trong tháng
8/2015. Kết quả cho thấy, trong vùng hiện tượng xâm nhập mặn vào mùa
khô rất lớn, có chỗ nước mặn xâm nhập từ cửa sông vào đến sông đến
15-20km.
Xâm nhập mặn TCN Holocen
Theo tài liệu đo mặt cắt điện ở rìa phía Đông và được kiểm tra
bằng tài liệu khoan QT14 trước đây và mặt cắt địa vật lý bằng phương
11
pháp điện và kết quả quan trắc tại công trình quan trắc VBqh trong thời
gian từ 2012-2015 có đủ cơ sở để khẳng định ranh giới giữa nước mặn và
diện phân bố mặn dạng “da báo” trong khu vực.
2.4 Nhóm các yếu tố kinh tế xã hội
a. Dân số: vùng Gio Linh 73.588 người, mật độ trung bình là 160
người/km2, tốc độ tăng dân số trung bình là 0,978%
b. Các hoạt động kinh tế: chủ yếu nông- lâm- thủy sản và dịch vụ
c. Hiện trạng sử dụng đất: đất nông nghiệp chiếm 63%, thổ cư
4,8%, đất rừng 15,5% và đất khác
d. Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất: Khai thác tập
chung NDĐ 15.000 m3/ng, sinh hoạt nông thôn 5.587 m3/ng, hộ sử dụng
nước chính 551 m3/ng.
Nhận xét:
Đối vùng nghiên cứu đặc điểm tài nguyên NDĐ trong trầm tích đệ
tứ có 2 TCN chính là Holocen, Pleistocen và 1 lớp cách nước. TCN
Holocen có chiều dày trung bình 15,45m, tỷ lưu lượng trung bình 0,1l/s,
hệ số thấm K trung bình 2,49 m/ng. TCN Holocen phân bố lộ phía Đông-
Nam của đồng bằng và được đánh là TCN trung bình, nghèo chỉ đáp ứng
cho nhu cầu ăn uống sinh hoạt của hộ gia đình với hình thức là các giếng
đào, khoan tay. TCN Pleistocen có chiều dày trung bình 42,85m, tỷ lưu
lượng trung bình 2,29 l/s/.m, hệ số thấm K trung bình 19,94 m/ng. TCN
Pleistocen phân bố rộng khắp đồng bằng, phần lộ ra phía Tây và được
đánh giá là TCN giàu đáp ứng cho khai thác công nghiệp tập trung. Lớp
cách nước có thành phần chủ yếu là sét, sét pha, phía Tây Bắc khu vực là
lớp Bazan có tuổi Holocen sớm. Trữ lượng khai thác tiềm năng của các
TCN Đệ tứ được xác định là 42.248 m3/ngđ. Với đặc điểm tài nguyên
NDĐ vùng cho thấy các yếu tố và điều kiện tự nhiên, môi trường KT-XH
tác động qua lại làm ảnh hưởng đến tài nguyên NDĐ là rõ ràng và dễ bị
tổn thương.
Nhóm yếu tố địa lý tự nhiên, môi trường cho thấy trong vùng với
địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, độ dốc nhỏ dốc dần từ Tây
sang Đông, mực nước TCN qh và qp có quan hệ từ chặt đến trung bình
với bề mặt địa hình (R2 từ 0,86-0,65). Do đó, bề mặt địa hình cso hình
dạng tương đồng bề mặt nước ngầm và có hướng của dòng chảy mặt. Về
12
thủy văn trong vùng có 3 hồ lớn tích trữ nước phía Tây là Trúc Kinh,
Kinh Môn, Hà Thượng với tổng dung tích trên 96 triệu m3. Lượng mưa
trung bình vùng qua các trạm KTTV Cửa Việt, Đông Hà trên 2000
mm/năm. Thảm phủ thực vật khá phát triển phía Tây với mật độ che phủ
toàn vùng nghiên cứu là 44,5%. Đặc điểm địa chất phía Tây lộ ra các lớp
trầm tích thống Pliestocen thành phần chủ yếu sạn, cuội sỏi. Điều này
cho thấy, nguồn vị trí bổ cập trong vùng rất rõ từ phía Tây đồng bằng là
chủ yếu. Trong đó, đối với TCN Holocen nguồn bổ cập chủ yếu và trực
tiếp do nước mưa. TCN Pleistocen nguồn bổ cập chủ yếu từ nước mưa và
nước mặt của các hồ. Đây cũng là các yếu tố đầu vào quan trọng của mô
hình bổ cập và mô hình số NDĐ của Luận án.
Về yếu tố môi trường, vùng tiến hành quan trắc diễn biến mực
nước và chất lượng nước tại các TCN qh và qp. Quan quan trắc nghiên
cứu cho thấy, mực nước các TCN qh, qp chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu
tố khí tượng và ranh giới mặn nhạt TCN qh tại điểm quan trắc ít biến
động, phân bố dưới dạng loang lổ.
Đối các nhóm yếu tố KTXH, cho thấy NDĐ vùng Gio Linh được
khai thác để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau: nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt, Cùng với sự gia tăng dân số 0,978%/năm, tốc độ
phát triển kinh tế trong những năm gần đây trung bình 8,05%, việc gia
tăng khai thác tại các giếng hộ gia đình khó kiểm soát được số lượng
cũng như chất lượng của các giếng này. Ở Gio Linh, hiện nước sử dụng
cho nông nghiệp (tưới tiêu) là 77%, sinh hoạt 12% và các ngành công
nghiệp là 11%. The dự báo đến năm 2025 ở Gio Linh nước sử dụng cho
nông nghiệp khoảng 74%, sử dụng cho công nghiệp 13% và sinh hoạt là
13%. Trong đó, nước sử dụng cho nông nghiệp 100% là nước mặt; còn
nước sử dụng cho công nghiệp 11% nước mặt, 89% nước ngầm; đối với
nước sinh hoạt 100% nước ngầm. Tổng lượng khai thác NDĐ hiện nay
trong vùng là 21.138 m3/ngđ, trong đó: khai thác phục vụ ăn uống sinh
hoạt nông thôn là 5.587 m3/ngđ; khai thác NDĐ của các hộ sử dụng nước
lớn như công sở, doanh nhiệp là 551 m3/ngđ; khai thác NDĐ tập trung
(Nhà máy nước Gio Linh) l