Pin nhiên liệu màng trao đổi proton (PEMFC) là một trong
các nguồn năng lượng tái tạo tiềm năng có khả năng ứng dụng rộng
rãi đang được nghiên cứu trên toàn thế giới. Ưu điểm của các
PEMFC là làm việc tại nhiệt độ thấp, hiệu suất chuyển hóa cao, khởi
động nhanh, làm việc tại nhiệt độ không cao (<100oC), qui mô công
suất thay đổi theo mục đích sử dụng và đặc biệt rất thân thiện với
môi trường. Ứng dụng của PEMFC tập trung chủ yếu trong ba lĩnh
vực chính: giao thông vận tải, nguồn điện cho các khu dân cư và
nguồn điện cho các thiết bị điện tử xách tay.
Platin là vật liệu xúc tác lý tưởng sử dụng trong PEMFC do
có hoạt tính xúc tác cao cho các phản ứng điện hóa ôxy hóa hydro
(HOR) và khử oxy (ORR) cũng như rất bền trong môi trường làm
việc pH rất thấp tại catốt. Tuy nhiên, Pt là một kim loại quý và rất đắt
nên việc sử dụng vật liệu xúc tác này sẽ làm tăng chi phí của PEMFC
lên rất nhiều. Đây là một trong những trở ngại chính làm hạn chế khả
năng thương mại hóa rộng rãi của các PEMFC trên thế giới.
Để giảm hàm lượng kim loại Pt sử dụng sự phát triển của
công nghệ nanô đã đóng vai trò quan trọng bằng phát kiến phân tán
các hạt kim loại Pt lên trên vật liệu nền cacbon. Khả năng phân tán
các hạt xúc tác kích thước rất nhỏ đồng nghĩa với các hạt xúc tác
không bị tích tụ nên làm tăng diện tích bề mặt kim loại xúc tác sử
dụng thậm chí có thể lên tới 120 m2/g. Do đó, hoạt tính của vật liệu
xúc tác đã được cải thiện đáng kể và mật độ kim loại Pt sử dụng đã
giảm xuống 0.4mg/cm2 mà vẫn đảm bảo được tính chất của PEMFC
25 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 530 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Nghiên cứu tổng hợp, đánh giá tính chất vật liệu xúc tác Pt, hợp kim Pt có kích thước nanô áp dụng làm điện cực trong pin nhiên liệu màng trao đổi proton, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------------
ĐỖ CHÍ LINH
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT VẬT
LIỆU XÚC TÁC Pt VÀ HỢP KIM Pt CÓ KÍCH THƯỚC
NANÔ TRÊN NỀN VẬT LIỆU CACBPON ÁP DỤNG LÀM
ĐIỆN CỰC TRONG PIN NHIÊN LIỆU MÀNG TRAO ĐỔI
PROTON
Chuyên ngành: Kim loại học
Mã số: 62.44.01.29
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU
Hà Nội – 2018
1
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phạm Thi San
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Ngọc Phong
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3: .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ ..’, ngày tháng
năm 201.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
2
MỞ ĐẦU
Pin nhiên liệu màng trao đổi proton (PEMFC) là một trong
các nguồn năng lượng tái tạo tiềm năng có khả năng ứng dụng rộng
rãi đang được nghiên cứu trên toàn thế giới. Ưu điểm của các
PEMFC là làm việc tại nhiệt độ thấp, hiệu suất chuyển hóa cao, khởi
động nhanh, làm việc tại nhiệt độ không cao (<100oC), qui mô công
suất thay đổi theo mục đích sử dụng và đặc biệt rất thân thiện với
môi trường. Ứng dụng của PEMFC tập trung chủ yếu trong ba lĩnh
vực chính: giao thông vận tải, nguồn điện cho các khu dân cư và
nguồn điện cho các thiết bị điện tử xách tay.
Platin là vật liệu xúc tác lý tưởng sử dụng trong PEMFC do
có hoạt tính xúc tác cao cho các phản ứng điện hóa ôxy hóa hydro
(HOR) và khử oxy (ORR) cũng như rất bền trong môi trường làm
việc pH rất thấp tại catốt. Tuy nhiên, Pt là một kim loại quý và rất đắt
nên việc sử dụng vật liệu xúc tác này sẽ làm tăng chi phí của PEMFC
lên rất nhiều. Đây là một trong những trở ngại chính làm hạn chế khả
năng thương mại hóa rộng rãi của các PEMFC trên thế giới.
Để giảm hàm lượng kim loại Pt sử dụng sự phát triển của
công nghệ nanô đã đóng vai trò quan trọng bằng phát kiến phân tán
các hạt kim loại Pt lên trên vật liệu nền cacbon. Khả năng phân tán
các hạt xúc tác kích thước rất nhỏ đồng nghĩa với các hạt xúc tác
không bị tích tụ nên làm tăng diện tích bề mặt kim loại xúc tác sử
dụng thậm chí có thể lên tới 120 m2/g. Do đó, hoạt tính của vật liệu
xúc tác đã được cải thiện đáng kể và mật độ kim loại Pt sử dụng đã
giảm xuống 0.4mg/cm2 mà vẫn đảm bảo được tính chất của PEMFC.
Sử dụng các xúc tác hợp kim của platin với các kim loại
khác rẻ tiền hơn làm vật liệu điện cực cũng là một giải pháp rất hiệu
quả để giảm giá thành cho các PEMFC. Đối với vật liệu xúc tác anot,
3
nhiều hợp kim Pt đã được nghiên cứu sử dụng với các kim loại hợp
kim là Ru, W, Sn, Pd. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sử dụng xúc
tác hợp kim có thể cải thiện hoạt tính xúc tác điện cực cho các phản
ứng ôxyhóa hydro (HOR) và chống ngộ độc CO trong PEMFC. Đối
với vật liệu điện cực catot, các xúc tác hợp kim Pt–M (với M là các
kim loại chuyển tiếp như Mn, Cr, Fe, Co và Ni) được nghiên cứu
rộng rãi nhất do có tốc độ phản ứng khử oxy (ORR) cao hơn so với
Pt tinh khiết. Các xúc tác hợp kim nâng cao hoạt tính ORR theo
hướng khử ôxy bằng phản ứng 4 điện tử trực tiếp không liên quan tới
giai đoạn trung gian H2O2 nên sử dụng xúc tác hợp kim đã cải thiện
tính chất xúc tác tăng 3-5 lần so với xúc tác Pt/C tinh khiết.
Ở nước ta hiện nay, việc nghiên cứu về pin nhiên liệu
PEMFC chưa được quan tâm nhiều và có rất ít cơ sở khoa học
nghiên cứu về pin nhiên liệu. Với mong muốn phát triển các nghiên
cứu pin nhiên liệu PEMFC tiếp cận và hòa nhập với sự phát triển của
thế giới, việc nghiên cứu về vật liệu xúc tác là rất cần thiết để từ đó
có thể chủ động và tối ư u hóa trong việc chế tạo pin PEMFC. Dựa
trên tính cấp thiết của vấn đề, đề tài của luận án đã được lựa chọn là:
“Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá tính chất vật liệu xúc tác Pt và
hợp kim Pt có kích thước nanô trên nền vật liệu cacbon áp dụng
làm điện cực trong pin nhiên liệu màng trao đổi proton”
Mục tiêu của luận án:
- Nghiên cứu phát triển các vật liệu xúc tác Pt/C và hợp kim Pt-M/C
kích thước nanô có hoạt tính và độ bền cao ứng dụng trong pin nhiên
liệu màng trao đổi proton sử dụng trực tiếp nhiên liệu hyđrô PEMFC
- Nghiên cứu phát triển bộ pin nhiên liệu PEMFC đơn có mật độ
công suất cao với diện tích làm việc 5cm2.
4
Nội dung chính của luận án:
- Tổng quan sơ lược về pin nhiên liệu và các nghiên cứu phát triển
của vật liệu xúc tác Pt và xúc tác hợp kim Pt trong PEMFC.
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu xúc tác Pt/C 20%klg. bằng phương
pháp kết tủa hóa học. Đánh giá ảnh hưởng của các thông số thực
nghiệm như pH, nhiệt độ, trong quá trình tổng hợp đến tính chất
của vật liệu xúc tác Pt/C 20%klg..
- Lựa chọn qui trình tối ưu tổng hợp vật liệu xúc tác Pt/C có hoạt tính
và độ bền cao làm vật liệu điện cực trong PEMFC.
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu xúc tác hợp kim Pt-M/C 20%klg.
(M=Ni, Co và Fe) bằng phương pháp kết tủa hóa học. Nghiên cứu
đánh giá tính chất của các vật liệu xúc tác hợp kim với các hàm
lượng nguyên tố chuyển tiếp khác nhau nhằm lựa chọn thành phần
xúc tác tối ưu có hoạt tính xúc tác cao cho phản ứng ORR tại catôt
trong PEMFC.
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các thành phần của bộ pin đơn có diện
tích làm việc 5cm2. Nghiên cứu điều kiện vận hành tối ưu cho bộ pin
nhiên liệu đơn có mật độ công suất cao.
Chương 1. TỔNG QUAN
- Giới thiệu sơ lược về lịch sử phát triển, cấu tạo, nguyên lý vận hành
và ứng dụng của các PEMFC.
- Trình bày các cơ chế và động học phản ứng của các phản ứng ôxy
hóa hydrô và khử ôxy trên các vật liệu xúc tác Pt/C trong PEMFC
- Giới thiệu lịch sử phát triển của vật liệu xúc tác sử dụng trong
PEMFC và trình bày tình hình nghiên cứu phát triển của các loại vật
liệu xúc tác tại các điện cực anot và catot của PEMFC.
5
Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Điều chế vật liệu xúc tác Pt và hợp kim Pt3M (M = Ni, Co,
Fe) trên nền vật liệu cacbon Vulcan XC-72.
Vật liệu xúc tác Pt/C hàm lượng kim loại 20 % trọng lượng
được thực hiện bằng phương pháp kết tủa hóa học sử dụng ethylene
glycol và phương pháp kết tủa hóa học với chất khử NaBH4 kết hợp
sử dụng ethylene glycol. Trong phương pháp điều chế bằng ethylene
glycol, các mẫu xúc tác Pt/C được tổng hợp tại các nhiệt độ 80 oC và
140 oC. Ngoài ra, các mẫu xúc tác còn được tổng hợp trong dung môi
hỗn hợp có các tỷ lệ ethylene glycol: nước theo thể tích (EG:W) thay
đổi là 9:1; 7:1; 5:1 và 3:1 (theo đơn vị thể tích v/v). Trong phương
pháp kết tủa hóa học với chất khử NaBH4, các mẫu xúc tác được
tổng hợp trong dung môi với các giá trị pH thay đổi là 10; 7; 4 và 2.
2.2. Chuẩn bị mực xúc tác
Trong nghiên cứu đánh giá tính chất của vật liệu xúc tác và
điện cực màng MEA, các hạt xúc tác được chuẩn bị dưới dạng mực
xúc tác bao gồm các hạt xúc tác Pt/C và Pt3M/C có hàm lượng 20 %
kim loại xúc tác được phân tán vào dung môi hỗn hợp. Thành phần
của mực xúc tác chế tạo bao gồm: 5 mg vật liệu xúc tác kim loại, 4
ml cồn tuyệt đối, và 25 µl dung dịch Nafion 10 %.
2.3. Chế tạo điện cực màng (MEA)
Điện cực màng được chế tạo bằng phương pháp ép nhiệt
màng Nafion giữa hai lớp khuếch tán khí được phủ mực xúc tác bằng
máy ép thủy lực. Lớp xúc tác được chuẩn bị bằng phương pháp quét
mực xúc tác lên tấm khuếch tán khí có các diện tích làm việc là 5
cm2.
6
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Các phương pháp vật lý
Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua TEM được sử dụng
đánh giá kích thước và độ phân bố của các hạt xúc tác kim loại trong
khi phương pháp nhiễu xạ tia X được dùng để đáng giá cấu trúc và
độ hợp kim hóa của các vật liệu xúc tác hợp kim Pt-M/C. Phương
pháp phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX)được sử dụng để xác đính
độ tinh khiết của các mẫu xúc tác Pt/C đã tổng hợp.
2.4.2. Các phương pháp điện hóa
2.4.2.1. Phương pháp quét thế vòng (CV – Cyclic Voltammetry)
Mẫu đo điện hóa được đặt trong bộ gá mẫu bằng nhựa
Teflon với diện tích làm việc của mẫu được khống chế là 1 cm2. Hệ
đo là hệ điện hóa ba điện cực với điện cực đối là điện cực platin và
điện cực so sánh là điện cực calomel bão hòa. Các phép đo điện hóa
được thực hiện trong dung dịch H2SO4 0,5 M và thiết bị điện hóa sử
dụng là PARSTAT2273 (EG&G –USA).
Để nghiên cứu hoạt tính xúc tác, các phép đo CV được quét
trong khoảng điện thế 0-1,3 V (NHE) với tốc độ quét thế 50 mV/s tại
nhiệt độ phòng. Đối với nghiên cứu đánh giá độ bền, các mẫu được
đo CV trong khoảng thế 0,5 V-1,2 V (NHE) với 1000 chu kỳ và tốc
độ quét thế là 50 mV/s. Sau mỗi 200 chu kỳ đo kiểm tra độ bền, mẫu
được đo CV đánh giá lại hoạt tính xúc tác.
2.4.2.2. Phương pháp quét thế tuyến tính (LSV)
Sự cải thiện hoạt tính của xúc tác hợp kim PtM đối với ORR
được nghiên cứu bằng phương pháp đo quét thế tuyến tính LSV
trong hệ điện hóa ba điện cực. Mẫu được phân cực từ giá trị điện thế
mạch hở về giá trị điện thế 0.7V trong dung dịch H2SO4 0,5 M với
tốc độ quét 1 mV/s.
7
2.4.2.3. Phương pháp đo đường cong phân cực I-V đánh giá tính
chất điện của MEA
Trong phép đo đường cong phân cực I-V, các pin đơn được
thay đổi điện áp bằng cách thay đổi một tải điện ngoài. Các giá trị
cường độ dòng điện được đo bằng ampe kế và được ghi lại tương
ứng với mỗi giá trị điện áp của pin. Quá trình đo được thực hiện từ
giá trị điện áp được thay đổi từ điện áp mạch hở đến giá trị điện áp
0,4 V. Các thông số điện đã ghi nhận được của pin được sử dụng để
vẽ đồ thị U-I bằng phần mềm Excel.
Chương 3. NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP XÚC TÁC KIM LOẠI
Pt/C BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA HÓA HỌC
3.1. Nghiên cứu tổng hợp xúc tác kim loại Pt/C bằng phương
pháp kết tủa hóa học sử dụng ethylene glycol
Trong qui trình điều chế xúc tác Pt/C bằng EG, nhiệt độ có
ảnh hưởng nhiều đến quá trình khử tạo ra các hạt Pt trên vật liệu nền
cacbon. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành tổng hợp xúc
tác Pt/C tại nhiệt độ 80 oC. Trên ảnh TEM không quan sát được các
hạt xúc tác Pt kết tủa trên nền cacbon. Thêm nữa trên đồ thị CV của
mẫu xúc tác này không thấy các pic khử và ôxy hóa tương ứng cho
các quá trình ôxy hóa khử của kim loại Pt. Như vậy tại nhiệt độ 80
oC phản ứng khử tạo kết tủa kim loại Pt từ muối tiền chất xảy ra rất
chậm do ethylene glycol có tính khử yếu.
Khi tăng nhiệt độ quá trình tổng hợp lên 140 oC, quá trình
phản ứng tạo các hạt kim loại Pt diễn ra theo xu hướng tốt hơn. Các
kết quả phân tích EDX thu được đã xác nhận sự tạo thành của kim
loại Pt sau quá trình khử. Tuy nhiên, trong kết quả này cũng quan sát
thấy sự xuất hiện của nguyên tố ôxy. Như vậy một lượng nhỏ của
ôxit PtO đã tạo thành trong quá trình phản ứng điều chế xúc tác Pt/C.
8
Sự tạo thành của các hạt xúc tác Pt trên vật liệu nền cacbon
cũng được xác nhận bằng các kết quả nghiên cứu ảnh TEM. Đối với
vật liệu xúc tác Pt/C, trên ảnh TEM xuất hiện các hạt kim loại Pt mầu
đen kích thước nhỏ phân bố đồng đều trên các hạt cacbon. Đồ thị
phân bố kích thước hạt trên tính theo kết quả đo kích thước từ ảnh
TEM của 100 hạt xúc tác cho thấy rằng tại điều kiện tổng hợp này,
các hạt xúc tác kim loại Pt có kích thước chủ yếu nằm trong khoảng
3,0 – 4,5 nm và kích thước hạt trung bình là khoảng 3,8 nm (hình
3.6). Trong khi đó, với mẫu đối xúc tác đối chứng, các hạt xúc tác Pt
có kích thước nằm trong khoảng 1,5-4,5 nm và có kích thước hạt
trung bình khoảng 3,1 nm.
Hình 3.6. Ảnh TEM của mẫu xúc tác và đồ thị phân bố kích thước
hạt của vật liệu xúc tác Pt/C tổng hợp tại 140 0C
Hình 3.9 biểu diễn đồ thị CV của vật liệu cacbon Vulcan
XC-72, mẫu đối chứng và vật liệu xúc tác tổng hợp Pt/C trong dung
dịch H2SO4 0,5 M. Bằng phương pháp tính tích phân các giá trị ESA
đã được tính toán từ các pic hấp thụ H2 trong khoảng điện thế 0-
0,4V. Diện tích ESA của các mẫu xúc tác đối chứng và mẫu xúc tác
tổng hợp đạt được các giá trị tương ứng là 64,91 và 56,78 m2/g.
9
Hình 3.9. Đồ thị CV của vật liệu cacbon Vulcan-72, vật liệu xúc tác
đối chứng và vật liệu xúc tác tổng hợp Pt/C 20%wt
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi giá trị ESA của các mẫu
xúc tác tổng hợp tại các tỉ lệ EG:W khác nhau sau thử nghiệm
độ bền
Hình 3.11 biểu diễn sự thay đổi giá trị ESA của các mẫu xúc
tác tổng hợp Pt/C và mẫu đối chứng. Nhìn chung, sau mỗi 200 chu
kỳ đo độ bền, hoạt tính của các vật liệu xúc tác đều giảm dần. Sau
1000 chu kỳ thử nghiệm độ bền, sự suy giảm tương ứng của giá trị
ESA của các mẫu xúc tác tổng hợp và mẫu đối chứng là 23,88 và
32,33 %. Như vậy, so với mẫu đối chứng, mẫu xúc tác đã tổng hợp
đều có độ bền cao hơn nhiều.
10
Để giảm kích thước hạt và tăng diện tích bề mặt xúc tác kim
loại Pt, các nghiên cứu sử dụng hỗn hợp dung môi trong tổng hợp vật
liệu xúc tác Pt/C đã được thực hiện. Các mẫu xúc tác Pt/C đã được
tổng hợp theo qui trình tại nhiệt độ 140 oC với các dung môi hỗn hợp
có các tỉ lệ EG với nước theo thể tích (EG: W) khác nhau: 9:1, 7:1,
5:1 và 3:1. Các mẫu xúc tác Pt/C tổng hợp với các dung môi hốn hợp
tỉ lệ EG:W là 9:1 và 7:1 có diện tích ESA đạt tới khoảng 72 m2/g
trong khi mẫu đối chứng JM chỉ đạt được khoảng 64,91 m2/g. Thêm
nữa, sau 1000 chu kỳ thử nghiệm độ bền, các mẫu xúc tác tổng hợp
với dung môi hỗn hợp có tỉ lệ 9:1 và 7:1 thể hiện độ bền cao với sự
suy giảm tương ứng của giá trị ESA chỉ là 15,14 và 6,32 %. Như
vậy, các mẫu xúc tác Pt/C tổng hợp với dung môi hỗn hợp có tỉ lệ
9:1 và 7:1 thể hiện hoạt tính cao và độ bền cao.
3.2. Nghiên cứu tổng hợp xúc tác Pt/C bằng kết tủa hóa học sử
dụng chất khử NaBH4 kết hợp ethylene glycol
Nhằm giảm nhiệt độ của quá trình điều chế cũng như nâng
cao tính chất của vật liệu xúc tác Pt/C, việc nghiên cứu tổng hợp xúc
tác Pt/C bằng kết tủa hóa học sử dụng chất khử NaBH4 kết hợp sử
dụng EG đã được tiến hành. Các mẫu xúc tác đã được tổng hợp theo
qui trình trên với các giá trị pH thay đổi là 2, 4, 7, 10 và 12.
Bảng 3.5. Sự thay đổi kích thước hạt trung bình của các mẫu xúc tác
Pt/C tổng hợp tại các giá trị pH khác nhau
pH 2 4 7 10 12
Kích thước trung
bình hạt Pt (nm)
2,6 2,5 3,0 3,2 5,0
Bảng 3.5 tổng hợp các giá trị kích thước trung bình của các
hạt xúc tác Pt tổng hợp tại các giá trị pH này. Từ các kết quả thu
được có thể thấy rằng khi giảm giá trị pH của dung dịch thì kích
11
thước của các hạt xúc tác cũng giảm đi. Với giá trị pH = 4, mẫu xúc
tác tổng hợp được có giá trị diện tích bề mặt điện hóa ESA cao nhất
lên tới 78,88m2/g. Tuy nhiên, sự tăng hoạt tính của xúc tác tổng hợp
bằng phương pháp kết tủa hóa học lại đi kèm với sự giảm độ bền của
các vật liệu xúc tác này. Mẫu xúc tác Pt/C tổng hợp tại pH = 4 có độ
bền cao với sự suy giảm của giá trị ESA sau 1000 chu kỳ thử nghiệm
chỉ là 15,58 %.
3.3. Qui trình tổng hợp xúc tác Pt/C
Hình 3.30. Qui trình tổng hợp vật liệu xúc tác Pt/C 20 %wt
Chương 4 – NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH
CHẤT VẬT LIỆU XÚC TÁC HỢP KIM Pt-M/C (M=Ni, Co, Fe)
Mẫu xúc tác hợp kim được lựa chọn nghiên cứu tổng hợp có
tỉ lệ nguyên tử Pt:M là 3:1 (với M là các kim loại chuyển tiếp Ni, Co
12
và Fe). Các muối tiền chất của các kim loại M được sử dụng bao
gồm NiCl2, CoCl2 và FeCl2 tương ứng với các mẫu xúc tác Pt3Ni1/C,
Pt3Co1/C và Pt3Fe1/C. Quá trình khử để các kim loại đồng kết tủa tạo
thành hợp kim được thực hiện bằng cách sử dụng chất khử NaBH4.
4.1. Đánh giá tính chất vật liệu xúc tác hợp kim Pt3M1/C
a. Pt/C b. Pt3Ni1/C
c. Pt3Co1/C d. Pt3Fe1/C
Hình 4.2. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu xúc tác (a) Pt/C, (b)
Pt3Ni1/C, (c) Pt3Co1/C và (d) Pt3Fe1/C
Hình 4.2 là giản đồ phân tích nhiễu xạ tia X của các mẫu xúc
tác Pt/C, Pt3Ni1/C, Pt3Co1/C và Pt3Fe1/C. Trên giản đồ nhiễu xạ của
mẫu xúc tác Pt/C, xuất hiện các pic phản xạ tại các giá trị góc 2θ
khác nhau (hình 4.2a). Đối với vật liệu kim loại Pt, từ phổ chuẩn xác
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample M38
00-001-1194 (D) - Platinum - Pt - Y: 77.32 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 3.91610 - b 3.91610 - c 3.91610 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 - 60.0567 -
File: Thai VKHVL mau M38.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 17 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0
L
in
(
C
p
s)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d
=
1
.3
8
2
d
=
1
.9
5
2
d
=
2
.2
3
1
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample 41
00-001-1194 (D) - Platinum - Pt - Y: 93.80 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 3.91610 - b 3.91610 - c 3.91610 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 - 60.0567 -
File: Thai VKHVL mau 41.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.0
L
in
(
C
p
s)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
310
320
330
340
350
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d
=
1
.3
8
4
d
=
1
.9
7
2
d
=
2
.2
6
1
Faculty of Chemistry, HUS, VNU, D8 ADVANCE-Bruker - Sample 33
00-001-1194 (D) - Platinum - Pt - Y: 83.27 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Cubic - a 3.91610 - b 3.91610 - c 3.91610 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 90.000 - Face-centered - Fm-3m (225) - 4 - 60.0567 -
File: Thai VKHVL mau 33.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 20.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1. s - Temp.: 25 °C (Room) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 20.000 ° - Theta: 10.000 ° - Chi: 0.0
L
in
(
C
p
s
)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
160
170
180
190
200
210
220
230
240
250
260
270
280
290
300
2-Theta - Scale
20 30 40 50 60 70
d
=
1
.4
0
2
d
=
1
.9
3
2
d
=
2
.2
5
7
13
định được Pt có cấu trúc lập phương tâm mặt. Các pic nhiễu xạ của
xúc tác Pt/C có kích thước rộng và cường độ không cao. Điều này
chứng tỏ các hạt xúc tác Pt tổng hợp có kích thước rất nhỏ và do đó
có thể có diện tích bề mặt hoạt hóa rất lớn. Khi có sự tham gia của
kim loại M, kết quả phân tích nhiễu xạ của hợp kim Pt3M1 có xuất
hiện sự thay đổi.
Trên các giản đồ nhiễu xạ hợp kim Pt3Ni1, Pt3Co1 và Pt3Fe1,
vẫn xuất hiện các pic phản xạ thể hiện cấu trúc fcc của kim loại Pt
(hình 4.2b, hình 4.2c và hình 4.2d). Các đỉnh phản xạ của các mặt
(111) và (200) vẫn xuất hiện với chân pic khá lớn nhưng giá trị góc
2θ bị dịch chuyển một ít so với các đỉnh phản xạ tương ứng của xúc
tác Pt/C. Không thấy có sự xuất hiện các pic phản xạ dặc trưng riêng
của các kim loại Ni, Co và Fe cùng các ôxít của chúng. Như vậy,
sau quá trình đồng kết tủa, quá trình hợp kim hóa của Pt với các kim
loại M đã xảy ra đã diễn ra và tạo thành một dung dịch rắn. Các
nguyên tử kim loại M đã đi vào ô mạng của Pt và thay thế ngẫu
nhiên vào các vị trí của Pt trong ô mạng cơ sở và đã gây ra sự biến
dạng mạng tinh thể của kim loại Pt. Sự biến dạng này đã làm dộ dài
liên kết Pt-Pt ngắn lại do đó làm cho thông số mạng của xúc tác hợp
kim nhỏ đi dẫn đến sự dịch chuyển của các pic phản xạ trên giản đồ
nhiễu xạ tia X. Với các kim loại M khác nhau, sự dịch chuyển giá trị
góc 2θ của hợp kim Pt3M1 cũng khác nhau. Sự dịch chuyển này diễn
ra mạnh nhất đối với cấu trúc mạng của xúc tác hợp kim PtNi. Do đó
hợp kim Pt3Ni1/C có thể có mức độ hợp kim hóa cao nhất trong cả ba
loại xúc tác hợp kim đã tổng hợp.
Hoạt tính xúc tác