Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng như trong tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia trong tổ chức WTO nói riêng đặt ra cho nền kinh tế và sản xuất của chúng ta cần phải đáp ứng được các yêu cầu chung của thế giới. Có thể nhận thấy một điều: Nền sản xuất của chúng ta hiện tại mang tính thủ công và hết sức lạc hậu, do đó điều kiện cần và đủ để quá trình hội nhập thành công là phải hiện đại hóa nền kình tế, hiện đại hóa và tự động hóa quá trình sản xuất. Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật và gần đây nhất là cuộc cách mạng về công nghệ thông tin. Với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống máy tính, con người đã nâng cao năng xuất và tự động hóa ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nói đến máy tính thì trước hết phải nói đến một lĩnh vực quan trọng gấp bội, đó chính là nền công nghiệp điện tử.
Nền công nghiệp điện tử và các sản phẩm của nó là nền tảng cơ bản nhất cho việc ra đời của máy tính và sâu xa hơn chính là nền sản xuất hiện đại ngày nay. Các sản phẩm của công nghiệp điện tử đã đi sâu vào đời sống của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mỗi con người chúng ta. Công nghiệp điện tử là lĩnh vực không thể thiếu đối với tất cả các khía cạnh trong cuộc sống hiện đại nhân loại ngày nay.
Là một sinh viên được học tập tại trường Cao Đẳng Phát Thanh Truyền Hình I, em đã được học tập, rèn luyện và tiếp thu rất nhiều kiến thức trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, đặc biệt ngành chuyên môn như: Thiết bị đầu cuối viễn thông để tìm hiểu nâng cao kiến thức, qua đợt thực tập này em đã có cơ hội tiếp cận thực tế với các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Thắng và các bác, các anh( chị) của Đài Truyền Thanh Nga Sơn, đã giúp em hiểu được tầm quan trọng của ngành viễn thông, và có thể nắm bắt được kỹ hơn về hệ thống máy móc thiết bị của đài nơi em thực tập. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bài báo cáo thực tập của em không tránh được những sai xót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thành bài báo cáo được tốt hơn.
45 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3567 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về các thiết bị viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa cũng như trong tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia trong tổ chức WTO nói riêng đặt ra cho nền kinh tế và sản xuất của chúng ta cần phải đáp ứng được các yêu cầu chung của thế giới. Có thể nhận thấy một điều: Nền sản xuất của chúng ta hiện tại mang tính thủ công và hết sức lạc hậu, do đó điều kiện cần và đủ để quá trình hội nhập thành công là phải hiện đại hóa nền kình tế, hiện đại hóa và tự động hóa quá trình sản xuất. Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật và gần đây nhất là cuộc cách mạng về công nghệ thông tin. Với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống máy tính, con người đã nâng cao năng xuất và tự động hóa ngày một hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nói đến máy tính thì trước hết phải nói đến một lĩnh vực quan trọng gấp bội, đó chính là nền công nghiệp điện tử.
Nền công nghiệp điện tử và các sản phẩm của nó là nền tảng cơ bản nhất cho việc ra đời của máy tính và sâu xa hơn chính là nền sản xuất hiện đại ngày nay. Các sản phẩm của công nghiệp điện tử đã đi sâu vào đời sống của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mỗi con người chúng ta. Công nghiệp điện tử là lĩnh vực không thể thiếu đối với tất cả các khía cạnh trong cuộc sống hiện đại nhân loại ngày nay.
Là một sinh viên được học tập tại trường Cao Đẳng Phát Thanh Truyền Hình I, em đã được học tập, rèn luyện và tiếp thu rất nhiều kiến thức trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, đặc biệt ngành chuyên môn như: Thiết bị đầu cuối viễn thông để tìm hiểu nâng cao kiến thức, qua đợt thực tập này em đã có cơ hội tiếp cận thực tế với các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Văn Thắng và các bác, các anh( chị) của Đài Truyền Thanh Nga Sơn, đã giúp em hiểu được tầm quan trọng của ngành viễn thông, và có thể nắm bắt được kỹ hơn về hệ thống máy móc thiết bị của đài nơi em thực tập. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên bài báo cáo thực tập của em không tránh được những sai xót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để em có thể hoàn thành bài báo cáo được tốt hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Thắng giảng viên trường Cao Đẳng Phát Thanh Truyền Hình I, cùng bác Nguyễn Duy Quang cán bộ hướng dẫn, các anh (chị) của Đài truyền thanh Nga Sơn đã trực tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này.
NỘI DUNG THỰC TẬP
CHƯƠNG I: TRÌNH BÀY TỔNG QUAN VỀ CÁC THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
I. Sự phát triển của nghành viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới được phân chia ra làm hai thời kỳ: trước năm 1954 và sau năm 1954. Trong những năm 1954 mạng viễn thông nói chung đổi thay một cách cơ bản hơn thời kỳ trước năm 1954, trong khoảng thập kỷ 60, 79 và gữa thập niên 80.Trong khoảng thời gian 25 năm này đã chứng kiến một cuộc cách mạng thực sự của ngành viễn thông, đó là sự phát triển vượt bậc về công nghệ truyền dẫn.Số lượng đường dây thuê bao tăng gấp 4 lần so với trước năm 1960. Trong khoảng năm 1980 đã chuyển sang thời kỳ tự động hóa với mạng lưới được mở rộng sang các quốc gia trên thế giới, với tốc độ phát triển ở mức cao từ 20% đến 25% mỗi năm, vượt xa hơn tất cả, xảy ra trong 70 năm trước, kết quả là những năm 60 công việc chuyển mạch phải có chuyên môn lâu năm, phần lớn dùng cơ khí. Ngày nay, kỹ thuật chuyển mạch phải có chuyển mạch đòi hỏi có kiến thức sâu rộng về cả điện tử và môn tin học. Sự phát triển của ngành viễn thông có bước ngoặt rõ ràng. Vào thập kỷ 60 xóa bỏ khoảng cách điện thoại gọi được khắp nơi trên thế giới.
Cho đến ngày nay, ngành viễn thông đã có một bộ mặt mới hoàn toàn(kỹ thuật tự động hóa và số hóa)chuyển từ A\D và ngược lại nhờ bộ chuyển đổi PCM với tốc độ cao.
II.Thiết bị đầu cuối bưu điện
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng và người hay máy móc, bao gồm các máy tính, thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu diện và trao đổi tín hiệu điều khiển với mạng lưới.
Điện báo truyền dẫn
Nguyên lý điện báo truyền chữ
Điện báo truyền chữ thực hiện truyền một văn bản đến địa chỉ nhận tin bằng sự biến đổi tin tức trong văn bản gốc thành tín hiệu điện dạng tín hiệu số ở phía phát. Tín hiệu này được truyền dẫn trong mạng thông tin, ở phần thu này và xảy ra sự biến đổi ngược lại để hoàn nguyên văn bản cho người sử dụng, sự đơn giản của tín hiệu điện báo và băng tần rất nhỏ hẹp của kênh điện báo là đặc điểm của điện báo truyền chữ.
Điện báo truyền chữ có lịch sử lâu dài, đã qua nhiều cải tiến nên có nhiều tên gọi khác nhau. Trong điện báo truyền chữ nguồn tin là bằng chữ cái, có 10 chữ số và một số dấu, tổng cộng có 60 ký tự. Nếu dùng một từ mã tương ứng với một ký tự thì mỗi từ mã phải dùng 6 đơn vị từ mã ( 26 = 64 tổ hợp ). Nhưng điện báo truyền chữ chỉ dùng 5 đơn vị mã ( 25 = 32 tổ hợp), tương tự như máy chữ, mỗi từ mã bình thường đại diện cho 2 ký tự số và dấu. Người ta quy ước từ mã 11111 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự chữ, từ mã 11011 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm ký tự số và dấu.
Sơ đồ khối phát và thu:
Hình 1.1 sơ đồ khối phát và thu:
Phần phát:
Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi động làm việc ở đó xảy ra quá trình biến đổi 5bit từ song song sang nối tiếp. Bộ hoặc gồm 5 bit với đơn vị dừng để tạo ra từ mã đầy đủ. Trong quá trình 5 bit tin chưa biến đổi hết từ song song sang nối tiếp thì bộ mã bị bộ khởi chốt giữ ở từ mã đã chọn. Tín hiệu dừng đưa kết thúc sự làm việc đưa bộ khởi về trang thái ban đầu, bộ mã được giải phóng để sẵn sàng tiếp nhận một từ mã, từ tác động ấn phím tiếp theo. Bộ định thời dùng để chuẩn thời gian. Bộ phân phối tạo ra thứ tự thời gian của 5 bit tin.
Phần thu:
Phần thu phải tiếp nhận các bít nối tiếp chuyển đổi thành 5 bít song song, tiến hành giải mã và in ra ký tự. Mạch vào phối ghép tốt với kênh truyền dẫn, nâng S/N. Bộ khởi được khởi động nhờ đơn vị khời của từ mã được bộ phân phối tạo ra thứ tự bít, bộ trích mã chọn thời điểm cắt mẫu giữa bít để xác địnhgiá trị bít với xác xuất đừng lớn nhất có thể tạo điều kiện méo tín hiệu báo. Bộ dừng đưa bộ phân phối về trạng thái ban đầu, tức là máy thu sẵn sàng tiếp nhận từ mã mới, đồng thời bộ dừng tác động vào bộ khởi in dùng in để quy định thời gian in đối với từ mã vừa được giải mã xong. Quá trình ở máy nghe hiện kiểu( dây truyền sản xuất)trong khi đang in một ký tự thì đồng thời thu từ mã tiếp.
2. Truyền ảnh tĩnh (Fax)
Nguyên lý : Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ cao nhờ truyền tín hiệu trên mạng điện thoại. Để các máy Fax do những hãng sản xuất khác nhau có thể liên lạc với nhau, các nhà sản xuất phải tuân thủ các khuyến nghị của CCITT để thuận tiện cho việc liên lạc
* Sơ đồ khối và kỹ thuật máy Fax:
Hình 1.2 Mô hình một máy Fax(cơ điện)
Mô hình một máy Fax hiển thị phần phát của Fax cơ điện. Tấm ảnh gốc được cố định trên mặt trống hình trụ. Trống được mô tơ ổn tốc quay nhanh, qua giảm tốc là nhờ vít, mô tơ làm cho bộ biến đổi quang điện chuyển động đều, thẳng, chậm.
Bộ biến đổi quang điện bao gồm nguồn sáng ổn định với phổ sáng xác định. Ánh sáng được hệ thấu kính dẫn quang hội tụ thành vệt sáng có hình dạng và kích thước nhất định chiếu rọi vào phần tử ảnh trên trống.
Bức ảnh gốc cần truyền đi sẽ được chia thành những phần tử ảnh nhỏ, tập hợp thành dòng ảnh và mành ảnh. Bên phát thực hiện sự biến đổi lần lượt độ sáng trung bình của mỗi phần tử ảnh gốc thành mức tương ứng tỉ lệ của tín hiệu điện. Sự lần lượt với quy định xác định của phần tử gọi là quét(quét dòng,quét mành) hệ thống quang học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng quét. Tín hiệu điện(tạo ra khi quét ảnh gốc trên máy phát)được truyền dẫn tới máy thu. Bên thu thực hiện biến đổi ngược tín hiệu điện thành hình ảnh trên vật mang tin. Do đặc tính của thị giác, chúng ta chấp nhận bức ảnh thu được có cảm giác thị giác tương tự. Sự phân bố bậc sáng trên ảnh nhận phải tỉ lệ với bậc sáng trên ảnh gốc.
Với loại văn bản cần truyền nét thì chỉ cần 1 bậc sáng của nét nổi lên trên bậc sáng của nền là đủ. Các thiết bị truyềh ảnh loại truyền nét là đơn giản nhất.
Theo sự phát triển của kỹ thuật, máy Fax được phân loại theo 4 nhóm:
- GI : Truyền dẫn tương tự (FM), độ phân giải 96 dòng /in (truyền trang A4 mất 6 phút)
- GII : Giống như GI nhưng tốc độ cao hơn gấp 2 lần (truyền trang A4 mất 3 phút)
- GIII : Truyền dẫn số PCM, dùng kỹ thuật PSK, QAM tốc độ đến 9600 baud, độ phân dải 200 dòng/in (truyền trang A4 mất 1 phút)
- GIV : Được thiết kế cho ISDN, truyền dẫn số tốc độ 56kbit/s. Độ phân giải 400 dòng/in, thời gian 5s cho trang A4.
Quy luật quét của các máy Fax khác nhau có thể là rất khác so với mô tả trên. Tuy nhiên, vì bức ảnh là không gian hai chiều nên quét phải theo 2 tọa độ, một tọa độ được quét nhanh là quét dòng, một tọa độ được quét chậm là quét mành. Sự phối hợp quét dòng và quét mành để quét kín bức ảnh gốc.
Ghi chú:
- CCD :charge Coupled Devices(thiết bị ghép điện tích)
- ADC: biến đổi tương tự sang số
- DDC: Digital Data Com peressio(ép số liệu số)
- Modem Mo: Modu laton (điều chế để phát)
- Dem: Demodulation(giải điều chế thu)
- De: Data Expansion(dẫn số liệu)
Sơ đồ khối của máy Fax
Hình 1.3. Sơ đồ khối của máy Fax
Nhờ kỹ thuật vi xử lý, máy Fax hiện đại có thể làm việc với Modem tự động phát, tự động thu. Tự động phát 50 trang văn bản chuẩn bị sẵn, điều đó rất tiện sử dụng máy Fax và thời gian ban đêm. Bằng các phím cài đặt chương trình máy Fax có thể tự động phát 1 văn bản đến nhiều địa chỉ khác nhau hoặc phát nhiều văn bản đến 1 địa chỉ nào đó. Chế độ hỏi vòng (Rolling) cho phép máy tự động gọi hoặc tự thu thập nhiều văn kiện từ nhiều địa chỉ đã xác định.
Kỹ thuật mã khóa làm cho máy có thể bảo mật văn bản đối với người khác, máy còn tự động thống kê mọi thông tin về phát và thu, các văn bản phát và thu đều được chèn đoạn mở đầu ghi các thông tin giới thiệu, xác nhận địa chỉ, thời gian và đều được lưu trữ. Máy phát hiện đại thường có sẵn modem kết hợp với máy điện thoại, có thể tự động trả lời điện thoại, có màn hình hướng dẫn và bảo dưỡng máy.
3. Máy điện thoại ấn phím
Máy điện thoại ấn phím là thiết bị đầu cuối phục vụ thông tin thoại qua mạng điện thoại. Đặc điểm kỹ thuật của máy điện thoại phụ thuộc kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu thoại của mạng.
Các phương thức gửi số đến tổng đài: Máy điện thoại ấn phím hiện nay thường dùng 2 phương thức gửi số đến tổng đài là:
Phương thức 1: Gửi số dùng chế độ mã thập phân (chế độ PULSE)
Muốn gửi đi một số nào đó thì nó phát đi số xung tương ứng với phím đó. Khi dùng phương thức này thì chức năng phải ở chế độ P (PULSE) và lúc này điện thoại bàn phím có thể khai thác với tổng đài cơ điện và tổng đài điện từ.
Nguyên tắc hoạt động
Khi ấn một phím nào đó thì có số xung tương ứng với phím ấn như vậy. Khi cần phát đi một địa chỉ thì ấn những phím tương ứng với địa chỉ cần gửi. Khi đó mỗi số sẽ được đưa lên đường dây dưới dạng một chuỗi xung thập phân. Trong đó được phân bố như sau:
Thời gian không có dòng là 62ms
Thời gian có dòng là 38ms
Thời gian 1 xung là 100ms (tức là trong 1 giây máy có thể phát ra 10 xung)
IDP( Intenet Digit Pause) :là thời gian nghỉ giữa hai loạt xung(hai số ấn) và IDP thường khoảng từ 100ms-1200ms.
Phương thức 2: Là phương thức gửi số bằng mã lưỡng âm đa tần DTMF ( Dual Tone Mutiplex Frequenxy )-chế độ TONE
Nút chức năng phải ở chế độ T (Tone)và lúc này điện thoại ấn phím chỉ thích hợp với tổng đài điện từ. Chế độ T là chế độ gửi đến. Tổng đài hai âm bằng hai tần và nằm trong băng tần của tiếng thoại(0.3-3,4)khz
* Nguyên tắc hoạt động: Khi ta ấn một phím nào đó sẽ phát đi một tổ hợp hai tần số(hai tần số này có một tần số thấp và một tần số cao) nhưng vẫn nằm trong tổ âm tần. Ở tổng đài điện từ có bộ phận tổ hợp tần số này để biết con số thuê bao đã phát đi.
* Chức năng cơ bản của máy điện thoại
- Phát và tiếp nhận báo hiệu
- Phát mã số thuê bao bị gọi
- Phát và thu tín hiệu để nói chuyện
- Khử trắc âm, chống các loại nhiễu và điều chỉnh âm lượng để âm thu được dễ nghe nhất.
Hiện nay kĩ thuật vi xủ lý được dùng trong các máy điện thoại rất phong phú. Trong mạng thông tin điện thoại số chủ động và kết hợp với thiết bị đầu cuối tạo ra nhiều dịch vụ chất lượng cao.
- Máy điện thoại bao gồm các khối sau:
Chuông
Chuyển mạch nhấc đặt
Quay số
Tổ hợp(ống nói và tai nghe trên cấu trúc tay cầm)
Mạch khử trắc âm, diệt tiếng “keng”, điều chỉnh âm lượng
Ngoài ra các khối cơ bản trên, máy điện thoại còn có thể có: hệ thống vi xử lý, hệ thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hỗ trợ truyền dẫn.
Dưới đây là sơ đồ khối điện thoại:
Hình 1.4. sơ đồ khối điện thoại
tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến mạch chuông có tính chọn lọc đến từng số và tín- Mạch bảo vệ quá áp: chống điện áp cao do đường dây điện thoại bị chập mạng điện hoặc do bị sấm sét ảnh hưởng.
- Mạch bảo vệ đảo cực: Để bảo vệ điện áp một chiều từ tổng đài đến các khối cấp cho IC có cực tính ổn định.
- Mạch chuông: Phản ứng với h phi tuyến sao cho nó chỉ làm việc với dòng chuông mà không liên quan đến dòng một chiều, dòng đảo thoại tín hiệu quay số.
- Chuyển mạch nhấc-đặt: Ở trạng thái nghỉ, tổ hợp đặt trên vị tri trí quy định làm cho nó chỉ mạch chuông được nối vào dây thuê bao, còn mạch phía sau được nối và dây thuê bao
- Mạch phát xung số: Gửi địa chỉ thuê bao gọi đến tổng đài, tín hiệu này có thể dạng xung thập phân và lượng âm đa tần.
- Mạch diệt tiếng keng (CLIC): khi quay số thường tạo ra tiếng leng keng. Muốn diệt được tiếng động này thì phải ngắt mạch chuông trong quá trình quay số. Mặt khác trong quá trình phát xung số, cảm ứng trong tai nghe xuất hiện tiếng CLIC. Do đó, trong mạch này có nhiệm vụ ngắt mạch, đàm thoại.
- Mạch sai động: Là mạch kết hợp với mạch cân bằng để khử hiện tượng trắc âm. Vì vậy phải giảm nhỏ hiện tượng này.
- Mạch nói: Là mạch gửi tín hiệu thoại
- Mạch nghe: Là mạch thu tín hiệu thoại
- Quay số bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím : đĩa quay số là một cấu kiện cơ khí. Khi quay một số, tay người làm cuộn lò xo dụng cụ quay số, khi nhả tay ra thì đĩa quay số trở về vị trí tĩnh nhờ lực giãn của lò xo. Nhờ vai trò của một cơ cấu ổn định tốc độ quay số này ổn định, bảo đảm những xung quay số có bề rộng chuẩn 38ms, cự ly chuẩn 62ms, số xung đúng bằng số được quay(riêng số 0 là một xung), từng số quay lại cách nhau một khoảng chuẩn đủ lớn để tránh nhầm lẫn số. Có thể tạo ra một số thuê bao bằng cách bấm trên bàn phím, tuy nhiên công việc này vẫn gọi là quay số kết quả ấn phím cũng có thể tạo ra xung quay số như trên. Nhờ các mạch tạo xung trong IC, nhưng bàn phím được thiết kế hướng tới tín hiệu quay số mà đa tần lưỡng âm.
III. Bộ nhớ ngoài
Flash disk
a. Đặc điểm
Thường kết nối qua cổng USB
Không phải dạng đĩa là toàn bộ nhớ bán dẫn cực nhanh
Dung lượng phát triển cực nhanh
Gọn nhẹ và tiện lợi
b. Một số dạng đĩa flash
1)Supports USB full-speed(12MBps)transmission
2) Driverless installation in Windows ME/2000/xp,
Mac 9.0 and
Above,Linux 2.4 and above
3) Supports boot-up by USB-HDD or USB-ZIP mode
4) LED indicator displays status
Đĩa quang (CD-ROM, DVD)
CD_ROM(Compact Disk ROM)
CD-R(Recordable CD)
CD-RW(Rewriteable CD)
Dung lượng phổ biến 650MB
ổ đĩa CD
CD ROM: có thể đọc dữ liệu từ đĩa CD
CD RW: có thể vừa đọc ổ đĩa CD và có thể ghi dữ liệu lên đĩa CD-R, và CD-RW
Tốc độ đọc cơ sở 150KB/s
Tốc độ bội lần: 40x, 50x,60x...
DVD (Dagital Video Disk): chỉ dùng trên đầu đọc
DVD(Dagital Versatile Disk): dùng trên ổ đĩa máy tính.
IV.Thiết bị ghép nối truyền dữ liệu- MODEM
1. Khái quát về modem
* chức năng:
-Chuyển đổi thông tin bên ngoài thành dữ liệu máy tính và ngược lại
- Nối ghép thiết bi ngoại vi với máy tính
- Mỗi Module có một hay nhiều cổng vào
- Mỗi cổng được đánh địa chỉ xác định
2. Sơ đồ khối cấu trúc tổng quát modem
Bộ điều hướng
Bộ giải điều chế hiệu chỉnh lỗi
Bộ điều khiển truy cập phương tiện
Giao diện USB- Etetrnet
Bộ điều chế burst
Hình 1. 5 Sơ đồ khối cấu trúc tổng quát modem
Sơ đồ khối cấu trúc modem có bộ chia
One-two
Splitter
Set Top Box
TV
RF Tune
QAM
Demud
QPSK/QAM
MOdulator
MAC r
Data and contron on logic tune r
Hình 1.6 Sơ đồ khối cấu trúc modem có bộ chia
4. Sơ đồ khối cấu trúc modem-STB
Phần RF
Cáp vào ra
HẠ TẦN RF 54-860M Hz
HẠ TẦN RF 54-860MHz
KHỐI GIẢI MÃ NTSC
KHỐI THU 64/256- qQQAMQAM
MODEM CÁP THU 64/256-QAM&MAC
MODULE TRUY NHẬP CÓ ĐIỀU KIỆN
KHUẾCH ĐẠI
HẠ TẦN OOB70-
KHỐI PHÁT QPSK / QAM ĐƯỜNG LÊN
CÁC BỘ GIẢI MÃ A/V
MPEG
GIẢI MÃ NTSC XỬ LÝ ĐỒ HỌA
Bộ
điều
hướng
KHỐI THU OBB QPSK
STB,CPU
Kênh điều chế
Điều khiển từ xa
Bộ nhớ
USB
ENTHERNET
PHẦN MOD DEMMOD
Phần xử lý
Phần sử dụng
Hình 1.7. Sơ đồ cấu trúc Modem STB
V. Thiết bị nhập dữ liệu
1. Chuột
- Chuột là thiết bị trỏ trên màn hình
- Chuột xuất hiện trên màn hình window với giao diện đò họa, các trình điều khiển chuột thường được tích hợp trong các hệ điều hành.
-Có 2 loại chuột phổ biến là chuột bi và chuột quang.
1.1. Chuột bi
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi
Cấu tạo bên trong chuột bi
* Cấu tạo: bên trong chuột bi có một viên bi cao su tì vào hai trục bằng nhựa được đặt vuông góc với nhau, khi ta di chuột thì viên bi quay=> làm cho hai trục xuay theo, hai trục nhựa được gắn với bánh răng nhựa có đục lỗ, mỗi bánh răng được đặt lồng vào trong một cảm biến bao gồm một Diot phát quang và một đèn thu quang.
* Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua bánh răng nhựa đục lỗ chiếu vào đèn thu quang, khi bánh răng xoay thì ánh sánh chiếu vào đền thu quang bị ngắt quãng, đèn thu quang đổi ánh sáng này thành tín hiệu điện đưa về IC giải mã=> tạo thành tín hiệu điều khiển cho con trỏ dịch chuyển lên màn hình.
Bộ cảm biến chuyển đổi cơ học của viên bi thành tín hiệu điện
* Trong chuột bi có hai bộ cảm biến, một bộ điều khiển cho chuột dịch chuyển theo phương dọc màn hình.
Hai bộ cảm biến đưa tín hiệu về IC giải mã,giải mã thành tín hiệu nhị phân đưa về máy tính.
Bên cạnh đó bộ cảm biến là công tắc để ấn phím chuột trái hay phím chuột phải.
Công tắc để nhấn trái chuột hay nhấn phải chuột
Lỗ chiếu và phản chiếu A/S
1.2. Chuột quang
a. Cấu tạo của chuột quang
Chuột quang hoạt động theo nguyên tắc quang học, chuột không có bi mà thay vào đó là một lỗ để chiếu và phản chiếu ánh sáng đỏ.
* Cấu tạo bên trong chuột quang
- Bộ phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ thống phất qung và cảm quang, Diode phát ra ánh sáng chiếu lên bề mặt bàn, ảnh bề mặt sẽ được thấu kính hột tụ, hột tụ lên bộ phận cảm quang.
- Bên cạnh bộ phận quang học là bi xoay và các công tắc như chuột thông thường.
*Nguyên tắc hoạt động của chuột quang
Bộ phận quang học trong chuột quang
* Diode phát quang phát ra ánh áng đỏ chiếu lên bề mặt tấm di chuột, ành của bề mặt tấm di chuột được thấu kính hột tụ lên bề mặt của bộ phận cảm quang, bộ phận cảm quang sẽ phân tích sự dịch chuyển của bức ảnh=> tạo thành tín hiệu điện gửi về máy tính.
+ Diode phát quang có 2 chế độ sáng, chế độ sáng yếu Diode được cung cấp khoảng 0,3 v. Chế độ sáng mạnh Diode được cung cấp khoảng 2,2V.
+ Khi ta không di chuyển chuột thì sau khoảng 3 giây Diode sẽ tự chuyển sang chế độ tối để giảm cường độ phát xạ làm tăng tuổi thọ của Diode.
2. Bàn phím
Bàn phím là thiết bị nhập thông tin vào cho máy tính xử lý, thông tin từ bàn phím là các ký tự, số và các lệnh điều khiển.
.Cấu tạo bàn phím
Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu có một địa chỉ hàng và cột duy nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra các mã nhị phân 11 bít gửi về máy tính khi phím được nhấn.
Trong dữ liêu 11 bít gửi về có 8 bit mang thông tin nhị phân(gọi là mã quét bàn phím)và 3 bít mang thông tin điều khiển, 8 bít mang thông tin nhị phân đó được quy ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất cho các nhà sản xuất bàn phím.
Nguyên lý hoạt động của bàn phím
Bảng sau là một thí dụ khi ta nhấn một số phím, bàn phím sẽ gửi mã quét ở dạng nhị phân về máy tính như sau:
Tên phím mã quét nhị phân Mã ASCII tương ứng
A 0001 1110 0100 0001
S 0001 1111 0101 0011
D 0010 0000 0