Trong giai đoạn phát triển mạnh của đất nước, tình hình giao thông đường bộ ngày càng phức tạp, tai nạn giao thông ngày càng nhiều gây thiệt hại lớn về tài sản tính mạng cho con người cũng như cho toàn xã hội.
Để giảm bớt những thiệt hại đó nhằm đảm bảo an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ lợi ích hoạt động kinh doanh, sự xuất hiện của bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới với người thứ 3 là hết sức cần thiết.
18 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3358 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Nhóm 8 Đặt vấn đề Trong giai đoạn phát triển mạnh của đất nước, tình hình giao thông đường bộ ngày càng phức tạp, tai nạn giao thông ngày càng nhiều gây thiệt hại lớn về tài sản tính mạng cho con người cũng như cho toàn xã hội. Đặt vấn đề Để giảm bớt những thiệt hại đó nhằm đảm bảo an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ lợi ích hoạt động kinh doanh, sự xuất hiện của bảo hiểm trách nhiệm của chủ xe cơ giới với người thứ 3 là hết sức cần thiết. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm Hạn mức trách nhiệm và phí bảo hiểm Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm 1 Nội dung chính 2 3 Đối tượng được bảo hiểm Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Các khái niệm: Là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Là trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thường ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho người thứ 3 khi xe lưu hành gây tai nạn. 1.1 Đối tượng bảo hiểm 1.1 Đối tượng bảo hiểm Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ 3 bao gồm: Điều kiện thứ nhất: Phải có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe của bên thứ 3. Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc vi phạm quy định khác của nhà nước. Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả của hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ 3. Điều kiện thứ tư: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi. 1.1 Đối tượng bảo hiểm Thực tế chỉ cần 3 điều kiên 1,2,3 là phát sinh trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3 của chủ xe (lái xe). Điều kiện 4 có thể có hoặc không. Ví dụ: Xe đang chạy bị nổ lốp, lái xe mất khả năng điều khiển nên gây tai nạn. Ô tô nổ lốp gây tai nạn liên hoàn. 1.2 Phạm vi bảo hiểm Công ty bảo hiểm nhận bảo đảm cho các rủi ro bất ngờ không lường trước gây tai nạn và phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. 1.2 Phạm vi bảo hiểm Chi phí cấp cứu chăm sóc nạn nhân Tài sản hàng hóa bên thứ ba Tính mạng sức khỏe người tham gia cứu chữa Giảm kết quả kinh doanh thu nhập Tính mạng sức khỏe bên thứ 3 Chi phí ngăn ngừa thiệt hại Phạm vi trách nhiệm 1.2 Phạm vi bảo hiểm Một số trường hợp cty bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường dù tai nạn xảy ra: - Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại. - Xe không đủ điều kiện kỹ thuật khi tham gia giao thông. - Chủ xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông. - Thiệt hại do chiến tranh bạo động,… 2. Hạn mức trách nhiệm và phí bảo hiểm 2.Hạn mức trách nhiệm và phí bảo hiểm Si là số vụ tai nạn phát sinh TNDS trong năm I Ci là số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm I Ti là số tiền bồi thường bình quân 1 vụ tai nạn trong năm i Phụ phí thường được xác định theo 1 tỉ lệ nhất định trên số phí cơ bản, thường từ 20-30% mức PCB 2. Hạn mức trách nhiệm và phí bảo hiểm Phí bảo hiểm: Đối với phương tiện không thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn như xe kéo rơmoóc, xe chở hàng nặng... thì tính thêm tỉ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Ở Việt Nam hiện nay thường cộng thêm 30% mức phí cơ bản. 2. Hạn mức trách nhiệm và phí bảo hiểm Phí bảo hiểm: 3. Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm Khi tai nạn xảy ra, chủ xe phải gửi hồ sơ khiếu nại bồi thường cho công ty BH. Sau khi nhận được hồ sơ khiếu nại bồi thường, công ty BH sẽ tiến hành giám định để xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba và bồi thường tổn thất. Tai nạn Công ty BH Giám định viên Bồi thường khách hàng Khách hàng thông báo cho Yêu cầu Làm việc hướng dẫn khách hàng Thiệt hại thực tế của bên thứ ba = Thiệt hại về tài sản + Thiệt hại về người Thiệt hại về tài sản bao gồm: tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại; thiệt hại liên quan đến việc sử dụng tài sản và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa,hạn chế và khắc phục thiệt hại. 3. Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm 3. Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm Thiệt hại về con người bao gồm thiệt hại về sức khỏe và thiệt hại về tính mạng. Thiệt hại về sức khỏe bao gồm: Các chi phí hợp lý cho việc cứu chữa,bồi dưỡng phục hồi sức khỏe. Chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc bệnh nhân. Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của người đó. Khoản tiền bù đắp về tinh thần. Thiệt hại về tính mạng bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa người thứ ba trước khi chết. Chi phí hợp lý cho việc mai táng người thứ ba. Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba phải nuôi dưỡng. 3. Trách nhiệm bồi thường của bảo hiểm Việc xác định số tiền bồi thường dựa trên hai yếu tố, đó là: Thiệt hại thực tế của bên thứ ba; Mức độ lỗi của chủ xe trong vụ tai nạn. Số tiền bồi thường = Lỗi của chủ xe x Thiệt hại của bên thứ ba Trong trường hợp có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì: Số tiền bồi thường = ( Lỗi của chủ xe + Lỗi khác ) x Thiệt hại của bên thứ ba Sau khi bồi thường, công ty BH được quyền đòi lại người khác số thiệt hại do họ gây ra theo mức độ lỗi của họ. Số tiền bồi thường tối đa Mức giới hạn trách nhiệm của BH Nhóm 8