Về ngắn hạn, khủng hoảng kinh tế tài chính Đông á và kinh tế Nga vẫn chưa hồi phục hoàn toàn sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, giảm sút nhu cầu nông sản trên thị trường thế giới, đặc biệt đối với các sản phẩm lương thực và thực phẩm. Tuy nhiên, nhu cầu của các nước đang phát triển thuộc châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi, và Trung Đông, tăng mạnh sẽ thúc đẩy phần nào thương mại nông nghiệp thế giới.
Theo dự báo của FAO, trong những năm trước mắt, nông nghiệp thế giới sẽ đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, linh hoạt hơn trong thời vụ gieo trồng, nên sản lượng nông nghiệp tăng kịp mức tăng nhu cầu, giảm sức ép tăng giá các mặt hàng nông sản. 1994-2005, tăng trưởng sản lượng và nhu cầu nông sản 2%/năm, tăng nhẹ so với giai đoạn 1984-1994 và cao hơn mức tăng dân số. Tăng trưởng thương mại nông nghiệp sẽ giảm xuống từ 2,5%/năm giai đoạn 1984-1994 xuống còn 2,2%/năm giai đoạn 1994-2005.
Tuy nhiên, về dài hạn, thương mại nông nghiệp sẽ sáng sủa. Kinh tế các nước Đông á sẽ phục hồi và tăng trưởng mạnh sau 3 đến 4 năm, tăng trưởng của các nước đang phát triển khác sẽ cao hơn thập kỷ 80, 90. Sự phục hồi của các nền kinh tế đang chuyển đổi cùng với quá trình tự do hoá thương mại sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thương mại nông nghiệp toàn cầu trong trung và dài hạn. Dự báo nhu cầu nhập khẩu nông nghiệp sẽ tăng mạnh tại các nước đang phát triển, bao gồm Trung Quốc, Đông Nam á, Nam á, châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi, và Trung Đông. Trong khi đó nhu cầu của thị trường Nga không có những dấu hiệu khả quan.
25 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Triển vọng thị trường thế giới trung và dài hạn của một số nông lâm sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA MỘT SỐ NÔNG LÂM SẢN
-----------------------
Phạm Quang Diệu
7/2001
1. Xu hướng kinh tế thế giới thập kỷ tới
Theo dự báo của USDA dân số thế giới năm 2010 sẽ đạt 6,85 tỷ người, trên 80% sống tại các nước đang phát triển. Châu Phi và Trung Đông có tốc độ tăng dân số bình quân cao nhất là 2,3% và 2,5%. Các khu vực có tốc độ tăng trưởng dân số thấp hơn là châu á và châu Mỹ La Tinh, 1,3% và 1,4%. Tốc độ tăng dân số ở các nước phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi thấp hơn 0,5%, thấp nhất ở Nga, Đông Âu, Nhật, và Cộng đồng chung châu Âu.
Bảng 1: Dự báo tốc độ tăng dân số thế giới (%/năm)
Vùng
1991 – 2000
2001 – 2005
2006 - 2010
Thế giới
1,4
1,3
1,2
Các nước phát triển
0,6
0,4
0,3
Các nước đang phát triển
1,7
1,5
1,5
Các nước đang chuyển đổi
0
0,1
0,2
Nguồn: USDA, 2001.
Về ngắn hạn (2000-2002), kinh tế các nước Đông á sẽ phục hồi, các nước này sẽ tăng trưởng ổn định nhờ những cải tổ cơ cấu trong 5 năm tiếp theo, mặc dù vậy mức tăng trưởng sẽ thấp hơn so với giai đoạn trước khủng hoảng.
Về dài hạn, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ Đông á làm giảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, ở mức khoảng 6,9%/năm giai đoạn 2001-2005 so với 7,3%/năm giai đoạn 1991-2000. Tăng trưởng kinh tế châu á dự báo đạt 6,7%/năm trong giai đoạn 2001-2005 và 6,2%/năm giai đoạn 2006-2010.
Bảng 2: Dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới (%/năm)
Vùng
1991 - 2000
2001 - 2005
2006 - 2010
Thế giới
2,6
3,5
3,4
Các nước phát triển
2,3
2,8
2,7
Các nước đang chuyển đổi
-3,3
3,7
3,4
Các nước đang phát triển
4,8
5,5
5,2
Đông và Đông Nam á
7,3
6,9
6,4
Nam á
5,5
6,1
5,8
Mỹ La Tinh
3,2
4,7
4,5
Trung Đông
3,8
4,1
4,1
Châu Phi
2,6
4,6
4,1
Nguồn: USDA, 2001.
Dự báo các nước phát triển sẽ đạt mức tăng trưởng khoảng 2,7%/năm giai đoạn 2000-2010 so với 2,3%/năm giai đoạn 1991-2000.
2. Cung, cầu, thương mại nông nghiệp thế giới
Về ngắn hạn, khủng hoảng kinh tế tài chính Đông á và kinh tế Nga vẫn chưa hồi phục hoàn toàn sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển, giảm sút nhu cầu nông sản trên thị trường thế giới, đặc biệt đối với các sản phẩm lương thực và thực phẩm. Tuy nhiên, nhu cầu của các nước đang phát triển thuộc châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi, và Trung Đông, tăng mạnh sẽ thúc đẩy phần nào thương mại nông nghiệp thế giới.
Theo dự báo của FAO, trong những năm trước mắt, nông nghiệp thế giới sẽ đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, linh hoạt hơn trong thời vụ gieo trồng, nên sản lượng nông nghiệp tăng kịp mức tăng nhu cầu, giảm sức ép tăng giá các mặt hàng nông sản. 1994-2005, tăng trưởng sản lượng và nhu cầu nông sản 2%/năm, tăng nhẹ so với giai đoạn 1984-1994 và cao hơn mức tăng dân số. Tăng trưởng thương mại nông nghiệp sẽ giảm xuống từ 2,5%/năm giai đoạn 1984-1994 xuống còn 2,2%/năm giai đoạn 1994-2005.
Tuy nhiên, về dài hạn, thương mại nông nghiệp sẽ sáng sủa. Kinh tế các nước Đông á sẽ phục hồi và tăng trưởng mạnh sau 3 đến 4 năm, tăng trưởng của các nước đang phát triển khác sẽ cao hơn thập kỷ 80, 90. Sự phục hồi của các nền kinh tế đang chuyển đổi cùng với quá trình tự do hoá thương mại sẽ tạo điều kiện thúc đẩy thương mại nông nghiệp toàn cầu trong trung và dài hạn. Dự báo nhu cầu nhập khẩu nông nghiệp sẽ tăng mạnh tại các nước đang phát triển, bao gồm Trung Quốc, Đông Nam á, Nam á, châu Mỹ La Tinh, Bắc Phi, và Trung Đông. Trong khi đó nhu cầu của thị trường Nga không có những dấu hiệu khả quan.
Bảng 3: Xu hướng thương mại nông nghiệp thế giới
Sản xuất (%/năm)
Nhu cầu (%/năm)
Tổng xuất khẩu (%/năm)
1984-1994
1994-2005
1984-1994
1994-2005
1984-1994
1994-2005
Lương thực thực phẩm
1,7
2, 0
1,8
2,0
3,0
2,4
Rau quả
3,2
2,3
3,2
2,7
2,0
1,5
Sản phẩm nhiệt đới
0,1
2,3
0,6
2,1
0,5
1,9
Nguyên liệu thô
0,8
1,3
0,8
1,4
1,2
1,0
Nguồn: FAO. 2001.
Do tốc độ tăng thu nhập trên đầu người cao và nhu cầu tăng nhanh khi thu nhập tăng nên các nước đang phát triển sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với mức tăng trưởng chung về nhu cầu các sản phẩm nông nghiệp. Trong khi đó, ở các nước phát triển mức tiêu dùng cao và bão hoà cùng với tỷ lệ tăng dân số thấp sẽ làm cho tốc độ tăng cầu giảm xuống. Dự báo nhập khẩu nông nghiệp của các nước đang phát triển đến năm 2005 sẽ đạt 162 tỷ USD chiếm 49% toàn thế giới so với 113,2 tỷ USD chiếm 43% năm 1993-95. Nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh đã làm cho các nước đang phát triển trở thành các nước nhập khẩu ròng các sản phẩm nông nghiệp, năm 2005 nhập khẩu ròng đạt 9,6 tỷ USD.
Bảng 4: Kim ngạch thương mại nông sản của các nước đang phát triển (tỷ USD, giá năm 1994)
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu ròng
1984
1994
2005
1984
1994
2005
1984
1994
2005
Các sản phẩm nông nghiệp
85,5
113,2
162
88,1
111,1
152,4
-2,6
2,1
9,6
Hàng hoá lương thực
57,5
78,6
112,4
49
67,3
94,5
8,5
11,3
17,9
Hàng hoá phi lương thực
28
34,6
49,6
39,1
43,8
57,9
-11,1
-9,2
-8,3
Nguồn: FAO. 2001.
Bảng 5: Tốc độ tăng kim ngạch thương mại nông sản của các nước đang phát triển (%/năm)
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu ròng
1984-1994
1994-2005
1984-1994
1994-2005
1984-1994
1994-2005
Các sản phẩm nông nghiệp
2,8
3,3
2,3
2,9
-
14,8
Hàng hoá lương thực
3,2
3,3
3,2
3,1
2,9
4,3
Hàng hoá phi lương thực
2,1
3,3
1,1
2,6
-1,9
-0,9
Nguồn: FAO. 2001.
3. Triển vọng thị trường một số nông lâm sản chính
3.1. Mặt hàng gạo
Theo USDA, sản lượng gạo thế giới đến năm 2009 đạt 429 triệu tấn, giai đoạn 1989-2009 sản lượng gạo tăng 2,7%/năm trong khi giai đoạn 1989-1999 tăng 1,4%/năm. Sản lượng gạo tăng chủ yếu bắt nguồn từ tăng năng suất do áp dụng giống lúa mới, chống chịu sâu bệnh và giống lúa lai. Năng suất gạo ước tính tăng 2,1%/năm giai đoạn 1999-2009. Theo USDA thương mại gạo toàn cầu tăng với tốc độ trên 2%/năm trong giai đoạn 2000-2009. Theo dự báo của USDA, thương mại gạo toàn cầu sẽ tăng lên 22,5 triệu tấn năm 2002 và đạt 26,7 triệu tấn vào năm 2009, tăng hơn 6% so với năm kỷ lục 1998.
Biểu 1: Tốc độ tăng diện tích, năng suất, sản lượng gạo thế giới (1989=100)
Nguồn: USDA, 1999.
Nhu cầu gạo bình quân đầu người có xu hướng giảm ở một số nước châu á có thu nhập tăng nhanh. Khả năng cung gạo chất lượng cao Japonica giảm sẽ dẫn tới cầu lớn hơn cung trên thị trường gạo phẩm chất cao do đó giá gạo loại này sẽ tăng mạnh. Dự báo đến năm 2003 Nhật Bản nhập 759 ngàn tấn và Hàn Quốc nhập 180 ngàn tấn. Đến năm 2009 nhập khẩu gạo của Nhật Bản vẫn sẽ như năm 2003, trong khi đó nhập khẩu gạo của Hàn Quốc sẽ tăng lên đến 205 ngàn tấn.
Biểu 2: Dự báo nhập khẩu gạo của Hàn quốc và Nhật Bản
Nguồn: USDA, 1999.
Nhu cầu gạo phẩm chất thấp sẽ giảm nếu không có những đột biến về thiên tai hay khủng hoảng kinh tế, tuy nhiên chiều hướng này sẽ được bù đắp khi nhu cầu về loại gạo phẩm chất thật thấp cho chăn nuôi tăng lên.
Theo USDA giá gạo có xu hướng tăng trong suốt giai đoạn 1999-2009, nhưng nếu lấy năm 1990 làm gốc thì giá gạo lại giảm. Giá gạo Mỹ năm 1997 là 414 USD/tấn và Thái Lan 5% tấm là 352 USD/tấn, đến năm 2002 dự báo sẽ giảm xuống còn 391,2 USD/tấn và 317,4 USD/tấn. Dự báo năm 2009 giá gạo Mỹ tăng lên 447,2 USD/tấn và gạo 5% tấm Thái Lan tăng lên 371,4 USD/tấn.
Các quốc gia châu á tiếp tục là các nước nhập khẩu gạo nhiều nhất, chiếm 49% tổng nhập khẩu toàn thế giới. Do kinh tế đi vào giai đoạn phục hồi nên nhu cầu nhập khẩu gạo sẽ tăng lên tại các nước Đông á. Trong đó Philípin và Inđônêxia sẽ tăng nhập khẩu mạnh. Do nhiều nước châu Phi phải giảm hàng rào thuế quan nhập khẩu gạo sẽ tăng. Theo FAO, đến năm 2005 các nước châu Phi sẽ tăng nhập khẩu gạo 30%.
Biểu 3: Xu hướng thị trường gạo thế giới
Biểu 4: Giá gạo thực tế quy về năm 1990 (USD/tấn)
Nguồn: USDA, 1999.
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, và ấn Độ vẫn sẽ là các nước xuất khẩu gạo chính trên thế giới. Thái Lan tiếp tục dẫn đầu song sẽ bị mất thị phần cho Việt Nam. Xuất khẩu gạo dự báo sẽ tăng lên ở Pakixtan, Miến Điện, Campuchia, và các nước châu Mỹ La Tinh trong khi đó Mỹ và ấn Độ sẽ giảm xuất khẩu. Trung Quốc vẫn xuất khẩu gạo song khối lượng sẽ giảm xuống.
Biểu 5 :thị trường xuất khẩu gạo thế giới
Biểu 6: Thị trường nhập khẩu gạo thế giới
Nguồn: USDA, 1999.
3.2. Mặt hàng cà phê
Tín hiệu giá cả tốt trong những năm giữa thập kỷ 90 đã kích thích sản lượng cà phê tăng lên trong trung và dài hạn. Sản lượng cà phê thế giới tăng 2,7%/năm giai đoạn 1994-2005. Theo FAO, sản lượng cà phê toàn cầu dự tính đạt 7,31 triệu tấn vào năm 2005 so với 5,43 triệu tấn thời gian 1993-95. Khu vực sản xuất cà phê lớn nhất thế giới là châu Mỹ La Tinh và vùng Caribê, Sản lượng của các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribê ước đạt 4,78 triệu tấn vào năm 2005. Trong đó Braxin nước sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới đạt sản lượng 2,3 triệu tấn năm 2005.
Sản lượng cà phê dự tính sẽ tăng mạnh nhất ở các nước châu á với tốc độ tăng 3,31%/năm giai đoạn 1994-2005. Dự kiến đến năm 2005 sản lượng cà phê của châu á đạt 1,36 triệu tấn. Trong đó Việt Nam tăng 7,9%/năm, Inđônêxia 1%/năm, ấn Độ tăng 1,9%/năm.
Biểu 7: Sản lượng, xuất khẩu và giá cà phê thế giới
Nguồn: FAO. 2001, số liệu giá năm 2005 theo dự báo của Ngân Hàng Thế Giới 4/1999.
Theo dự báo của FAO thị trường cà phê thế giới có xu hướng cung cao hơn cầu nên giá khó có thể tăng cao. Ngân Hàng Thế Giới dự báo đến năm 2005 giá cà phê chè là 2540 USD/tấn và cà phê vối là 1860 USD/tấn.
Theo ước tính của FAO xuất khẩu cà phê đến năm 2005 đạt 5,7 triệu tấn. Châu Mỹ La Tinh và vùng biển Caribê là khu vực xuất khẩu lớn nhất, năm 2005 chiếm 66% khối lượng xuất khẩu toàn thế giới. Châu Phi chiếm 16%. Châu Á tăng xuất khẩu, chiếm 17% tổng khối lượng xuất khẩu cà phê.
Nhu cầu nhập khẩu cà phê tăng 1,7%/năm giai đoạn 1994-2005, và đạt 5,15 triệu tấn vào năm 2005. Nhập khẩu cà phê của các nước đang phát triển sẽ chiếm 9% khối lượng nhập khẩu toàn thế giới. Tốc độ tăng nhập khẩu của các nước phát triển chậm (1,3%/năm giai đoạn 1994-2005). Nhu cầu nhập khẩu của Bắc Mỹ tăng 1,3%/năm. Nhập khẩu của châu Âu tăng 1,3%/năm, nhập khẩu của Nhật tăng 2,5%/năm. Nhập khẩu của Nga chỉ đạt 1%/năm.
Biểu 8: Thị trường xuất khẩu cà phê thế giới 2005
Biểu 9: Thị trường nhập khẩu cà phê thế giới 2005
Nguồn: FAO. 2001.
3.3. Mặt hàng chè
Theo FAO, sản lượng chè thế giới tăng từ 1,97 triệu tấn năm 1994 lên 2,7 triệu tấn vào năm 2005, với tỷ lệ 2,8%/năm. ấn Độ, nước sản xuất chè lớn nhất có tốc độ tăng 2,8%/năm giai đoạn 1994-2005. Srilanka sẽ đạt 285 ngàn tấn. Sản lượng chè cũng tăng ở hầu hết các nước sản xuất chè chính.
Tiêu thụ chè thế giới dự kiến sẽ tăng từ 1,97 triệu tấn năm 1994 lên 2,67 triệu tấn năm 2005, tăng 2,8%/năm. Các nước đang phát triển tăng nhu cầu 3%/năm. Thuế giảm khiến tiêu thụ chè tại các nước như ấn Độ, Pakixtan, Iran, và Ai Cập tăng. Tiêu thụ chè tại ấn Độ tăng 3,2%/năm. Các nước như Pakixtan, Iran, và Ai Cập tiêu dùng tăng lên lần lượt là 160, 122, và 90 ngàn tấn/năm. Tiêu thụ chè tại các nước phát triển tăng 2,2%/năm. Nhu cầu chè của Cộng đồng Chung châu Âu sẽ tăng nhẹ do cầu của các nước Đức, Pháp, ý tăng trong khi Anh tiếp tục giảm tiêu thụ. Dự báo tốc độ tăng tiêu thụ chè của Mỹ dưới 1%/năm. Trong khi đó nhu cầu tiêu thụ chè của các nước thuộc Liên Xô cũ tăng 4,5%/năm.
Biểu 10: Sản lượng, xuất khẩu và nhập khẩu chè thế giới
Biểu 11: Giá chề trên thị trường thế giới
Nguồn: FAO. 2001, Ngân Hàng Thế Giới 4/1999.
Năm 2005 nhập khẩu chè thế giới dự kiến đạt 1,27 triệu tấn, tăng 2,3%/năm trong giai đoạn 1994-2005, tăng mạnh (1,6%/năm) ở các nước đang phát triển. Dự đoán nhu cầu nhập chè của các nước thuộc Liên Xô cũ tăng 2,4%/năm, mức này sẽ giảm xuống nếu suy thoái kinh tế tiếp diễn. Các nước thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Anh, Pakixtan, và Ai Cập chiếm 51% khối lượng nhập khẩu chè toàn thế giới.
Dự đoán xuất khẩu chè tăng 2,5%/năm giai đoạn 1994-2005, đạt 1,292 triệu tấn vào năm 2005, Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Srilanka, và Kênya chiếm 78% lượng xuất. Xuất khẩu chè của các nước Bănglađet, Malawi, Tanzania, Thổ Nhĩ Kỳ, và Zimbabuê sẽ tăng nhanh. Srilanka nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới sẽ xuất khẩu 263 ngàn tấn chè năm 2005, tăng 1,6%/năm. Trong khi đó dự kiến xuất khẩu sẽ tăng mạnh ở các nước châu Phi. Xuất khẩu chè của châu Phi năm 2005 sẽ đạt 401 ngàn tấn, tăng 2,8%/năm giai đoạn 1994-2005.
Các thị trường chè tiềm năng có thuế quan rất cao, giảm thuế nhập ở các nước này sẽ tăng tiêu thụ chè thế giới. Theo Ngân Hàng Thế Giới giá chè năm 2005 sẽ tăng lên 1790 USD/tấn. Theo FAO, nên xuất khẩu tập trung các thị trường chè tiềm năng.
Biểu 12: Thị trường xuất khẩu chè thế giới, 2005
Biểu 13: Thị trường nhập khẩu chè thế giới, 2005
Nguồn: FAO. 2001.
3.4. Mặt hàng cao su
Mặc dù cao su nhân tạo cạnh tranh ngày càng mạnh nhưng tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp sản xuất săm lốp vẫn làm nhu cầu cao su thiên nhiên tăng vững trong những thập kỷ 70 và 80.
Dự báo giai đoạn 1994-2005 tốc độ tăng sản lượng cao su sẽ giảm từ mức 4,5%/năm giai đoạn 1984-1994, xuống còn 3,4%/năm và đạt 7,76 triệu tấn vào năm 2005. Đông á sẽ tiếp tục chi phối sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu. Thái Lan sẽ giảm tốc độ tăng sản lượng từ 8%/năm giai đoạn 1984-1994 xuống 5%/năm trong giai đoạn 1994-2005, đạt 2,65 triệu tấn năm 2005 và vẫn là nước sản xuất cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới. Sản lượng của Trung Quốc, ấn Độ, và Philípin tiếp tục tăng song tốc độ sẽ giảm xuống do chịu sức ép cạnh tranh của các loại cây trồng khác và giới hạn về đất. Sản lượng cao su của Inđônêxia và Việt Nam vẫn tiếp tục tăng mạnh, Inđônêxia đạt 1,9 triệu tấn và Việt Nam đạt 200 ngàn tấn vào năm 2005. Diện tích cao su của Malaixia sẽ giảm do chuyển sang trồng dầu cọ. Sản lượng của Malaixia sẽ là 900 ngàn tấn vào năm 2005, chỉ bằng 2/3 so với những năm của thập kỷ 80.
Do tăng trưởng kinh tế toàn cầu có xu hướng giảm sút, đặc biệt trong giai đoạn 1997-1999, nhu cầu xe hơi của các nước phát triển giảm làm cầu cao su thiên nhiên trên thế giới tăng chậm lại. Dự báo xu hướng này vẫn sẽ tiếp tục diễn ra trong tương lai gần.
Dự báo trong giai đoạn 1995-2005, nhập khẩu cao su toàn thế giới tăng bình quân 1,7%/năm, đạt 5,7 triệu tấn năm 2005. Trong giai đoạn này nhập khẩu của các nước phát triển chỉ tăng ở mức 1,1%/năm. Mỹ tiếp tục là nước nhập khẩu cao su lớn nhất trên thị trường thế giới. Mỹ sẽ nhập 1,1 triệu tấn năm 2005, các nước thuộc Cộng đồng chung châu Âu và Nhật Bản nhập 920 ngàn tấn và 760 ngàn tấn. Nhu cầu nhập sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển, đặc biệt ở Đông á. Tốc độ tăng nhập khẩu các nước đang phát triển sẽ là 2,6%/năm, trong đó Trung Quốc là 12,5%/năm và Hàn Quốc là 4,6%/năm.
Biểu 14: Sản lượng, xuất khẩu và nhập khẩu cao su thế giới (triệu tấn)
Nguồn: FAO. 2001.
Thái Lan và Inđônêxia sẽ tiếp tục thống trị thị trường xuất khẩu cao su thiên nhiên thế giới trong khi xuất khẩu của Malaixia sẽ có xu hướng giảm. Đến năm 2005 ba nước này sẽ xuất khẩu 4,6 triệu tấn cao su thiên nhiên, chiếm 86% thị trường xuất khẩu thế giới. Châu Phi, Mỹ La tinh và Đông á sẽ tiếp tục tăng xuất khẩu cao su, trong đó Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng nhanh nhất. Xuất khẩu của Srilanka sẽ giảm.
Biểu 15: Thị trường xuất khẩu cao su thế giới, 2005
Biểu 16: Thị trường nhập khẩu cao su thế giới, 2005
Nguồn: FAO. 2001.
3.5. Mặt hàng thịt
Trong những năm giữa của thập kỷ 80, do giá thức ăn gia súc thấp, thu nhập tăng, một số thị trường thịt được mở cửa thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng, và thương mại thịt toàn cầu tăng lên nhanh chóng.
Biểu 17: Xu hướng sản xuất và tiêu thụ thịt thế giới
Nguồn: FAO. 2001
Kinh tế Nga và Châu á hồi phục trong vòng 1 đến 3 năm tới sẽ mở rộng thương mại thịt. Nếu EC cải tổ thuận lợi sẽ tăng xuất khẩu thịt và tăng cạnh tranh. Theo FAO, sản lượng thịt 1994-2005 tăng 3,19%/năm, đạt 268,2 triệu tấn năm 2005. Thương mại thế giới tăng 3,35%/năm đạt 20,9 triệu tấn.
FAO dự đoán 1994-2005, thịt lợn tăng 2,2%/năm. Trung Quốc, chiếm 40% sản lượng thế giới sẽ tăng sản xuất. Thịt lợn tăng ở Hàn Quốc do trợ cấp của chính phủ. Thịt lợn các nước châu á cũng sẽ tăng. Sản lượng tăng phần lớn từ Mỹ và Canađa do các nước đang cải tổ ngành thịt . Các nước thuộc Liên Xô cũ sẽ giảm sản lượng. Chính sách về môi trường và sự đình trệ về nhu cầu thịt của EC không khuyến khích đầu tư do đó sản lượng thịt lợn sẽ khó có sự thay đổi lớn.
Biểu 18: Thị trường thịt thế giới
Nguồn: FAO. 2001
Thương mại thịt lợn chỉ chiếm khoảng 4% tổng sản lượng. Năm 1994 Nhật, Nga, và Mỹ chiếm tới 60% nhập khẩu thịt lợn toàn thế giới. EC, Canađa, và Trung Quốc chiếm tới 55% khối lượng xuất khẩu. Thương mại thịt lợn toàn cầu sẽ tăng 1,7%/năm giai đoạn 1994-2005. Nhật Bản sẽ giảm nhập khẩu so với giai đoạn 1984-1994. Các nước sẽ tăng nhập khẩu bao gồm Hồng Kông, Singapo, và Hàn Quốc.. Nga, nhập khẩu thịt lợn lớn thứ hai thế giới sẽ tăng nhập khẩu mạnh. Mỹ và Canađa sẽ tăng xuất khẩu vào châu á và Liên Xô cũ. Đông Âu hồi phục sẽ tăng xuất khẩu. Xuất khẩu của Trung Quốc sẽ giảm.
Biểu 19: Thị trường xuất khẩu thịt lợn thế giới, 2005
Biểu 20: Thị trường nhập khẩu thịt lợn thế giới, 2005
Nguồn: FAO. 2001
Giá lợn trên thị trường thế giới khó có thể tăng cao. Theo dự báo của FAO, mặc dù giá thức ăn gia súc sẽ tăng 6%/năm song giá thịt lợn Mỹ xuất khẩu chỉ tăng 2,8%/năm lên 2618 USD/tấn vào năm 2005.
3.6. gỗ ván.
Gỗ ván được sử dụng rộng rãi trong ba lĩnh vực xây dựng, nội thất và đóng kiện hàng. Trong suốt ba thập kỷ 60-90 thì sản lượng và thương mại mặt hàng gỗ ván có tốc độ tăng cao nhất trong các sản phẩm lâm nghiệp. Dự báo nhu cầu tiêu dùng và sản lượng gỗ ván toàn thế giới đến năm 2010 sẽ tiếp tục tăng, nhưng tốc độ chậm lại. Sản lượng gỗ ván sẽ đạt 145,8 triệu m3, khu vực châu á Thái Bình dương đạt 42 triệu m3. Các nước sẽ tăng mạnh sản lượng, bao gồm Inđônêxia, Nhật Bản, Hàn Quốc, châu Âu. Trong khi đó Mỹ và Nga sẽ giảm nhẹ sản lượng, còn sản lượng của Malaixia sẽ hầu như không đổi.
Thương mại mặt hàng gỗ ván sẽ tăng bình quân 0,96%/năm giai đoạn 1992-2010, và đạt 29,35 triệu m3 vào năm 2010. Inđônêxia, nước xuất khẩu gỗ ván lớn nhất, tiếp tục tăng xuất khẩu và đạt mức 10,2 triệu m3, Canađa cũng tăng mạnh xuất khẩu lên đến 4,85 triệu m3. Các nước sẽ giảm xuất khẩu bao gồm Malaixia và Mỹ. Do sản xuất tăng mạnh ở các nước châu Âu nên nhu cầu nhập khẩu của các nước này sẽ giảm mạnh còn 2,68 triệu m3. Nhật Bản cũng giảm nhập khẩu 1,5 lần. Mỹ tăng mạnh nhập khẩu lên 7,08 triệu m3 vào năm 2010.
Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu và sẽ thay thế Nhật Bản trở thành nước nhập khẩu mặt hàng gỗ ván lớn nhất khu vực châu á Thái Bình dương. Theo FAO, Trung Quốc sẽ nhập khẩu 6,37 triệu m3 vào năm 2010.
Biểu 21: Sản xuất và tiêu dùng gỗ ván thế giới (triệu m3)
Nguồn: FAO, 1997.
Biểu 22: Thị trường gỗ ván thế giới
Nguồn: FAO, 1997.
Do sản xuất tăng mạnh trong suốt ba thập kỷ từ 60 đến 90 nên đã làm cho giá mặt hàng gỗ ván giảm mạnh. Giai đoạn 1992 đến 2010 xu hướng giá các mặt hàng gỗ ván sẽ tăng, đạt mức 446 USD/ m3 vào năm 2010. Trong các loại gỗ ván thì giá gỗ ván ép (veneer sheets) sẽ tăng lên 697 USD/ m3, gỗ ván lạng (plywood) lên 548 USD/ m3, gỗ dăm (particle board) lên 304 USD/ m3, và sợi (fibreboard) lên 431 USD/ m3.
3.7. Mặt hàng đường
Những năm giữa của thập kỷ 80 do được mùa trong nhiều năm liên tiếp dẫn đến sản lượng mía đường của thế gi