Tăng huyết áp (THA) là bệnh lýmạn tính, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng
bệnh tật chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ởcác nước phát triển cũng nhưcác
nước đang phát triển[1], [19]. TỷlệTHA trên thếgiới năm2000 là 26,4%(1 tỷ
người mắc) sẽtăng lên 29,2%(1.5 tỷngười mắc) vào năm2025[17],[20]. Tại Việt
Namcho thấy tỷlệmắc bệnh THA cóxu hướng tăng: Tại Miền Bắc, năm 2002 là
16,3%[6],thành phốHà Nội Năm2002 là 23,2%[6],thành phốHồChí Minh năm
2004 là 20,5%[12], vùng đồng bằng Sông Cửu Long năm1999-2000 là 18,26 %[7].
THA là một thách thức y tếcộng đồng, cótầmquan trọng trên toàn thếgiới.
Bệnh THA gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nhưtai biến mạch máu não, suy tim,
suy thận đe doạtính mạng hay đểlại những di chứng nặng nềcho người bệnh và
công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, gây hao tốn vềtài chánh, làm ảnh
hưởng đến sức lao động và gánh nặng cho xã hội. Tuy có nhiều yếu tốnguy cơvà
yếu tốliên quan bệnh THA thì một sốyếu tốtrong đó vẫn có thểphòng ngừa được.
Thực tếViệt Nam cho thấy THAvà các biến chứng ngày càng tăng, tình trạng nhận
biết và nhận thức THA vẫn còn rất thấp, cần có chương trình kiểm soát THA mà
một trong những trọng tâm là đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
cộng đồng.
Đây là căn bệnh của các nước phát triển, Việt Nam trong những năm gần đây
có xu hướng gia tăng các bệnh không lây nhiễm nhưtim mạch, tiểu đường, ung thư
và rối loạn tâm thần. Đứng đầu trong bốn nhómbệnh nói trên là các căn bệnh liên
quan đến tim mạch và WHO cũng đang quan tâmhỗtrợViệt Nam dựphòng bốn
nhómbệnh này. Cónhiều yếu tố đã được chứng minh làyếu tốnguy cơtăng huyết
áp ởViệt Nam nhưngười già đi thì mạch máu xơcứng; căng thẳng trong cuộc sống;
chế độ ăn uống không hợp lý, rối loạn lipit máu, béo phì, . Việc phát hiện các yếu
tốnguy cơ, các yếu tốliên quan có ý nghĩa rất lớn đến việc phòng chống THA trong
cộng đồng[2]
48 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5698 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tỷ lệ tăng huyết áp và các yếu tốdịch tễliên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một xã của thành phố Cần Thơ năm 2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
---------------------
TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ LIÊN QUAN
Ở ĐỘ TUỔI TỪ 30 TRỞ LÊN
TẠI MỘT PHƯỜNG VÀ MỘT XÃ
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2007
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thành phố Cần thơ, năm 2007
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................................... 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 5
1. Mục tiêu tổng quát: .................................................................................................5
2. Mục tiêu chuyên biệt:..............................................................................................5
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 6
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP:..............................................................................................6
1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH: ............................................................................................7
1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN: ..............................................................9
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT:............................................11
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................13
2.1 Thiết kế nghiên cứu:............................................................................................13
2.2 Địa điểm nghiên cứu: ..........................................................................................13
2.3. Đối tượng nghiên cứu: .......................................................................................13
2.4. Chọn mẫu: ..........................................................................................................13
2.5 Phương pháp chọn mẫu.......................................................................................14
2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu .....................................................................................14
2.7 Phân tích số liệu ..................................................................................................17
2.8 Sai số, biện pháp khắc phục: ...............................................................................17
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu:..................................................................................17
2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu: ..................................................18
2.11 Sơ đồ biến số: ....................................................................................................20
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ ..........................................................................21
CHƯƠNG 4 THỜI GIAN THỰC HIỆN ....................................................................... 30
CHƯƠNG 5 BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 32
PHỤ LỤC 1 CÁCH ĐO CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC ............................................35
PHỤ LỤC 2 BỘ CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN .......................................37
1
PHỤ LỤC 3: CÁCH ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH ĐO HUYẾT ÁP.................43
PHỤ LỤC 4 : CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ KẾT QUẢ BẤT THƯỜNG........................46
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMI
HA
HATT
HATTr
HAĐMTĐ
HAĐMTT
THA
VE
VM
WHR
WHO
95%CI
BODY MASS INDEX ( CHỈ SỐ KHỐI
CƠ THỂ )
HUYẾT ÁP
HUYẾT ÁP TÂM THU
HUYẾT ÁP TÂM TRƯƠNG
HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI ĐA
HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI THIỂU
TĂNG HUYẾT ÁP
VÒNG EO
VÒNG MÔNG
WAIST-HIP RATIO ( CHỈ SỐ VÒNG
EO/VÒNG MÔNG)
WORLD HEALTH ORGANIZATION
95% CONFIDENT INTERVAL
(KHOẢNG TIN CẬY 95%)
3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng
bệnh tật chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng như các
nước đang phát triển[1], [19]. Tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4% (1 tỷ
người mắc) sẽ tăng lên 29,2%(1.5 tỷ người mắc) vào năm 2025[17], [20]. Tại Việt
Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA có xu hướng tăng: Tại Miền Bắc, năm 2002 là
16,3%[6], thành phố Hà Nội Năm 2002 là 23,2%[6], thành phố Hồ Chí Minh năm
2004 là 20,5%[12], vùng đồng bằng Sông Cửu Long năm 1999-2000 là 18,26 %[7].
THA là một thách thức y tế cộng đồng, có tầm quan trọng trên toàn thế giới.
Bệnh THA gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, suy tim,
suy thận… đe doạ tính mạng hay để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh và
công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, gây hao tốn về tài chánh, làm ảnh
hưởng đến sức lao động và gánh nặng cho xã hội. Tuy có nhiều yếu tố nguy cơ và
yếu tố liên quan bệnh THA thì một số yếu tố trong đó vẫn có thể phòng ngừa được.
Thực tế Việt Nam cho thấy THA và các biến chứng ngày càng tăng, tình trạng nhận
biết và nhận thức THA vẫn còn rất thấp, cần có chương trình kiểm soát THA mà
một trong những trọng tâm là đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
cộng đồng.
Đây là căn bệnh của các nước phát triển, Việt Nam trong những năm gần đây
có xu hướng gia tăng các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, ung thư
và rối loạn tâm thần. Đứng đầu trong bốn nhóm bệnh nói trên là các căn bệnh liên
quan đến tim mạch và WHO cũng đang quan tâm hỗ trợ Việt Nam dự phòng bốn
nhóm bệnh này. Có nhiều yếu tố đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ tăng huyết
áp ở Việt Nam như người già đi thì mạch máu xơ cứng; căng thẳng trong cuộc sống;
chế độ ăn uống không hợp lý, rối loạn lipit máu, béo phì, ... Việc phát hiện các yếu
tố nguy cơ, các yếu tố liên quan có ý nghĩa rất lớn đến việc phòng chống THA trong
cộng đồng[2].
4
Khoảng năm 10-30 tuổi, HA bắt đầu tăng; đầu tiên là tăng cung lượng tim,
dần dần THA sớm vào tuổi 20-40 rồi đến THA thực sự ở độ tuổi 30-50 và cuối
cùng là THA có biến chứng vào 40-60 tuổi[7],[16].
Tại địa bàn thành phố Cần Thơ tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ năm 2003 cho đến
nay chưa có công trình nghiên cứu về tỷ lệ mắc THA và các yếu tố liên quan THA ở
độ tuổi từ 30 trở lên. Từ đó tôi thực hiện đề tài này để đề xuất một số kiến nghị
trong việc phòng chống bệnh THA cho nhân dân tại địa bàn này.
5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên
tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
2. Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định tỷ lệ hiện mắc THA ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một
xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
- Xác định các yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường
và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
6
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP:
1.1.1 ĐỊNH NGHĨA: [14]
Theo tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế:
- Huyết áp bình thường nếu huyết áp động mạch tối đa (HAĐMTĐ) dưới 140
mmHg (18.7kPa) và huyết áp tối động mạch tối thiểu (HAĐMTT) dưới
90mmHg (12kPa).
- THA nếu HAĐMTĐ ≥140mmHg và/hoặc HAĐMTT≥90mmHg
Trong đó:
- HAĐMTĐ còn gọi là huyết áp tâm thu (HATT), HAĐMTT còn gọi là huyết
áp tâm trương (HATTr).
- Huyết áp động mạch (HAĐM) không cố định mà thay đổi trong ngày
( thường ban đêm thấp hơn ban ngày), theo tuổi ( thường người già cao hơn
người trẻ), theo giới ( thường nữ thấp hơn nam).
- Con số huyết áp không đánh giá được hoàn toàn mức độ nặng nhẹ của bệnh
(hai người có cùng một con số huyết áp, có thể có hiện tượng bệnh khác
nhau).
Theo WHO-1999:
- Tăng huyết áp: HA tâm thu ≥140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90
mmHg
- Tăng huyết áp tâm thu: HA tâm thu ≥140mmHg; HA tâm trương < 90 mmHg
- Tăng huyết áp tâm trương: HA tâm thu <140mmHg ; HA tâm trương ≥ 90
mmHg.
1.1.2.PHÂN LOẠI TĂNG HUYẾT ÁP:[14]
Trong THA có thể chia ra:
THA thường xuyên. Có thể phân biệt thành THA lành tính, THA ác tính.
- Cơn THA. Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những
cơn cao vọt, vào những cơn này thường hay có tai biến.
7
- THA dao động. Con số huyết áp có thể có lúc tăng hay giảm. Theo WHO
khuyên rằng không nên sử dụng danh từ này và nên xếp vào loại THA giới
hạn, vì cho rằng tất cả các loại THA đều ít nhiều “dao động”.
- THA nguyên phát. Trường hợp THA mà không tìm thấy nguyên nhân được
gọi là bệnh THA vô căn. Thường gặp ỏ người lớn, chiếm 90-95% tổng số các
đối tượng có THA.
- THA thứ phát. Trường hợp THA tìm thấy nguyên nhân, còn được gọi là
THA triệu chứng. Chiếm khoảng 5% tổng số các đối tượng có THA.
Phân biệt THA nguyên phát và THA thứ phát do THA là một hiện tượng đo
được nhưng nguyên nhân không phải luôn tìm thấy.
1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH:
1.2.1 THẾ GIỚI:
Tỷ lệ mắc bệnh THA được nghiên cứu nhiều ở các nước với các vùng địa lý
khác nhau và dân tộc khác nhau trên toàn thế giới.
Bảng 1.1: tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 35-64 các nước
Quốc gia
Tỷ lệ mắc
bệnh(%)
Tỷ lệ mắc bệnh ở
nam(%)
Tỷ lệ mắc bệnh ở
nữ(%)
Mỹ
Canada
Italia
Thụy Điển
Anh
Tây Ban Nha
Phần Lan
Đức
27.8
27.4
37.7
38.4
41.7
46.8
48.7
55.3
29.8
31.0
44.8
44.8
46.9
49.0
55.7
60.2
25.8
23.8
30.6
32.0
36.5
44.6
41.6
50.3
Nguồn: cung cấp bởi Wolf-Maier et al [21].
8
Tại các quốc gia châu Á, tỷ lệ THA thay đổi như Indonesia 6-15%, Malaysia
10-11%, Đài Loan 28% [15]; Philipines năm 2000 là 23%, Ấn Độ (2000) là
31%, Trung quốc (2002) là 27.2%, Malaysia năm 2004 là 32.9% [2]. Nhìn
chung, tỷ lệ THA đang gia tăng theo thời gian tại các quốc gia châu Á.
1.2.2 Việt Nam:
Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ lệ mắc bệnh từ15-20% ở người lớn có
THA. Ở Việt nam, tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 6-12% và số người mắc bệnh vào
khoảng trên dưới 5-6 triệu người mắc THA[14].
Bất cứ vùng nào ở nước ta, số lượng bệnh nhân THA được phát hiện ngày
càng tăng lên.
Theo công trình nghiên cứu ở miền Bắc và bộ môn Nội trường Đại học Y
Dược Hà Nội thì tỷ lệ THA ở người lớn là 8-10%.
Cuộc điều tra trên phạm vi toàn quốc, cụ thể ở 27 điểm rãi rác khắp cả nước
ở 20 tỉnh thành, qua 51.654 người, con số THA chiếm 11,8% dân số trên 15
tuổi. Vậy cả nước đã có 4,61 triệu người bị THA trên tổng số 39,3 triệu người
trên 15 tuổi. Trong đó, tỷ lệ nam bị nhiều hơn nữ, nhưng vì hiện tại dân số nữ
đông hơn nam nên tổng số bệnh THA ở nữ đông hơn nam. Tỷ lệ THA cao nhất
ở Thanh Hóa và Quảng Trị, ít nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng. Tuổi càng
cao thì huyết áp thường cao nhất là huyết áp tâm thu. Ở tuổi 35 thì cứ 20 người
có 1 người THA (5%), ở tuổi từ 45 thì cứ 7 người có 1 người THA (14,3%), ở
tuổi từ 65 trở lên cứ 3 người có 1 người THA (33,3%)[3].
Ở Thành phố Hồ Chí Minh, theo cuộc khảo sát của Hồ Thanh Tùng năm
2004 thì tỷ lệ THA là 20,5%[12]. Theo số liệu khác, năm 1992-1993 thì tỷ lệ
này là 15,74%. Trong vòng hơn 10 năm thì tỷ lệ THA đã thật sự tăng.
Theo nghiên cứu năm 2001 của nhóm sinh viên thực hiện tại Bạc Liêu[4]:
qua khảo sát 998 đối tượng ở tuổi từ 15-70 có tỷ lệ THA là 14,4% cao hơn thống
kê cả nước. Độ tuổi càng cao thì THA càng gia tăng. Ở độ tuổi 40 trở lên tỷ lệ
THA là 12,4%, ở tuổi từ 50 trở lên tỷ lệ THA là 26,5%, ở tuổi từ 60 trở lên tỷ lệ
THA là 36,7%.
9
Theo nghiên cứu năm 2004 của sinh viên tại Thị xã Vị Thanh và Long Mỹ -
Hậu giang, tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 30-75 là 40,8%[7].
Tại thành phố Cần thơ năm 2005, tỷ lệ THA ở độ tuổi từ 25-64 là 30.3%[9],
đây là tỷ lệ cao và cần đáng lưu tâm tại một thành phố đang có quá trình công
nghiệp hóa và đô thị hóa ngày càng phát triển, sẽ kéo theo hệ quả làm thay đổi
mô hình bệnh lý tim mạch và chuyển hóa trong thời gian tới.
1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN:
THA là một bệnh lý rất phức tạp, từng cơ thể có mức độ đáp ứng khác nhau
với bệnh. Trong lúc đi tìm nguyên nhân bệnh THA, người ta thấy có rất nhiều
yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh lý này, có thể làm bệnh dễ xuất hiện hơn và
làm nặng hơn. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành bệnh và thường
xuyên tác động lẫn nhau, trong đó yếu tố môi trường và di truyền được đề cập
nhiều nhất.
Hiện nay người ta quan tâm nhiều đến các yếu tố này để phòng chống bệnh
THA bằng cách loại bỏ các yếu tố tác động xấu. Vì vậy cần phải coi trọng và
nhìn nhận chính xác đầy đủ các yếu tố liên quan:
1.3.1 Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ THA càng cao, đặc biệt là lứa tuổi từ 55 trở
lên[6].
Nữ giới tuổi tiền mãn kinh và lứa tuổi 55-60 có quá trình lão hóa, động mạch
giảm đàn hồi rơi vào trạng thái động mạch xơ cứng gây ra bệnh cảnh THA đặc
biệt gọi là “bệnh THA đàn hồi”, HATT cao mà HATTr lại thấp.
Như vậy tuổi càng cao thì huyết áp càng cao càng có ý nghĩa thống kê[13].
1.3.2 Yếu tố di truyền và tính gia đình:
- Tỷ lệ người Da đen có tỷ lệ THA cao hơn và nặng hơn các chủng tộc khác.
- Theo báo cáo của các nhà di truyền học thì tỷ lệ gia đình có người THA thì
tỷ lệ mắc bệnh THA là 30-60%.
Ngày nay, người ta phát hiện có nhiều gen chi phối quá trình điều hòa huyết
áp nhưng chỉ có tác động của yếu tố môi trường mới gây ra THA.
10
1.3.3 Chế độ và tập quán ăn mặn:
Trên thế giới, người ta thấy những vùng địa lý mà dân chúng ăn quá nhiều
sản phẩm có muối thì tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt so với các vùng
khác.
Theo Lê Viết Định (1992) ở Khánh hòa cho thấy tần suất mắc bệnh THA
tăng rõ ở vùng biển (11,7%) nơi mà người dân ăn nhiều muối hơn so với vùng
đồng bằng và miền núi (8,33%). Ở những người tình nguyện có tập quán ăn ít
hơn 4g muối/ngày có tỷ lệ mắc bệnh THA thấp hơn (có ý nghĩa thống kê) so với
chế độ ăn 5-10g muối/ngày.
Tại Thái Bình năm 2002 thì thói quen ăn mặn hơn những người khác trong
gia đình là yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ THA[6].
1.3.4 Béo phì:
Có mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp và trọng lượng cơ thể. Người béo
phì dễ bị THA hơn, người tăng cân nhiều hơn theo tuổi sẽ tăng nhanh huyết áp.
Đối với người châu Á, béo phì khi BMI≥25kg/m2, còn các vùng châu lục
khác thì béo phì khi BMI≥30kg/m2.
Đối với người béo phì thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 33,3%, người không có
béo phì có tỷ lệ THA là 14,1%[5].
Tỷ lệ THA tăng theo nhóm có chỉ số BMI có trị số cao, BMI càng cao thì
nguy cơ THA càng tăng, đặc biệt khi BMI≥25kg/m2 [10].
Vì vậy, cần phải làm rõ hơn vai trò của yếu tố dinh dưỡng trong THA.
1.3.5 Rượu (Alcool)
Uống rượu quá độ là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với THA. Rượu gây
kháng thuốc điều trị THA và là yếu tố nguy cơ gây đột quỵ.
Phụ nữ hấp thu nhiều rượu khi uống hơn nam giới và người nhẹ cân nhạy
cảm với tác dụng của rượu hơn người nặng cân.
11
Hiện nay, vẫn chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào giải thích rõ quá trình
tác động lên huyết áp của rượu.
1.3.6 Thuốc lá:
Thuốc lá có chứa nicotin gây co mạch ngoại vi gây THA.
Hút 01 điếu thuốc: HATT tăng thêm 11mmHg và HATTr tăng lên 9mmHg
trong vòng 25-30 phút.
Thuốc là là một yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ bệnh THA[6].
1.3.7 Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch:
Yếu tố tác động của tăng lipid máu thực chất là tác động qua lại lẫn nhau:
Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch – THA làm nặng nề tình trạng bệnh lý lẫn
nhau, từ lâu vữa xơ động mạch được coi là nguyên nhân của THA.
Vữa xơ động mạch rất dễ đưa đến tai biến mạch máu não, tai biến mạch
vành…
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT:
Năm 2004, tỉnh Cần Thơ lại chia cắt đơn vị hành chính một lần nữa thành hai
đơn vị hành chính mới là Thành phố Cần Thơ (trực thuộc trung ương) và Tỉnh
Hậu Giang.
Bảng 1.2 Dân số thành phố Cần Thơ phân loại theo thành thị và nông thôn năm
2004
Thành thị /nông thôn Tổng dân số Phần trăm
Thành thị (phường, thị trấn) 559.040 49,9%
Nông thôn (Xã bao gồm nông
trường)
562.101 50,1%
Tổng 1.121.141 100%
12
Quận Ninh Kiều có 2.922,57 ha diện tích tự nhiên. Ngoài 12 phường có từ
ngày mới thành lập, quận Ninh Kiều vừa có thêm một phường nữa là phường
An Khánh (theo Nghị định số 11/2007/NĐ-CP ngày 16/01/2007 của Chính phủ).
Huyện Phong Điền có 11.948,24 ha diện tích tự nhiên và 102.699 nhân
khẩu, gồm 7 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân
Thới, Giai Xuân, Mỹ Khánh, Trường Long và thị trấn Phong Điền.
13
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
2.2 Địa điểm nghiên cứu:
Tại 01 phường của quận và 01 xã của huyện tại thành phố Cần thơ.
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên người dân có hộ khẩu thường trú tại
thành phố Cần Thơ trong độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường của quận và một xã
của huyện tại thành phố Cần thơ năm 2007.
Các trường hợp loại trừ: Các đối tượng nằm bệnh viện, bị giam giữ, rối loạn
tâm thần. Trường hợp phụ nữ có thai không tính chỉ số nhân trắc.
2.4. Chọn mẫu:
Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hùng Lực, Lê Minh Hữu [6], thì tỷ lệ
THA chung là 30.3% (n=1872, các đối tượng tuổi từ 25-64). Tôi chọn mẫu theo
công thức:
22/1
2 )1(
d
ppzN −×= −α
Trong đó : N : cỡ mẫu
Z (hệ số tin cậy) v ới α=0.05 suy ra z= 1,96
p (tỉ lệ bệnh ước lượng) = 0,3
d (sai số cho phép) = 0,07
Vậy N= 165 người
14
Do chọn mẫu nhiều giai đoạn, nên để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu
nên chúng sử dụng hiệu lực thiết kế của nghiên cứu là 2, cộng 10% các trường hợp
bỏ cuộc, cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 360 người.
2.5 Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu theo các bước sau:
Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 01 quận và 01 xã của thành phố Cần thơ (ngẫu nhiên đơn)
Bước 2: Chọn ngẫu nhiên 01 phường của quận và 01 xã của huyện (ngẫu nhiên đơn)
Bước 3: Chọn ngẫu nhiên 01 khu vực của phường và 01 ấp của xã (ngẫu nhiên
đơn)
Bước 4: Sử dụng danh sách người từ 30 tuổi trở lên (số liệu từ công tác viên cung
cấp), chọn 90 người cho 01 ấp hoặc khu vực (chọn ngẫu nhiên hệ thống).
2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu:
2.6.1 Thời gian phỏng vấn là các ngày cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật), đến từng hộ
gia đình phỏng vấn và điều tra. Điều tra viên là 5 sinh viên Y5 được tập huấn kỷ bộ
câu hỏi và điều tra thử trước khi thu thập số liệu.
2.6.2 Đo huyết áp:
* Chuẩn bị dụng cụ:
• Huyết áp kế đồng hồ.
• Ống nghe.
• Phiếu ghi kết quả huyết áp đo được, viết.
* Tiến hành:
• Hướng dẫn đối tượng được đo những điều cần biết trước khi đo huyết áp:
trước đo 01 giờ đối tượng không uống càfê, trước đo 15 phút đối tượng
15
không hút thuốc lá, nghỉ ngơi từ 10-15 phút ( ít nhất 5phút ) trước khi được
đo huyết áp.
• Đối tượng ngồi hoặc nằm. Đối tượng nằm ngữa thẳng đầu, không gối, cánh
tay để hơi dạng ra. Hoặc nếu đối tượng ngồi, cánh tay được đo đặt ngang ở
mức tim.
• Cách đo theo hướng dẫn ở Phụ lục 3.
2.6.3 Đo các chỉ số nhân trắc: cân trọng lượng cơ thể, đo chiều cao, đo vòng eo, đo
vòng mông của đối tượng khảo sát.
Yêu cầu đối tượng phải nên mặc quần áo gọn gàng, tháo giầy hoặc quần áo
nặng ( như áo veston, áo gió…).
Yêu cầu đối tượng tháo giầy, vớ ra và bỏ mủ, khăn trùm đầu.
* Cân trọng lượng cơ thể:
Dụng cụ: Cân bàn đã được chuẩn hoá.
Tiến hành:
9 Người cân phải kiểm tra cân cho cân bằng, trở về mức 0.
9 Khi cân, đối tượng mắt nhìn thẳng về trước, hai tay buông thõng
hai bên.
9 Ghi kết quả chính xác ở mức 0,1 Kg.
* Đo chiều cao:
Dụng cụ: Loại thước đo đủ dài > 2m (2,5m). Thước đo phải chuẩn
xác, dùng thước cây (thanh cây) tránh chun dãn gây sai số: đầu thước
đo cố định, đầu trên có thanh chắn di chuyển được.
• Tiến hành:
9 Yêu cầu đối tượng đứng thẳng trên 2 chân chụm lại hình chữ V trên
mặt phẳng, mắt nhìn thẳng, đứng tựa vào mặt phẳng đứng với 04 điểm
chạm vào mặt phẳng (gót chân, mông, vai, chẩm). Kéo thanh chắn hạ
sát đỉnh đầu, chiều cao là khoảng cách từ gót chân đến đỉnh đầu.
9 Đọc số đo ở vạch chỉ phần trên ở mức vạch cuối cùng tính bằng
milimet ( không làm tròn số )