Phần lớn các ngân hàng thương mại có hai mảng dịch vụ kinh doanh 
chính, đó là dịch vụ Ngân hàng bán buôn và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Cả hai 
mảng dịch vụ này đều rất quan trọng đối với sự tăng trưởng phát triển của một 
Ngân hàng thương mại. Nếu như dịch vụ Ngân hàng bán buôn có thể mang lại 
doanh số hoạt động và phần thu nhập lớn thì d ịch vụ Ngân hàng bán lẻ lại mang 
lại nguồn thu nhập bền vững và ổn định. Ngoài ra, hai dịch vụ này còn có tác 
dụng bổ sung cho nhau để phát triển.
Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được biết đến như chiếc cầu nối trực tiếp 
khách hàng với Ngân hàng. Mà bản thân thẻ đã là cả một Ngân hàng bán lẻ, từ
khi thẻ ra đời nó đã đánh dấu sự bùng nổ của dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Và được 
biết đến như một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu, với tính 
năng vượt trội nhưnhanh chóng, tiện lợi, hiệu quả, tiết kiệm các chi phí. Thẻ đã 
thực sự tạo tạo ra một cuộc cách mạng trong công nghệ Ngân hàng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 79 trang
79 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1894 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng công nghệ và phát triển hàng hóa dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU 
Vấn đề nghiên cứu: 
Phần lớn các ngân hàng thương mại có hai mảng dịch vụ kinh doanh 
chính, đó là dịch vụ Ngân hàng bán buôn và dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Cả hai 
mảng dịch vụ này đều rất quan trọng đối với sự tăng trưởng phát triển của một 
Ngân hàng thương mại. Nếu như dịch vụ Ngân hàng bán buôn có thể mang lại 
doanh số hoạt động và phần thu nhập lớn thì dịch vụ Ngân hàng bán lẻ lại mang 
lại nguồn thu nhập bền vững và ổn định. Ngoài ra, hai dịch vụ này còn có tác 
dụng bổ sung cho nhau để phát triển. 
Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được biết đến như chiếc cầu nối trực tiếp 
khách hàng với Ngân hàng. Mà bản thân thẻ đã là cả một Ngân hàng bán lẻ, từ 
khi thẻ ra đời nó đã đánh dấu sự bùng nổ của dịch vụ Ngân hàng bán lẻ. Và được 
biết đến như một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu, với tính 
năng vượt trội như nhanh chóng, tiện lợi, hiệu quả, tiết kiệm các chi phí. Thẻ đã 
thực sự tạo tạo ra một cuộc cách mạng trong công nghệ Ngân hàng. 
 Mục đích nghiên cứu: 
“Ứng dụng công nghệ và phát triển hàng hóa dịch vụ” - Đó là mục tiêu 
lớn thứ 2 mà đề án phát triển kinh doanh ở môi trường đô thị mà Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng tới. Việc mở rộng kinh doanh dịch 
vụ, phát triển ngân hàng bán lẻ, hiện đại hóa hoạt động ngân hàng được Ngân 
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giao "trọng trách" chính cho các chi 
nhánh đứng chân trên địa bàn các đô thị. 
Các dự án công nghệ tin học được triển khai đã hỗ trợ quá trình giao dịch 
làm tăng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn trên địa bàn thành phố. Nổi bật trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ mới của 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ở khu vực đô thị trong thời gian 
qua phải kể đến là hoạt động đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt qua 
nghiệp vụ thẻ thanh toán. Cho đến nay, số lượng máy ATM được lắp đặt và đưa 
vào sử dụng tại khu vực đô thị là 1.268 máy, chiếm 68% tổng số máy của toàn hệ 
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hiện đang hoạt động. 
Phần lớn các máy ATM được lắp đặt tại trụ sở chi nhánh, khu công nghiệp lớn, 
khu du lịch, nhiều tuyến phố chính, nhiều trường đại học chuyên nghiệp. Riêng 
tại 5 thành phố lớn đã phát hành tới 80% tổng số thẻ ghi nợ nội địa của toàn hệ 
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 
Sau 10 năm không cấp phép thành lập cho bất cứ ngân hàng nào, tháng 
11/2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã chấp thuận về mặt 
nguyên tắc với đề án thành lập ngân hàng cổ phần FPT, Bảo Việt, Liên Việt và 
Tài chính dầu khí. Cuối tháng 12/2007, Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép 
của NHNN lại họp để xem xét hồ sơ xin thành lập của 5 NHTMCP khác. 
Dưới sức ép cạnh tranh lớn như hiện nay, các ngân hàng đã và đang chạy 
đua nhau từng xăng-ti-met. Là một Ngân hàng đang đứng vị thế dẫn đầu ngành, 
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng không nằm ngoài nỗi lo 
mất thị phần vào tay những tập đoàn khác. 
Về dịch vụ thẻ, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt 
Nam vẫn đứng sau các ngân hàng khác như ngân hàng Ngoại thương 
(Vietcombank), ngân hàng CP Đông Á (Dongabank), …ở một số khu vực thị 
trường thành thị. 
 Nhằm góp phần phát triển và gia tăng số lượng thẻ ghi nợ nội địa (thẻ 
Success), đồng thời làm tăng uy tín của ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn Việt Nam trong tương lai. Sau một thời gian tìm hiểu về 
hoạt động cũng như về dịch vụ thẻ của ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn, tôi xin chọn đề tài: “Giải pháp truyền thông cổ động cho 
thẻ Success của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 
 Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 
Mục tiêu: Đề tài được thực hiện nhằm hệ thống hóa lý luận về truyền 
thông cổ động theo một trình tự hợp lí. Vận dụng cơ sở lí luận để phân tích hoạt 
động kinh doanh và thực trạng của hoạt động truyền thông cổ động cho sản phẩm 
thẻ ATM tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Trên cơ 
sở lí luận và nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh cũng như những hạn 
chế còn tồn đọng để đưa ra các giải pháp khắc phục và phát triển phù hợp với 
tình hình kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt 
Nam trong giai đoạn hiện nay. 
Nhiệm vụ: Nghiên cứu lí luận về nội dung liên quan đến truyền thông cổ 
động. Thu thập, phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để hiểu về thực trạng hoạt 
động kinh doanh và truyền thông cổ động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn Việt Nam. Xây dựng các căn cứ để đưa ra các giải pháp cho đề 
tài. 
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng: tập trung nghiên cứu về hoạt động truyền thông cổ động cho 
mặt hàng là sản phẩm thẻ ATM. Tập trung nghiên cứu các công cụ truyền thông 
được xem là thích hợp nhất cho hoạt động cổ động sản phẩm thẻ trong giai đoạn 
hiện nay (giai đoạn năm 2008-2009) 
Phạm vi nghiên cứu: đề tài đi sâu phân tích tìm ra các công cụ được 
xem là thích hợp nhất đối với sản phẩm thẻ ATM của Ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn này, kết hợp các công cụ để tăng 
thêm hiệu quả cho toàn bộ chương trình truyền thông. 
Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu được thu thập từ năm 2005-2007, các 
biện pháp được áp dụng cho giai đoạn 2008-2009 và có sự điều chỉnh để phù hợp 
với giai đoạn tiếp theo. 
Phương pháp nghiên cứu 
Đề tài được nghiên cứu với sự vận dụng của nhiều phương pháp, bao 
gồm phương pháp lý luận, thống kê, dự đoán và phương pháp nghiên cứu 
marketing thực tế qua nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Bên 
cạnh đó, đề tài còn sử dụng kỹ thuật xử lí SPSS, kỹ thuật biểu đồ trên phần mềm 
Excel. 
Lý thuyết liên quan đã sử dụng 
Lý thuyết về nghiên cứu marketing, 
Lý thuyết về truyền thông cổ động, 
Lý thuyết về hoạt động của ngân hàng thương mại, 
Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng… 
Kết cấu của đề tài 
Đề tài ngoài lời mở đầu và kết luận thì gồm ba phần: 
PHẦN I: Cơ sở lí luận về Marketing Ngân hàng và truyền thông cổ động. 
PHẦN II: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng thị 
trường thẻ hiện nay nói chung và thẻ Success của ngân hàng Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn. 
PHẦN III: Giải pháp truyền thông cổ động cho thẻ Success của ngân 
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn áp dụng trong giai đoạn 2008-2009. 
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MARKETING NGÂN HÀNG. 
1 Khái niệm. 
Marketing ngân hàng là một loại hình Marketing chuyên ngành được 
hình thành trên cơ sở vận dụng nội dung, nguyên tắc, kỹ thuật…của Marketing 
hiện đại vào hoạt động ngân hàng, có thể hiểu Marketing ngân hàng như sau: 
“Marketing ngân hàng là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý một ngân 
hàng, từ việc phát hiện nhu cầu của khách hàng đã chọn và thoả mãn nhu cầu 
của họ bằng hệ thống chính sách, biện pháp có hiệu quả cao hơn với các đối thủ 
cạnh tranh nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận như đã dự kiến”. 
2 Đặc trưng của Marketing ngân hàng. 
 2.1 Marketing ngân hàng là loại Marketing dịch vụ tài chính. 
 Tính vô hình: là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm ngân hàng với các 
sản phẩm của ngành sản xuất vật chất khác, khách hàng ngân hàng thường gặp 
khó khăn trong việc ra quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm. Họ chỉ có thể xác 
định chất lượng sản phẩm trong và sau khi sử dụng. Từ đặc điểm này, trong kinh 
doanh ngân hàng phải dựa vào lòng tin. Vì vậy, Marketing ngân hàng phải tạo 
dựng hình ảnh, uy tín của ngân hàng và củng cố niềm tin đối với khách hàng 
bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tính tiện ích của sản phẩm. 
 Tính không thể tách biệt: quá trình cung cấp và quá trình tiêu thụ sản 
phẩm dịch vụ xảy ra đồng thời và có sự tham gia của khách hàng. Việc cung ứng 
các sản phẩm dịch ngân hàng thường theo một quy trình nhất định, không có sản 
phẩm dở dang, dự trữ lưu kho. Đặc điểm này đòi hỏi Marketing ngân hàng phải 
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong việc cung ứng sản phẩm, xác 
định nhu cầu của khách hàng. 
 Tính không ổn định và khó xác định: sản phẩm dịch vụ ngân hàng được 
cấu thành bởi nhiều yếu tố: trình độ cán bộ, kỹ thuật công nghệ, thời gian, khách 
hàng… các yếu tố này lại thường xuyên biến động, vì vậy rất khó xác định một 
cách chuẩn xác. 
 2.2 Hoạt động Marketing ngân hàng cần phải có những biện pháp đặc 
biệt để làm chủ tình thế nhằm hạn chế rủi ro. 
Ngân hàng là một chủ thể kinh doanh trên thị trường vốn. Các NHTM đều kinh 
doanh quyền sử dụng vốn và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho thị trường 
nhằm tìm kiếm lợi nhuận tối ưu. Với những đặc điểm này, nên trong kinh doanh 
của ngân hàng có khả năng gặp nhiều rủi ro. Các loại rủi ro thường xảy ra đối với 
ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro hối đoái… 
 2.3 Hoạt động Marketing ngân hàng rất đa dạng và phức tạp. 
Công nghệ ngân hàng ngày càng đa dạng bằng việc thực hiện nhiều nghiệp vụ 
đòi hỏi kỹ thuật cao và phức tạp. NHTM có quan hệ với nhiều khách hàng và với 
nhiều loại nhu cầu khác nhau. Do vậy, hoạt động Marketing ngân hàng cũng hết 
sức đa dạng và phức tạp. Nó phải xử lý các mối quan hệ dọc ngang diễn ra trong 
quá trình kinh doanh, bị chi phối bởi những điều kiện thay đổi, môi trường kinh 
doanh. 
 2.4 Marketing ngân hàng là thường xuyên làm tốt hơn và có những 
sản phẩm mới độc đáo hơn để thoả mãn ngày càng cao nhu cầu của khách 
hàng. 
Đặc trưng cả sản phẩm ngân hàng là không có sản phẩm tồn kho, quá trình sản 
xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ, cùng với sự tham gia đồng thời của 
3 yếu tố: 
o Khách hàng - tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tiêu thụ sản 
phẩm của ngân hàng. Bởi họ là người đề đạt nhu cầu, sử dụng và đánh giá về sản 
phẩm. Sự đánh giá của họ không phải qua cảm nhận của giác quan bằng sự thoả 
mãn, sự hài lòng về tiện ích, tính an toàn và hiệu quả của những sản phẩm mà họ 
sử dụng. Mặt khác, chính khách hàng đã tạo điều kiện để phát triển sản phẩm 
mới, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho ngân 
hàng. 
o Nhân viên ngân hàng - đóng vai trò quan trọng bởi họ trực tiếp cung cấp 
các sản phẩm cho khách hàng. Họ là người quyết định chất lượng của sản phẩm 
và tạo nên hình ảnh của ngân hàng. Trên thực tế thái độ trình độ của nhân viên 
ngân hàng đã trở thành yếu tố quan trọng đối với sự lựa chọn ngân hàng cả khách 
hàng. 
o Trang thiết bị - đóng vai trò nền tảng của hoạt động kinh doanh ngân 
hàng. Các phương tiện máy móc, kỹ thuật, trụ sở…chúng đã tạo điều kiện để 
thực hiện nghiệp vụ ngân hàng tốt hơn. Đồng thời chúng còn tạo nên sự bề thế về 
hình ảnh bên ngoài gây sự chú ý, hấp dẫn, kích thích thu hút khách hàng. 
 2.5 Marketing ngân hàng phải chú ý đến các yếu tố pháp lý để đảm 
bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. 
NHTM hoạt động trong một thị trường riêng biệt khác với các ngành kinh tế 
khác. Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ những quy chế quản lý của loại 
hàng hoá đặc biệt - tiền tệ. NHTM phải chịu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước 
trong hành lang của pháp luật nói chung và của Luật ngân hàng nói riêng. Do đó, 
các nhà Marketing ngân hàng phải chú ý đến các yếu tố pháp lý để đảm bảo hoạt 
động kinh doanh có hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật. 
II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG. 
Truyền thông cổ động là một trong những kỹ thuật quan trọng của hoạt 
động Marketing ngân hàng bởi truyền thông cổ động không chỉ là công cụ của 
kinh doanh ngân hàng mà còn là “cầu nối” để cung gặp cầu, người tiêu dùng gặp 
người bán, khách hàng gặp ngân hàng trên thị trường. 
1. Quá trình truyền thông . 
1.1 Khái niệm. 
Quá trình truyền thông là quá trình truyền tải thông tin của doanh nghiệp 
đến người tiêu dùng để họ biết đến những tính năng sản phẩm, dịch vụ, các 
chương trình của doanh nghiệp, lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang đến cho 
khách hàng thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ. Để việc này đạt được hiệu quả 
doanh nghiệp cần có một hệ thống truyền thông marketing. 
Hình 1.1: Hệ thống truyền thông marketing 
Hệ thống truyền thông marketing (marketing communication mix), còn 
được gọi là hệ thống cổ động (promotion mix) bao gồm 5 công cụ chủ yếu sau: 
Quảng cáo : ( Advertising) là bất kì một hình thức khuếch trương các ý 
tưởng sản phẩm hoặc dịch vụ do một người (tổ chức nào đó muốn quảng cáo chi 
tiền ra để thực hiện. 
Marketing trực tiếp ( Direct Marketing) là hình thức sử dụng thư tín, điện 
thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho khách hàng hiện 
có và khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại. 
Khuyến mãi (Sale Promotion) Những hình thức thưởng trong thời gian 
ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ. 
Quan hệ công chúng (public relation) bao gồm các chương trình khác 
nhau được thiết kế nhằm đề cao hay và bảo vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay 
những sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó. 
Công 
ty 
Giới 
Trung 
gian 
Người 
Tiêu 
 thụ 
Truyền 
Mi ệng 
Công 
chúng 
Quảng cáo 
Khuyến mại 
Tuyên truyền 
Bán hàng 
Quảng cáo 
Khuyến mại 
Tuyên truyền 
Bán hàng 
Bán hàng trực tiếp : (personal selling) là hình thức giao tiếp trực tiếp với 
khách hàng tương lai nhằm mục đích bán hàng 
Hình 1.2: Mô hình 5 công cụ truyền thông 
Quá trình truyền thông trong marketing bao gồm chín yếu tố được chia 
thành ba nhóm chủ yếu sau: 
Hình 1.3: Các yếu tố trong quá trình truyền thông 
Mô hình truyền thông cho biết, để người gửi cung cấp thông tin đến người 
nhận phải có quá trình mã hoá, hình thành nên thông điệp cho các ý tưởng, thông 
Marketing 
trực tiếp 
Khuyến 
mãi 
Quảng 
cáo 
Bán 
hàng 
trực tiếp 
Quan hệ 
công 
chúng 
Hệ thống 
truyền 
thông 
Marketing 
Mã hoá Người 
nhận 
Giải 
mã 
Thông điệp, 
phương tiện 
Nhiễu 
thông tin 
Liên hệ 
ngược 
Người 
gửi 
Phản ứng 
tin muốn truyền đạt và thể hiện qua các phương tiện truyền thông. Nhưng người 
nhận có giải mã đúng thông điệp đó không còn phụ thuộc vào tác động của môi 
trường truyền thông, khả năng của phương tiện hay trình độ nhận thức của người 
nhận. Để truyền thông có hiệu quả cần đảm bảo một số nguyên tắc sau: 
Nguồn phát (người gửi): nguồn phát phải đáng tin cậy, khách quan, có tính 
thông tin cao, phù hợp với điều quan tâm, hoàn cảnh và trình độ của người nhận. 
Thông điệp mã hoá: dễ nhớ, tiêu đề gây sự chú ý hoặc gợi nhớ đến sản phẩm. 
Truyền đạt thông điệp: cần lựa chọn các phương tiện để phân phát cả thông 
điệp phù hợp với đặc điểm sản phẩm, dịch vụ và đối tượng khách hàng. 
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu của chiến lược truyền thông 
cổ động. 
Để đưa ra một chiến lược truyền thông cổ động phù hợp, không có sự 
chênh lệch quá lớn trong việc sử dụng các công cụ hoặc đề ra mục tiêu truyền 
thông đúng đắn chúng ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chiến 
lược truyền thông của công ty. Các nhân tố đó bao gồm kiểu thị trường sản 
phẩm, chiến lược truyền thông được lựa chọn, giai đoạn chu kỳ sống của sản 
phẩm. 
Kiểu thị trường sản phẩm: Tuỳ theo đặc điểm của từng loại thị trường là 
hàng tiêu dùng hay tư liệu sản xuất mà theo đó có thể sử dụng hệ thống truyền 
thông phù hợp. 
Chiến lược đẩy: là việc mà công ty thực hiện các nỗ lực marketing nhằm 
vào các trung gian tiêu thụ để kích thích họ đặt hàng, bán sản phẩm và tiếp thị 
cho người tiêu dùng cuối cùng. 
Chiến lược kéo: là phương pháp marketing nhằm vào người tiêu dùng cuối 
cùng để thúc đẩy họ đi đến quyết định mua, qua đó kích thích được các trung 
gian mua hàng 
Giai đoạn chu kỳ sống của sản phẩm: mỗi giai đoạn của chu kỳ sống sản 
phẩm sẽ yêu cầu một mức tác động của các công cụ truyền thông là khác nhau 
nhằm đạt được mục tiêu trong giai đoạn đó. Mối quan hệ giữa chu kỳ sống sản 
phẩm, mục tiêu truyền thông và các công cụ truyền thông có thể được biểu diễn 
trên đồ thị sau. 
1. 
2. 
3. 
4. 
-Quảng 
cáo nhắc 
nhở 
-KM bằng 
chiết khấu 
hay phiếu 
dự 
thưởng, 
mail trực 
tiếp 
Thông tin 
Thuyết 
phục 
Nhắc nhở 
Giới 
thiệu 
Phát 
triển 
Bảo 
hoà 
Suy 
thoái 
Chu 
kỳ 
sống 
của 
sản 
phẩm 
Mục tiêu 
truyền 
thông 
Hoạt 
động 
truyền 
thông 
-Quảng 
cáo 
-Trung 
gian bán 
hàng 
-KMTT 
Bán 
hàng 
cá 
nhân 
đến lực 
lượng 
trung 
gian 
Chi ít 
cho 
truyền 
thông 
Hình 1.4 Biểu diễn mối quan hệ giữa chu kỳ sống sản phẩm, mục tiêu truyền 
thông và các công cụ truyền thông. 
2. Nội dung của truyền thông cổ động. 
2.1. Xác định công chúng mục tiêu. 
Toàn bộ quá trình truyền thông sẽ không đem lại hiệu quả dù bỏ ra một 
khoản chi phí lớn nếu ngay từ đầu không định dạng chính xác đối tượng cần 
thông tin. Vì vậy, đây là bước đi đầu tiên và quan trọng của một chương trình 
truyền thông. Công chúng mục tiêu có thể bao gồm: những khách hàng tiềm 
năng, những người đang sử dụng sản phẩm, những người có vai trò quyết định 
hay những người ảnh hưởng đến sự lựa chọn mua hàng. Họ có thể là những cá 
nhân, những tổ chức, trung gian,…công chúng mục tiêu sẽ ảnh hưởng quan trọng 
đến mọi quyết định của người truyền thông sau này về các quyết định: nói cái gì, 
nói như thế nào, nói ở đâu và nói với ai. 
Việc xác định công chúng mục tiêu cho phép doanh nghiệp phân tích được 
hình ảnh sản phẩm của công ty trong tâm trí khách hàng như mức độ nhận biết, 
hiểu rõ hay ưa thích sản phẩm. Từ đó có thể xác định mục tiêu truyền thông cụ 
thể. 
2.2. Xác định mục tiêu truyền thông. 
Mục tiêu truyền thông hướng đến những gì mà công ty tìm kiếm để hoàn 
thành một chương trình truyền thông. Nó thường được phát biểu rõ ràng trong 
các thông điệp hay những gì mà kết quả truyền thông sẽ đạt được. 
Mục tiêu truyền thông là yếu tố đưa đến sự phát triển của chiến lược 
truyền thông toàn bộ và đạt được mục tiêu của mỗi thành phần trong truyền 
thông hỗn hợp. 
Mục tiêu chính của truyền thông trong marketing là tìm kiếm sự đáp ứng 
về nhận thức, cảm thụ hay hành vi của công chúng mục tiêu. Mục tiêu đó có thể 
là tăng tỷ lệ % người tiêu dùng trong công chúng mục tiêu, những người mà họ 
sẽ thích sản phẩm của chúng ta hơn của đối thủ hay khuyến khích những người 
sử dụng hiện tại sử dụng thường xuyên hơn, tăng tỷ lệ ưa thích sản phẩm và xây 
dựng một hình ảnh tốt về công ty với người tiêu dùng. 
Nhưng về cơ bản, mục tiêu truyền thông cổ động phụ thuộc vào từng giai 
đoạn trong quá trình nhận thức của khách hàng. 
Hình 1.5: Các giai đoạn trong quá trình nhận thức của khách hàng. 
Chưa biết 
Biết về sản phẩm 
Hiểu về sản phẩm 
Tin vào sản phẩm 
Mua 
Khuyếch 
trương 
Thông 
tin 
Sự tin 
cậy 
Nhận 
thức về 
lợi ích 
Quên 
Không 
hiểu 
Nghi 
ngờ 
Bàng 
quang 
Ứng với mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có một mục tiêu truyền thông nhất 
định. Qua mô hình cho thấy, dù người tiêu dùng có thái độ như thế nào đối với 
sản phẩm, dịch vụ của chúng ta thì cũng có thể thay đổi, cải thiện thái độ đó tốt 
hơn, quan trọng là phải xác định họ đang ở giai đoạn nào của quá trình này và 
việc thay đổi đó có hiệu quả không. Thông thường mục tiêu truyền thông chỉ có 
thể tập trung vào một, hai giai đoạn cụ thể. Cùng một lúc rất khó có thể tác động 
đến toàn bộ các giai đoạn của một tiến trình mua. 
2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông. 
Thông điệp truyền thông phải thể hiện được mục tiêu truyền thông của 
công ty. Với mục tiêu truyền thông nhằm vào giai đoạn nào, đạt được cái gì thì 
thông điệp phải nói cái gì, nói như thế nào cho hợp lí, diễn cảm và ai nói có tính 
thuyết phục hơn. Một thông điệp truyền thông được thiết kế bao gồm nhiều nội 
dung và hình thức thể hiện thông điệp. 
2.3.1. Nội dung thông điệp. 
Nội dung thông điệp là những điều mà doanh nghiệp sẽ nói với công chúng mục 
tiêu để tạo ra phản ứng đáp lại mong muốn. Thông điệp sẽ nêu lên một số ích lợi, 
động cơ, đặc điểm hay lí do tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên cứu sản 
phẩm của doanh nghiệp. 
Nội dung thông điệp càng phù hợ