Để hoàn thành tốt khoá học của mình và được sự đổng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Vũ Xuân Định, tôi thực hiện đề tài : “ Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 tại xã Quang Kim – huyện Bát Xát – tỉnh Lào Cai ”. Đến nay đề tài đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới ban giám hiệu nhà trường, khoa Kinh Tế và Quản Tri Kinh Doanh cùng các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.
82 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3702 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 tại xã Quang Kim – Huyện Bát Xát – Tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành tốt khoá học của mình và được sự đổng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Vũ Xuân Định, tôi thực hiện đề tài : “ Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 tại xã Quang Kim – huyện Bát Xát – tỉnh Lào Cai ”. Đến nay đề tài đã được hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới ban giám hiệu nhà trường, khoa Kinh Tế và Quản Tri Kinh Doanh cùng các thầy cô giáo, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên Môi trường huyện Bát Xát đã giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các số liệu đầy đủ và chính xác cho tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và bạn bè nhưng do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi các thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài của tôi được hoàn thiện và đầy đủ hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 12 tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Vũ thị Huyền Chang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia bởi nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong xã hội hiện nay dưới sức ép của gia tăng dân số thì đất đai đã trở thành vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đôi khi còn được tính theo mức độ biến động trong quá trình sử dụng đất của Quốc gia, của dân tộc đó. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và quá trình công nghiệp hoá gây sức ép lớn trong việc sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm kéo theo đó là sự tăng lên của đất phi nông nghiệp như nhu cầu về nhà ở, đất xây dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp tăng. Đây là bài toán nan giải “bức xúc” hiện nay. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình để sử dụng đất đai được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước ta - một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước. Vì vậy việc xác định biến động đất đai càng trở thành một vấn đề cấp thiết.
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của nền khoa học hiện đại đòi hỏi các thông tin phải nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Đặc biệt hơn đất đai lại luôn luôn biến động từng ngày từng giờ thông tin phải được cập nhật thường xuyên, việc quản lý đất đai bằng các biện pháp thô sơ như: Bản đồ giấy, sổ sách cũ không còn phù hợp đối với những nước những khu vực phát triển. Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information Systems – viết tắt là GIS) ra đời đánh dấu một bước ngoặt mới trong lịch sử loài người, hệ thống này có những chức năng cơ bản đó là tự động tìm kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý muốn, đặc biệt là có khả năng chuẩn hoá và biểu thị dữ liệu không gian từ thế giới thực phục vụ cho các mục đích khác nhau trong đời sống.
Sự ra đời của Hệ thống thông tin địa lý đã đáp ứng rất nhiều yêu cầu thực tế và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy GIS chính là công cụ hữu ích cho việc theo dõi, giám sát, đánh giá những biến động tài nguyên nói chung và biến động đất đai nói riêng giúp những nhà quản lý, những nhà quy hoạch đề ra những chiến lược phát triển kinh tế vùng một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế, đòi hỏi của sự phát triển Kinh tế - Xã hội cũng như sự cần thiết của việc ứng dụng GIS trong công tác đánh giá biến động, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 tại xã Quang Kim – huyện Bát Xát – tỉnh Lào Cai”
Chương1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
“Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất” thực chất là ứng dụng GIS để xây dựng và chuẩn hoá bản đồ hiện trạng sử dụng đất qua các thời điểm rồi từ đó đưa ra được các bản đồ biến động tương ứng thể hiện sự thay đổi hiện trạng tại khu vực nghiên cứu.
Từ lâu con người đã biết đến bản đồ như một công cụ, một tài liệu hữu hiệu cho công việc của mình. Tuỳ theo các ngành, các lĩnh vực sẽ có các loại bản đồ riêng như bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chính, bản đồ địa hình (ngành quản lý đất đai) ; Bản đồ hiện trạng rừng (ngành quản lý tài nguyên rừng và môi trường) ; Các bản đồ chuyên ngành khác như : Bản đồ giao thông, bản đồ khai thác khoáng sản... Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một thời điểm xác định, được lập theo đơn vị hành chính (Khoản 17 – Điều 4 – Luật Đất đai 2003).
1.1. Lịch sử phát triển hệ thống thông tin địa lý
1.1.1. Trên thế giới và tại Việt Nam
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS) được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào.
GIS ra đời chính là sự kế tục các ý tưởng trong ngành địa lý mà nhất là ngành địa lý bản đồ trong thời đại mà công nghệ thông tin đủ mạnh để tạo ra các công cụ định lượng mới và có khả năng thực thi hầu hết các phép phân tích bản đồ bằng công cụ định lượng mới.
Có nhiều khái niệm về hệ thống thông tin địa lý khác nhau. Tuy nhiên ở mức độ tương đối chúng ta có thể hiểu GIS theo định nghĩa sau:
“Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một hệ thống các thông tin được sử dụng để thu thập, lưu trữ, xây dựng lại, thao tác, phân tích, biểu diễn các dữ liệu địa lý phục vụ công tác quy hoạch hoặc lập các quyết định sử dụng đất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên môi trường, giao thông, đô thị và nhiều thủ tục hành chính” (Định nghĩa của Nitin Kumar Triphthi, 2000 học viện Công nghệ Châu Á ).
Hệ thống thông tin địa lý có thể hiểu một cách đơn giản là tập hợp các thông tin có liên quan đến yếu tố địa lý một cách đồng bộ và logic; là công cụ được dùng để tập hợp, lưu trữ, xử lý và phân tích thông tin (không gian và phi không gian) thông qua các thiết bị máy tính và tin học; cho phép đánh giá tổng thể với nhiều yếu tố theo không gian và thời gian. Như vậy, về ý tưởng nó được xuất hiện rất sớm cùng với sự phát minh ra bản đồ. Nhưng sự hình thành rõ nét của hệ thống thông tin địa lý một cách hoàn chỉnh và đưa vào ứng dụng có hiệu quả thì cũng chỉ được nghiên cứu phát triển trong một số năm gần đây.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ môi trường và phát triển GIS. Thời kỳ này, hàng loạt thay đổi một cách thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống thông tin địa lý, đặc biệt là sự gia tăng ứng dụng của máy tính với kích thước bộ nhớ và tốc độ lớn. Chính những thuận lợi này mà GIS dần dần được thương mại hóa. Năm 1977 đã có nhiều hệ thống thông tin địa lý khác nhau trên thế giới. Bên cạnh GIS, thời kỳ này còn phát triển mạnh mẽ các kỹ thuật xử lý ảnh Viễn Thám, một hướng nghiên cứu kết hợp giữa GIS và Viễn Thám được đặt ra. Một số nước đã có những đầu tư đáng kể cho việc phát triển ứng dụng làm bản đồ, hay quản lý dữ liệu có sự trợ giúp của máy tính là Canada và Mỹ sau đó đến các nước Thuỵ Điển, Đan Mạch, Pháp…
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng với các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của các năm trước mà nổi lên là vấn đề số hoá dữ liệu. Thập kỷ này đánh dấu bởi sự nảy sinh các nhu cầu mới trong ứng dụng GIS như: Theo dõi sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, Đánh giá khả thi các phương án quy hoạch, Các bài toán giao thông… GIS trở thành một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và trợ giúp quyết định.
Những năm đầu của thập kỷ 90 được đánh dấu bằng việc nghiên cứu hoà nhập giữa GIS và Viễn thám. Các nước Bắc Mỹ và Châu Âu thu được nhiều thành công trong lĩnh vực này. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương cũng đã thành lập nhiều trung tâm nghiên cứu Viễn thám và GIS. Ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái lan… đã chú ý nghiên cứu đến GIS chủ yếu vào lĩnh vực quản lý, đánh giá Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu và ứng dụng GIS cũng chỉ mới bắt đầu và chỉ được triển khai ở những cơ quan lớn như: Bộ Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Mỏ Địa Chất, Viện điều tra quy hoạch rừng, Cục kiểm lâm, Viện địa chất… Đồng thời mức độ ứng dụng còn hạn chế, và mới chỉ có ý nghĩa nghiên cứu hoặc ứng dụng để giải quyết một số nhiệm vụ trước mắt.
Như vậy, hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu hệ thống thông tin địa lý và ứng dụng của nó vào nhiều ngành. Ngày nay, phần mềm GIS đang hướng tới đưa công nghệ GIS trở thành hệ tự động thành lập bản đồ, và xử lý dữ liệu. Phần cứng của GIS phát triển mạnh theo giải pháp máy tính để bàn, nhất là những năm gần đây ra đời các bộ vi xử lý cực mạnh, thiết bị lưu trữ dữ liệu, hiển thị và in ấn tiên tiến đã làm cho công nghệ GIS thay đổi về chất. Có thể nói trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, công nghệ GIS đã luôn tự hoàn thiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp để phù hợp với các tiến bộ mới nhất của khoa học kỹ thuật và những ứng dụng của nó trong thời gian gần đây thật đáng ghi nhận.
1.1.2. Tại khu vực nghiên cứu
Việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong xây dựng bản đồ số và quản lý dữ liệu tại địa phương mới bước đầu áp dụng và phát triển trong những năm gần đây chủ yếu để lưu trữ, quản lý hiện trạng, in ấn mà chưa thực sự khai thác được thế mạnh của công nghệ mới này. Mặc dù vậy, việc đưa công nghệ mới này vào sử dụng tại khu vực đã giúp việc cập nhật, lưu trữ thông tin hết sức dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi hơn rất nhiều so với phương pháp thủ công truyền thống, tạo nên những bước phát triển mới cho khu vực. Từ đó giúp cho việc quản lý tài nguyên một cách chặt chẽ, đưa ra các giải pháp bảo vệ, phát triển phù hợp với từng thời kỳ .
1.2. Tổng quan về công tác đánh giá biến động ở Việt Nam
Từ trước đến nay chưa có một khái niệm chính xác về đánh giá biến động. Nhưng đánh giá biến động có thể được hiểu là : Việc theo dõi, giám sát và quản lý đối tượng nghiên cứu để từ đó thấy được sự thay đổi về đặc điểm, tính chất của đối tượng nghiên cứu, sự thay đổi có thể định lượng được. Ví dụ như : diện tích đất chuyển mục đích sử dụng, diện tích rừng mất đi hay được trồng mới...
Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất : là đánh giá được sự thay đổi về loại hình sử dụng đất (đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đất giao thông, đất thuỷ lợi, đất cơ sở sản xuất kinh doanh... qua các thời điểm.
Hiện nay trên thế giới, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên thiên nhiên được tiến hành thường xuyên trên cơ sở sử dụng phương pháp truyền thống trên bản đồ giấy dựa vào các số liệu thống kê ngoài thực địa. Gần đây công việc này đã được hiện đại hoá, đã ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá biến động. Và đặc biệt đó là ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) hoặc kết hợp với công nghệ Viễn thám đã đem lại hiệu quả hết sức to lớn.
Ở nước ta việc theo dõi, đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất được quan tâm đáng kể. Tuy nhiên từ trước đến nay công việc này thường được thực hiện bằng phương pháp truyền thống nên kết quả nhận được chưa thực sự chính xác, và thậm chí còn chậm hơn vài năm so với hiện tại, ít có ý nghĩa trong việc đưa ra các biện pháp thích hợp để phục vụ cho công tác quản lý hay quy hoạch sử dụng đất.
1.3. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Quá trình phát triển của đất nước diễn ra nhanh chóng và sôi nổi, Luật đất đai năm 2003 ra đời bổ xung quyền lợi và nghĩa vụ của người dân với đất đai. Theo đó người dân được hưởng các quyền như : Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện các quyền hợp pháp của người sử dụng đất đã gây ra nhiều biến động lớn về đất đai. Các biến động đó là :
Biến động về yếu tố không gian của thửa đất do chia mảnh, ghép thửa, do sạt nở đất... làm biến động hình dạng kích thước thửa đất.
Chuyển mục đích sử dụng đất.
Thay đổi chủ sử dụng đất.
Trước tình hình này thì công tác quản lý nhà nước về đất đai càng phải được trú trọng và quan tâm hơn, việc cập nhật biến động phải được cập nhật thường xuyên sao cho sát thực tế nhất. Tuy nhiên đây là việc làm không đơn giản nếu việc quản lý chỉ dừng lại ở mức độ thô sơ : Bản đồ giấy, sổ sách...
GIS là hệ thống quản lý không gian được phát triển dựa trên cơ sở công nghệ máy tính với mục đích lưu trữ, hợp nhất, mô hình hoá, phân tích và miêu tả được nhiều dữ liệu. GIS được gọi là công nghệ xúc tác vì tiềm năng to lớn của nó đối với phạm vi các ngành có liên quan. GIS hợp nhất các số liệu mang tính liên ngành lại bằng tổng hợp, mô hình hoá và phân tích. Hệ thống thông tin địa lý và các ứng dụng của nó giúp đạt được nhiều yêu cầu của thực tiễn, với các ưu điểm nổi bật như sau :
Giảm hoặc loại bỏ các hoạt động thừa từ đó tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của.
Số liệu có thể được cập nhật hoá một cách dễ dàng.
Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt.
Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau.
Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo ra nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.
Có thể làm bản đồ không cần kỹ xảo hoặc vắng kỹ thuật viên.
Có thể làm cho bản đồ gần gũi với mục đích sử dụng.
Hạn chế sử dụng bản đồ in tránh tác hại làm giảm chất lượng dữ liệu.
Với những ứng dụng to lớn của GIS không chỉ trong công tác xây dựng, biên tập và khai thác thông tin bản đồ mà GIS còn là công cụ đắc lực trong công tác quản lý và sử dụng đất hiệu quả, thực hiện tốt các giải pháp phát triển bền vững Tài nguyên môi trường. Chính vì vậy mà GIS đã và đang được nhiều ngành nghiên cứu phát triển.
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
1) Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2005, 2005 – 2010, 2000 – 2010.
2) Phân tích kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xã Quang Kim - huyện Bát Xát - tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (cụ thể là phần mềm Mapinfo và các phần mềm bổ trợ) trong đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2005, 2005 – 2010 và 2000 – 2010.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của khoá luận, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
1. Thu thập tài liệu, bản đồ phục vụ nghiên cứu.
2. Đánh giá chất lượng tài liệu, bản đồ thu thập được.
3. Quét, định vị và số hoá bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 từ bản đố giấy.
4. Chuyển đổi định dạng đối tượng bản đồ năm 2005, 2010 từ Microstation sang Mapinfo.
5. Hoàn thiện và chuẩn hoá cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2000, 2005 theo các tiêu chuẩn của bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
6. Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2005, 2005 – 2010 và 2000 - 2010.
7. Phân tích kết quả và nhận xét tiến trình quy hoạch giai đoạn 2004– 2010.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để xây dựng bản đồ nói chung và bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng hay để đánh giá biến động thì công việc đầu tiên không thể thiếu được là công tác chuẩn bị cho việc thành lập bản đồ. Nhiệm vụ chủ yếu của công đoạn này là thu thập, kiểm tra, đánh giá các tài liệu, số liệu sẵn có và điều tra khảo sát thực địa theo những yêu cầu của nội dung, mục đích của đề tài. Kế thừa có chọn lọc các bản đồ, tài liệu đã có trên khu vực nghiên cứu. Bản đồ địa chính, địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũ có thể dùng làm bản đồ nền trong khi xây dựng bản đồ hiện trạng mới. Cũng có thể sử dụng tài liệu này đối chiếu với thực địa để chỉnh lý các biến động về đất đai cho phù hợp với tình hình sử dụng đất tại thời điểm lập bản đồ.
Thu thập bản đồ của các năm : 2000, 2005, 2010 và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu làm tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng CSDL cho bản đồ.
Các tài liệu sổ sách có liên quan phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
Điều tra thực địa, xem xét đối chiếu các loại hình sử dụng đất giữa bản đồ và thực tế để xác định những diện tích có biến động để cập nhật vào bản đồ.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm sử dụng các lớp thông tin của bản đồ hiện trạng để đánh giá biến động bộ số liệu đầu vào chỉ cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu mà không đáp ứng đủ yêu cầu để phục vụ nghiên cứu, dựa vào máy tính và các phần mềm đã có tiến hành xử lý số liệu.
Với số liệu đầu vào là bản đồ giấy sử dụng phương pháp số hoá chuyển thông tin từ bản đồ giấy vào máy tính, xử lý số liệu bằng các phần mềm chuyên dụng làm bản đồ và các phần mềm bổ trợ. Với số liệu đầu vào là bản đồ số phải tiến hành chuyển định dạng các lớp thông tin.
Kết nối cơ sở dữ liệu không gian với cơ sở dữ liệu thuộc tính bản đồ để hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ số.
Các số liệu thống kê, kiểm kê đất đai : Dùng phương pháp tính toán truyền thống có sự trợ giúp của máy tính. Vì vậy kết quả đảm bảo độ chính xác.
Cụ thể :
Từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất lưu trên giấy năm 2000 sau khi scan ảnh tiến hành định vị và số hoá lớp thông tin hiện trạng, các đối tượng số hoá ở dạng vùng sử dụng thanh công cụ polygon để tiến hành số hoá.
Với tư liệu là bản đồ số tiến hành chuyển định dạng các tài liệu bản đồ thông qua công cụ nhập và xuất dữ liệu của hai phần mềm Micro và Mapinfo, thành lập các lớp thông tin hiện trạng trong Mapinfo bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các năm 2005 và 2007.
Để đánh giá biến động được thì cần phải chuẩn hoá dữ liệu đáp ứng yêu cầu thống nhất và chuẩn xác về cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính.
Về cơ sở dữ liệu không gian chuẩn hoá về ranh giới khu vực nghiên cứu giữa các năm phải trùng khít nhau, ranh giới các lô phải khép kín.
Về cơ sở dữ liệu thuộc tính yêu cầu thiết kế các trường cơ sở dữ liệu giữa các năm phải hoàn toàn giống nhau về tên trường, thứ tự trường, độ rộng, kiểu trường….
Với số liệu bản đồ đã được chuẩn hoá của các thời điểm tiến hành. Chồng xếp các lớp thông tin về HTSDĐ của 3 thời điểm theo giai đoạn (chỉ thực hiện trên hai lớp thông tin) sẽ cho ra kết quả biến động.
2.5. Các máy móc thiết bị và phần mềm phục vụ nghiên cứu
Để đảm bảo tính chính xác, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của công nghệ thông tin hiện đại, trong quá trình nghiên cứu tiến hành sử dụng các công cụ sau:
Máy móc được sử dụng gồm có: máy quét, máy in, máy tính để bàn.
Các phần mềm máy tính: phần mềm Microstation, phần mềm phục vụ công tác xây dựng bản đồ Mapinfo - một nhánh của công nghệ GIS, phần mềm hỗ trợ VDMAP biên tập hoàn thiện nhanh bản đồ và đánh giá biến động, phần mềm xử lý số liệu Exel. Trong đó:
* Phần mềm Microstation là phần mềm lưu trữ số liệu nguồn, đây là phần mềm trợ giúp thiết kế (CAD) và là môi trường đồ hoạ rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ thể hiện các yếu tố bản đồ.
* Phần mềm MapInfo với các chức năng như cung cấp thông tin địa lý, giúp định vị, xây dựng và hoàn thiện bản đồ,... MapInfo tạo ra hai dạng dữ liệu là dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính hết sức tiện lợi để lưu trữ và hiển thị cùng lúc