Thí nghiệm 2 từZoea5 đến Cua1gồm 2 nhân tốlà mật độ ương (25 con/L, 50con/L,
75 con/L và 100 con/L) và chế độcho ăn là 10 Artemia/ml và 5 g TANT/m
3
/lần (C)
và 15 Artemia/ml và 7,5 g TANT/m
3
/lần (D). Kết quảcho thấy mật độ ương 25
Zoea5/L và thức ăn (C) cho kích cỡCua1(2,90±0,15mm) và tỷlệsống
(24,03±1,91%) là thích hợp nhất cho ương nuôi giai đoạn này. Nhìn chung phương
pháp ương ấu trùng cua 2 giai đoạn theo các thí nghiệm này cho tỷlệsống từ
Zoea1 đến Cua1là 5,7-18,0%, cho phép ứng dụng vào sản xuất thực tếphục vụcho
nghềnuôi.
11 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2144 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ương ấu trùng cua biển theo hai giai đoạn ZOEA1-ZOEA5 và ZOEA5-CUA1 với các mật độ và chế độ cho ăn khác nhau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
284
ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain)
THEO HAI GIAI ĐOẠN ZOEA1–ZOEA5 VÀ ZOEA5–CUA1
VỚI CÁC MẬT ĐỘ VÀ CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU
Trần Minh Nhứt1, Trần An Xuyên1 và Trần Ngọc Hải1
ABSTRACT
In order to improve production and survival rates of mud crab (Scylla
paramamosain) larvae during the rearing phase some technical parameters were
investigated. The study was designed with two experiments. In the first experiment
crab larvae from Zoea1 to Zoea5 stages were reared at different densities (100,
150, 200, 250 and 300 Zoea1 /L) and fed with different feeding regimes including
rotifers 20/ml, umbrella Artemia 5/ml, newly hatched Artemia 10/ml and artificial
feed 1g/m3/time (A), and rotifers 30/ml, umbrella Artemia 10/ml, newly hatched
Artemia 15/ml and artificial feed 1.5 g/m3/time (B). The results showed that
different rearing densities of 100-300 larvae/L did not result in significant
difference in survival rates of Zoea5, but the feeding regime B gave significantly
higher survival than that of other. The results suggested that crab larvae can be
reared from Zoea1 to Zoea5 at stocking density of 300 larvae/L and fed with feeding
regime B.
Similarly, experiment 2 was conducted with two factors in which Zoea5 were
reared to Crab1 stages at different densities (25 inds/L, 50 inds/L, 75 inds/L and
100 inds/L) and subjected to different feeding regimes consisting of Artemia
nauplii 10/ml and artificial feed 5 g/m3/time (C) and Artemia nauplii 15/ml and
artificial feed 7.5 g /m3/time (D). The results indicated that treatment with density
of 25 larvae/L and feeding regime C yielded crab size of 2.90±0.15mm and
survival rate of 24.03±1.91% which was considered the most appropriate
treatment. In combination of the results of two experiments, this two-stage larval
rearing method resulted in survival rates of crab larvae ( from Zoea-1 to crab -1)
of 5.7-18.0% which are very promising to apply in practice.
Keywords: Mud crab, Scylla paramamosain, larval rearing
Title: Rearing mud crab (Scylla paramamosain) larvae through two stages of
Zoea1 - Zoea5 and Zoea5 - crab1 with different stocking densities and feeding
regimes.
TÓM TẮT
Nhằm góp phần nâng cao năng suất và tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng cua
biển (Scylla paramamosain), một số vấn đề kỹ thuật đã được khảo sát. Nghiên cứu
bao gồm 2 thí nghiệm. Thí nghiệm thứ 1 ương ấu trùng từ Zoea1 đến Zoea5 với hai
nhân tố là mật độ ương (100, 150, 200, 250 và 300 con Zoea 1/L) và chế độ cho ăn
khác nhau bao gồm 20 luân trùng/ml, 5 Artemia bung dù /ml, 10 ấu trùng Artemia
1 Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
285
/ml và thức ăn nhân tạo (TANT) 1g/m3/lần (A) và 30 luân trùng/ml, 10 Artemia
bung dù /ml, 15 ấu trùng Artemia /ml và TANT 1,5 g/m3/lần (B). Kết quả thí
nghiệm cho thấy, chiều dài các giai đoạn ấu trùng Zoea5 ở các nghiệm thức khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P>),05). Tỷ lệ sống đến giai đoạn Zoea5 ở các
nghiệm thức khá cao, từ 74,67±3,51% đến 89,00±6,24%. Mật độ ương khác nhau
100-300 con/L ảnh hưởng không có ý nghĩa đến tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea5,
nhưng chế độ cho ăn (B) cho tỷ lệ sống cao hơn có ý nghĩa so với chế độ cho ăn
(A). Kết quả này đề nghị ương ấu trùng Zoae1 - Zoea5 với mật độ 300 con/L và chế
độ cho ăn B.
Thí nghiệm 2 từ Zoea5 đến Cua1 gồm 2 nhân tố là mật độ ương (25 con/L, 50con/L,
75 con/L và 100 con/L) và chế độ cho ăn là 10 Artemia/ml và 5 g TANT/m3/lần (C)
và 15 Artemia/ml và 7,5 g TANT/m3/lần (D). Kết quả cho thấy mật độ ương 25
Zoea5/L và thức ăn (C) cho kích cỡ Cua1 (2,90±0,15mm) và tỷ lệ sống
(24,03±1,91%) là thích hợp nhất cho ương nuôi giai đoạn này. Nhìn chung phương
pháp ương ấu trùng cua 2 giai đoạn theo các thí nghiệm này cho tỷ lệ sống từ
Zoea1 đến Cua1 là 5,7-18,0%, cho phép ứng dụng vào sản xuất thực tế phục vụ cho
nghề nuôi.
Từ khóa: Cua biển, Scylla paramamosain, ương ấu trùng
1 . GIỚI THIỆU
Nghề nuôi thủy sản ven biển nước ta hiện nay đang được chú trọng phát
triển. Tuy nhiên, số giống loài nuôi còn khá ít, chủ yếu tập trung nuôi tôm
sú nhưng cũng đang gặp nhiều trở ngại về vấn đề môi trường, dịch bệnh và
thị trường xuất khẩu. Trong khi đó, nghề nuôi cua biển (Scylla
paramamosain) cũng phát triển nhanh chóng với nhiều hình thức nuôi: nuôi
kết hợp trong mô hình nuôi tôm rừng, trong các ao đầm sau vụ nuôi tôm với
hình thức bán thâm canh. Cua biển là loài tăng trọng nhanh và giá trị kinh tế
cao cùng với việc dễ dàng bảo quản sau thu hoạch, thị trường tiêu thụ mạnh
cả trong và ngoài nước. Hiện nay, nguồn cua giống cho nghề nuôi vẫn chủ
yếu từ tự nhiên. Tuy nhiên nguồn cua này đang có xu hướng giảm dần do
đánh bắt quá mức. Trong khi đó, người nuôi đã thích ứng và có xu hướng
thích sử dụng cua giống sản xuất nhân tạo để nuôi thương phẩm do đồng cỡ,
đồng loài cua sen với tốc độ tăng trưởng nhanh và giá trị kinh tế cao. Nghề
sản xuất giống cua hiện nay phát triển khá nhanh ở Cà Mau và một số tỉnh
khác, tuy nhiên, tỷ lệ sống vẫn còn hạn chế ở mức trung bình 5-7% và năng
suất còn thấp (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Chính vì
thế, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích góp phần cải thiện qui
trình ương ấu trùng cua biển để nâng cao năng suất và tỷ lệ sống cua ương
nuôi.
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
286
2 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 . Thí nghiệm 1: Ương ấu trùng cua từ giai đoạn Zoea1 đến Zoea5 với
các mật độ ấu trùng và mật độ thức ăn khác nhau
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố với 10 nghiệm thức và được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên. Các nghiệm thức bao gồm mật độ ương và các chế độ cho ăn
khác nhau được trình bày ở Bảng 1:
Bảng 1: Các nghiệm thức về mật độ ương và thức ăn cho ấu trùng giai đoạn từ zoea1
đến zoea5 trong Thí nghiệm 1
Nghiệm thức Mật độ (con/lít) Chế độ cho ăn (xem Bảng 2)
NT1 100 A
NT2 150 A
NT3 200 A
NT4 250 A
NT5 300 A
NT6 100 B
NT7 150 B
NT8 200 B
NT9 250 B
NT10 300 B
Mỗi nghiệm thức thí nghiệm được bố trí 3 lần lập lại trên các bể nhựa chứa
50 lít nước, độ mặn nước ương là 30‰ được pha từ nước ót 120‰ và nước
ngọt. Ấu trùng Zoea1 dùng cho thí nghiệm có được từ nguồn cua mẹ nuôi vỗ
và đẻ trứng trong bể. Tảo (từ hệ thống nước xanh nuôi bằng cá rô phi) được
cho vào bể ương với mật độ 0.5 – 1 triệu tế bào/ml. Bể được sục khí liên tục
và được thay nước 3 ngày/lần. Ấu trùng cua được cho ăn ấu trùng artemia 4
lần/ngày (lúc 7 giờ, 13 giờ, 18 giờ, 22 giờ) và mật độ ấu trùng artemia cho
ăn được thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của ấu trùng. Thức ăn nhân
tạo (Fripak 150 ) được cho ăn 2 lần/ngày lúc 10 giờ và 15 giờ. Thức ăn và
các chế độ cho ăn trong thí nghiệm 1 được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2: Thức ăn và chế độ cho ăn của ấu trùng cua trong thí nghiệm 1
Giai đoạn ấu trùng Thức ăn
Z1 Z2 Z3 Z4 Z5
Chế độ cho
ăn A
Chế độ cho
ăn B
Rotifer (luân trùng) X 20 con/ml 30 con/ml
Artemia bung dù X X 5 con/ml 10 con/ml
Ấu trùng Artemia X X X 10 con/ml 15 con/ml
Fripak 150 X X X X X 1g/m
3/lần 1,5g/m3/lần
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
287
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ (đo bằng nhiệt kế) và Oxy (đo bằng
máy đo Oxy) được đo 3 ngày/lần vào buổi sáng (7h) và chiều (14h). Nitrit
và tổng đạm amôn được thu và phân tích mỗi tuần một lần bằng phương
pháp tương ứng là Griess Losway và Indopheol blue. Sự biến thái và tăng
trưởng của ấu trùng được xác định ở mỗi giai đoạn bằng cách thu mẫu 5 ấu
trùng/bể, quan sát và đo dưới kính hiển vi, 3 ngày/lần. Tỷ lệ sống ấu trùng
được xác định vào cuối giai đoạn Zoea5.
Chỉ số biến thái (Larval Stage Index = LSI) được xác định theo công thức:
i21
ii2211
nnn
)n.N()n.N()n.(NLSI ++
++=
Trong đó : N1, N2…Ni: giai đoạn ấu trùng; n1, n2…ni: số ấu trùng ở giai
đoạn tương ứng
2.2 . Thí nghiệm 2: Ương ấu trùng cua từ giai đoạn Zoea5 đến Cua 1
(C1) với mật độ và chế độ cho ăn khác nhau
Thí nghiệm cũng gồm 2 nhân tố là mật độ và chế độ cho ăn khác nhau được
bố trí trong bể nhựa 50 lít, ở độ mặn 30‰ với 8 nghiệm thức, mỗi nghiệm
thức lặp lại 3 lần. Nguồn ấu trùng Zoea5 từ thí nghiệm 1 được bố trí trong
các nghiệm thức được trình bày ở Bảng 3:
Bảng 3 Mật độ ương và thức ăn trong thí nghiệm 2
Nghiệm thức Mật độ (con/lít) Chế độ cho ăn
NT1 25 C
NT2 50 C
NT3 75 C
NT 4 100 C
NT5 25 D
NT6 50 D
NT7 75 D
NT8 100 D
Giá thể (lưới, chùm dây nylon…) được bố trí trong bể ương khi ấu trùng
chuyển sang giai đoạn Megalop. Ấu trùng cua được cho ăn ấu trùng artemia:
4 lần/ngày (7 giờ, 13 giờ, 18 giờ và 22 giờ). Thức ăn nhân tạo No của công
ty thức ăn Grobest, dạng mảnh, có hàm lượng đạm 42% được cho ăn 2
lần/ngày lúc 10 giờ và 15 giờ. Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 2 được
trình bày ở Bảng 4.
Các yếu tố môi trường nước, chỉ số biến thái, kích thước ấu trùng cua biển
được theo dõi như thí nghiệm 1. Tỷ lệ sống giai đoạn Cua 1 được xác đinh
bằng cách thu và đếm số cua trong bể ương. Số liệu thí nghiệm 1 và 2 được
xử lý thống kê bằng phân tích ANOVA và Ducan sử dụng chương trình
STATISTICA 5.0.
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
288
Bảng 4: Lượng thức ăn của ấu trùng cua trong thí nghiệm 2
Giai đoạn ấu trùng Thức ăn
Z5 Megalop Cua 1
Chế độ cho ăn C
Chế độ cho ăn
D
Ấu trùng Artemia X X X 10 con/ml 15 con/ml
Thức ăn No.0 X X 5g/m3/lần 7,5g/m3/lần
3 . KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 . Ương ấu trùng cua từ giai đoạn Zoea1 đến Zoea5 với các mật độ và
chế độ cho ăn khác nhau
3.1.1 . Biến động các yếu tố môi trường nước ương
Sự biến động các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức được trình bày trong
Bảng 5. Nhìn chung các yếu tố nằm trong phạm vi thích hợp. Nhiệt độ dao
động trong khoảng 27-30oC, pH trong khoảng 7,6-7,9, oxy trong khoảng
5,26-5,47 mg/L, nitrite trong khoảng 0,05-0,28 mg/L và TAN trong khoảng
0,17-0,39 mg/L.
Bảng 5: Biến động một số yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm 1
Nhiệt độ Nhiệt độ
ề
pH pH
ề
Oxy TAN Nitrite
NT1 26,77±0,43 29,77±0,87 7,85±0,08 7,83±0,05 5,47±0,23 0,33±0,29 0,05±0,07
NT2 26,85±0,37 29,74±0,88 7,81±0,09 7,83±0,07 5,32±0,20 0,28±0,24 0,08±0,12
NT3 26,90±0,31 29,87±0,73 7,82±0,09 7,83±0,06 5,36±0,20 0,27±0,23 0,06±0,08
NT4 26,79±0,41 29,72±0,89 7,82±0,08 7,83±0,07 5,39±0,26 0,17±0,13 0,08±0,11
NT5 26,74±0,44 29,77±0,84 7,83±0,10 7,83±0,05 5,36±0,18 0,33±0,28 0,14±0,20
NT6 26,77±0,43 30,05±0,86 7,80±0,10 7,81±0,08 5,31±0,26 0,35±0,33 0,06±0,08
NT7 26,77±0,43 29,69±0,80 7,81±0,08 7,83±0,07 5,29±0,11 0,33±0,28 0,07±0,08
NT8 26,90±0,31 29,72±0,86 7,84±0,07 7,83±0,05 5,52±0,29 0,21±0,16 0,19±0,28
NT9 26,82±0,39 29,69±0,83 7,81±0,07 7,83±0,05 5,29±0,17 0,37±0,34 0,28±0,41
NT10 26,85±0,37 29,77±0,87 7,82±0,07 7,81±0,06 5,26±0,18 0,39±0,34 0,19±0,28
3.1.2 . Sự biến thái, kích cỡ và tỷ lệ sống của ấu trùng
Sự biến thái của ấu trùng được trình bày ở Bảng 6. Kết quả cho thấy, các
nghiệm thức có mật độ ương 100-250 ấu trùng Zoea1/L có chỉ số biến thái
tương đương nhau trong vòng 6 ngày đầu. Trong khi đó, ấu trùng trong các
nghiệm thức 300 con/L biến thái chậm hơn các nghiệm thực mật độ thấp
hơn. Tuy nhiên, ở giai đoạn ngày 9 và ngày 12, sự khác biệt thể hiện rõ hơn.
Ở mật độ 100-200 con/L ấu trùng có chỉ số biến thái cao nhất, khác biệt có ý
nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Trong khi đó, chế độ cho ăn ảnh
hưởng không có ý nghĩa đến sự biến thái của ấu trùng trong 9 ngày đầu
nhưng đến ngày 12 thì có ảnh hưởng rõ ràng và khác biệt có ý nghĩa giữa
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
289
các nghiệm thức. Nhìn chung, ương với mật độ 100-200 con/L và cho ăn
chế độ thức ăn B thì ấu trùng biến thái sớm nhất.
Mật độ ương 100-300 con/L ảnh hưởng không có ý nghĩa lên chiều dài của
ấu trùng Zoea5. Tương tự, kích thước trung bình của ấu trùng Zoea5 giữa các
nghiệm thức có chế độ cho ăn khác nhau cũng khác biệt không có ý nghĩa
(Bảng 7).
Bảng 6: Chỉ số biến thái (LSI) của ấu trùng trong từng nghiệm thức ở Thí nghiệm 1
Mật độ ương Chế độ cho ăn A Chế độ cho ăn B TB Tổng
LSI-ngày 3
100 2,00±0,00 2,00±0,00 2,00±0,00b
150 2,00±0,00 2,00±0,00 2,00±0,00b
200 1,93±0,12 1,93±0,12 1,93±0,10b
250 1,87±0,12 2,00±0,00 1,93±0,10b
300 1,80±0,00 1,87±0,12 1,83±0,08a
TB tổng 1,92±0,10a 1,96±0,08a 1,94±0,09
LSI-ngày 6
100 3,00±0,00 3,00±0,00 3,00±0,00b
150 3,00±0,00 3,00±0,00 3,00±0,00b
200 2,93±0,12 2,93±0,12 2,93±0,10ab
250 2,93±0,12 2,87±0,12 2,90±0,11ab
300 2,80±0,00 2,87±0,12 2,83±0,08a
TB tổng 2,93±0,10a 2,93±0,10a 2,93±0,10
LSI-Ngày 9
100 3,93±0,12 3,93±0,12 3,93±0,10c
150 3,87±0,12 3,93±0,12 3,90±0,11bc
200 3,80±0,00 3,87±0,12 3,83±0,08abc
250 3,80±0,00 3,80±0,00 3,80±0,00ab
300 3,67±0,12 3,80±0,00 3,73±0,10a
TB tổng 3,81±0,12a 3,87±0,10a 3,84±0,11
LSI-Ngày 12
100 5,00±0,00 5,00±0,00 5,00±0,00b
150 4,93±0,12 5,00±0,00 4,97±0,08ab
200 4,93±0,12 4,93±0,12 4,93±0,10ab
250 4,80±0,00 4,93±0,12 4,87±0,10a
300 4,80±0,00 4,93±0,12 4,87±0,10a
TB tổng 4,89±0,10a 4,96±0,08b 4,93±0,10
Cùng 1 chỉ số, các giá trị trong cùng 1 cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Các giá trị trong cùng 1 hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Mật độ ương trong khoảng 100-300 con/L cho tỷ lệ sống trung bình của
Zoea5 ở các nghiệm thức khá cao, từ 80,50±6,60% đến 83,67±3,08% nhưng
khác biệt không có ý nghĩa. Tuy nhiên, tỷ lệ sống trung bình giữa các
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
290
nghiệm thức có chế độ cho ăn khác nhau A và B tương ứng là 78,87±4,19%
và 85,27±6,42 thì khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả cho thấy
hoàn toàn có thể nâng cao mật độ ương ấu trùng Zoea1 đến 300 con/L khi áp
dụng chế độ cho ăn B.
Bảng 7. Chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng Zoea5 ở các nghiệm thức của Thí nghiệm 1
Mật độ ương (con/ml) Chế độ cho ăn A Chế độ cho ăn B TB Tổng
Chiều dài Zoea 5 (mm)
100 4,33±0,25 4,48±0,10 4,41±0,20a
150 4,32±0,19 4,36±0,16 4,34±0,17a
200 4,38±0,16 4,37±0,23 4,38±0,19a
250 4,36±0,20 4,27±0,27 4,31±0,24a
300 4,34±0,26 4,33±0,27 4,33±0,26a
TB tổng 4,35±0,21a 4,36±0,22a 4,35±0,22
Tỷ lệ sống Zoea 5 (%)
100 82,00±3,61 85,33±1,51 83,67±3,08a
150 74,67±3,51 89,00±6,24 81,83±9,06a
200 80,00±5,57 85,00±7,94 82,50±6,72a
250 78,33±3,51 82,67±9,07 80,50±6,60a
300 79,33±3,21 84,33±8,33 81,83±6,27a
TB Tổng 78,87±4,19a 85,27±6,42b 82,07±6,24
Cùng 1 chỉ số, các giá trị trong cùng 1 cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Các giá trị trong cùng 1 hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
3.2 . Kết quả ương ấu trùng cua từ giai đoạn Zoea5 đến Cua1 với các mật
và chế độ cho ăn khác nhau (thí nghiệm 2)
3.2.1 . Biến động các yếu tố môi trường nước ương
Biến động các yếu tố môi trường ở các nghiệm thức được trình bày ở Bảng
8. Nhìn chung các yếu tố nằm trong phạm vi thích hợp. Nhiệt độ dao động
trong khoảng 27-30oC, pH trong khoảng 7,6-8,0, Oxy dao động từ 5,26-5,47
mg/L, nitrite trong khoảng 0,02-0,37 mg/L và TAN trong khoảng 0,62-0,72
mg/L.
Bảng 8: Biến động một số yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm
NT
Nhiệt độ
Sáng (oC)
Nhiệt độ
Chiều (oC)
pH
Sáng
pH
Chiều
Oxy
(mg/L)
TAN
(mg/L)
N-NO2-
(mg/L)
NT1 27,53±0,63 30,47±0,51 7,96±0,06 7,98±0,04 5,47±0,25 0,66±0,03 0,02±0,01
NT2 27,47±0,51 30,33±0,48 7,98±0,06 7,98±0,04 5,26±0,12 0,63±0,01 0,10±0,02
NT3 27,40±0,50 30,40±050 7,97±0,06 7,99±0,03 5,48±0,21 0,66±0,04 0,20±0,05
NT4 27,43±0,50 30,37±0,49 7,97±0,04 7,97±0,04 5,33±0,20 0,72±0,05 0,37±0,20
NT5 27,37±0,56 30,30±0,47 7,98±0,06 7,99±0,05 5,46±0,29 0,65±0,03 0,03±0,01
NT6 27,37±0,61 30,40±0,50 7,99±0,07 7,98±0,05 5,46±0,32 0,64±0,03 0,06±0,01
NT7 27,30±0,60 30,23±0,43 7,98±0,07 7,98±0,05 5,42±0,17 0,62±0,06 0,17±0,02
NT8 27,50±0,57 30,43±0,50 7,97±0,07 7,99±0,05 5,31±0,16 0,64±0,03 0,29±0,03
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
291
3.2.2 . Sự biến thái, kích thước và tỷ lệ sống của ấu trùng
Kết quả ở Bảng 9 cho thấy, khi ương ấu trùng Zoea5 đến Cua1 (C1) với mật
độ ương khác nhau có ảnh hưởng đến sự biến thái của ấu trùng. Mật độ
ương 25-50 con/Lít ấu trùng biến thái sớm hơn so với mật độ cao hơn. Tuy
nhiên, 2 chế độ cho ăn khác nhau C và D ảnh hưởng không có ý nghĩa đến
sự biến thái ấu trùng.
Bảng 9: Sự biến thái của ấu trùng trong từng nghiệm thức của Thí nghiệm 2
Mật độ ương
(con/ml)
Chế độ cho ăn C Chế độ cho ăn D TB Tổng
LSI 16
25 5,87±0,12 5,80±0,00 5,83±0,08b
50 5,80±0,00 5,80±0,00 5,80±0,00b
75 5,67±0,12 5,73±0,12 5,70±0,11a
100 5,60±0,00 5,67±0,12 5,63±0,08a
TB tổng 5,73±0,13a 5,75±0,09a 5,74±0,11
LSI-20
25 6,80±0,00 6,87±0,12 6,83±0,08b
50 6,67±0,12 6,80±0,00 6,73±0,10ab
75 6,73±0,12 6,73±0,12 6,73±0,10ab
100 6,60±0,00 6,67±0,12 6,63±0,08a
TB tổng 6,70±0,10a 6,77±0,12a 6,73±0,11
Bảng 10. Chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng ở các nghiệm thức của thí nghiệm 2
Mật độ ương (con/ml) Chế độ cho ăn A Chế độ cho ăn B TB Tổng
Chiều dài Megalopa
25 3,94±0,09 3,97±0,08 3,96±0,09a
50 3,91±0,14 3,98±0,09 3,95±0,12a
75 3,92±0,15 3,93±0,10 3,92±0,12a
100 390±0,12 3,91±0,17 3,91±0,14a
TB tổng 3,92±0,12a 3,95±0,12a 3,93±0,12
Chiều rộng mai Cua 1
25 2,90±0,15 2,99±0,10 2,95±0,13b
50 2,93±0,12 2,97±0,13 2,95±0,12b
75 2,85±0,11 2,95±0,14 2,90±0,13ab
100 2,81±0,13 2,90±0,14 2,85±0,14a
TB tổng 2,87±0,13a 2,96±0,13b 2,91±0,14
Tỷ lệ sống cua 1
25 24,03±1,91 25,10±1,06 24,57±1,50b
50 10,73±1,67 11,90±2,17 11,32±1,84a
75 9,17±2,54 10,10±0,52 9,63±1,72a
100 9,23±0,91 11,37±1,25 10,30±1,52a
TB Tổng 13,29±6,70a 14,62±6,47a 13,95±6,47
Cùng 1 chỉ số, các giá trị trong cùng 1 cột có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Các giá trị trong cùng 1 hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
Tạp chí Khoa học 2010:14b 287-297 Trường Đại học Cần Thơ
292
Chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng và C1 được trình bày ở Bảng 10. Nhìn
chung, chiều dài trung bình của Megalopa của các nghiệm thức có mật độ
ương và chế độ cho ăn khác nhau thì khác nhau không có ý nghĩa. Tuy
nhiên, chiều rộng mai của C1 ở nghiệm thức mật độ ương thấp 25-75 con/L
và chế độ cho ăn cao (D) thì cao hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức
khác (P<0.05). Tỷ lệ sống trung bình của cua con C1 khi cho ăn chế độ cho
ăn khác nhau (C và D) thì khác nhau không có ý nghĩa. Tuy nhiên, mật độ
ương thấp (25 Zoea5 /L) cho tỷ lệ sống cao hơn có ý nghĩa so với ương với
mật độ cao (P<0,05).
Từ kết quả của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 cho ta thấy hoàn toàn có thể
ương ấu trùng cua biển lên đến mật độ 300 con/L đến giai đoạn Zoae5 với
chế độ cho ăn B sau đó chuyển sang ương ở mật độ thấp từ 25 con/lít với
chế độ cho ăn C. Nếu tính chung tỷ lệ sống của cả 2 thí nghiệm thì tỷ lệ
sống trung bình của các nghiệm thức từ giai đoạn Zoea1 đến C1 dao động từ
5,7-18%.
3.3 . Thảo Luận
Kết quả của cả hai thí nghiệm cho thấy các yếu tố môi trường như như nhịệt
độ, pH, Oxy khá thuận lợi cho ương nuôi ấu trùng. Theo Trần Ngọc Hải và
Trương Trọng Nghĩa (2004) khi ương ấu trùng cua biển trong mô hình nước
xanh ở nhiệt độ trung bình 27oC vào buổi sáng và 31oC vào buổi chiều, ấu
trùng phát triển bình thường. Theo Baylon (2009) nhiệt độ 28 – 30oC ấu
trùng phát triển và đạt tỷ lệ sống cao đến giai đoạn Megalopa (47%).
Churchil (2003) cho rằng giá trị LC50-24h của TAN đối với ấu trùng cua biển
Scylla serrata là 39,7 ± 2,0 mg/L tại pH 8,2. Các nồng độ gây độc cấp tính
và mãn tính của TAN đối với ấu trùng cua biển trong thí nghiệm cao hơn rất
nhiều đối với mức tiêu chuẩn (1 mg/L TAN) (Nghĩa, 2004). Theo
Seneriches-Abiera (2007) thì giá trị LC50-96 của nitrite đối với tất cả các gi