Vai trò của nhà máy thủy điện trong hệ thống điện Việt Nam

Các nhà máy điện phải cung cấp đủ điện lượng và công suất cho các hộ dùng điện trong cùng một thời điểm Các trạm điện phải đảm bảo chất lượng điện (điện áp và tần số dòng điện) cho hệ thống Chế độ hoạt động của các trạm điện phải nâng cao hiệu ích kinh tế chung cho toàn hệ thống

ppt27 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2512 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vai trò của nhà máy thủy điện trong hệ thống điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vai trò của nhà máy thủy điện trong hệ thống điện Việt Nam www.themegallery.com Company Logo Tổng quan www.themegallery.com Company Logo www.themegallery.com Company Logo Yêu cầu chung Các nhà máy điện phải cung cấp đủ điện lượng và công suất cho các hộ dùng điện trong cùng một thời điểm Các trạm điện phải đảm bảo chất lượng điện (điện áp và tần số dòng điện) cho hệ thống Chế độ hoạt động của các trạm điện phải nâng cao hiệu ích kinh tế chung cho toàn hệ thống www.themegallery.com Company Logo Công suất dự trữ Để đảm bảo công cấp điện một cách an toàn, liên tục Đảm bảo bổ sung hay thay thế phần công suất mà hệ thống vì nguyên nhân nào đó không thể cung cấp cho các đơn vị dùng điện Công suất dự trữ phụ tải, sự cố và sửa chữa www.themegallery.com Company Logo NMTĐ không điều tiết Bố trí làm việc ở phần gốc của biểu đồ phụ tải Không đảm nhận các loại công suất dự trữ www.themegallery.com Company Logo NMTĐ không điều tiết NMTĐ không điều tiết làm việc ở phần đỉnh sẽ gây tổn thất năng lượng www.themegallery.com Company Logo NMTĐ điều tiết ngày NMTĐ điều tiết ngày có đủ khả năng làm việc ở phần đỉnh của biểu đồ phụ tải ngày đêm Trong mùa nhiều nước NMTĐ điều tiết ngày làm việc ở phần gốc của biểu đồ phụ tải. Đảm nhận một phần dự trữ phụ tải www.themegallery.com Company Logo NMTĐ điều tiết ngày NMTĐ điều tiết ngày tham gia vào cân bằng năng lượng trong hệ thống www.themegallery.com Company Logo NMTĐ điều tiết năm Thời kỳ cấp nước: làm việc ở phần đỉnh Thời kỳ trữ nước: tùy theo dung tích tương đối của hồ mà NMTĐ có thể làm việc ở phần đỉnh hay phần gốc của biểu đồ phụ tải www.themegallery.com Company Logo NMTĐ điều tiết năm Thời kỳ xả nước thừa: làm việc ở phần gốc biểu đồ phụ tải Thời kỳ làm việc theo lưu lượng nước: tùy theo tốc độ giảm của lưu lượng thiên nhiên mà vị trí làm việc cao dần lên www.themegallery.com Company Logo NMTĐ điều tiết năm Đảm nhận dữ trữ phụ tải Đảm nhận phần công suất dự trữ sự cố và sửa chữa www.themegallery.com Company Logo NMTĐ điều tiết năm Năm nhiều nước Năm ít nước www.themegallery.com Company Logo Chế độ điều tần NMTĐ có nhiệm vụ điều tần tự động tăng giảm công suất khi tần số trên hệ thống thay đổi, đưa tần số này về mức tiêu chuẩn Có 3 cấp điều tần www.themegallery.com Company Logo Chế độ điều tần Vd: máy chạy điều tần sẽ giữ công suất cố định khi tần số trong phạm vi 49,9Hz 50,1Hz, thì điều tốc sẽ phát 1 lệnh đi giảm bớt công suất, nếu f 50,5Hz, thì điều tốc sẽ phát 1 lệnh đi giảm bớt công suất, nếu f < 49,5Hz, thì điều tốc sẽ phát 1 lệnh đi tăng thêm công suất, để đưa tần số về giới hạn 49,5Hz <= f<= 50.5Hz. www.themegallery.com Company Logo Chế độ điều tần Các nhà máy thủy điện được dùng để điều tần thường phải có công suất lớn và có tốc độ tăng giảm tải một cách nhanh nhất Hòa Bình, Yaly, Thác Bà, Sơn La Turbine thủy lực loại xung lực www.themegallery.com Company Logo Turbine loại gáo www.themegallery.com Company Logo Turbine loại gáo 1 : ống áp lực 2 : vòi phun 3 : máy điều tốc 4 : hõm gáo 5 : trục turbine 6 : vỏ turbine 7 : van kim www.themegallery.com Company Logo Turbine loại gáo Bánh xe có các đĩa dạng hình gáo Nước từ thượng nguồnvòi phun điều chỉnh lưu lượng nhờ van kim BXCT quay BXCT Turbine gáo loại lớn có phạm vi sử dụng cột nước từ 200÷2000m hoặc hơn nữa, turbine gáo loại nhỏ thì từ 40÷250m. Trục turbine gáo có thể đứng hoặc ngang www.themegallery.com Company Logo Turbine loại gáo www.themegallery.com Company Logo Turbine xung kích 2 lần www.themegallery.com Company Logo Turbin xung kích 2 lần BXCT turbine xung kích hai lần gần giống lồng sóc Số cánh từ 12-48 Turbine xung kích hai lần có phạm vi sử dụng cột nước từ 6÷150m, thường từ 10÷60m Hiệu suất của loại turbine này tùy thuộc vào số cánh của BXCT và vào khoảng 80÷85% www.themegallery.com Company Logo Turbine xung kích 2 lần www.themegallery.com Company Logo Turbine loại phun xiên www.themegallery.com Company Logo Turbine loại phun xiên Hình dạng giống turbine gáo chỉ khác ở kết cấu BXCT và hướng của tia nước vào BXCT Turbine tia nghiêng ít được sử dụng rộng rãi, nó chỉ được sử dụng ở TTĐ nhỏ có cột nước vào khoảng H = 30÷400m www.themegallery.com Company Logo Turbine loại phun xiên