1.Khái niệm quy luật giá trị:
Quy luËt gi¸ trÞ lµ quy luËt kinh tÕ c¬ b¶n nhÊt cu¶ s¶n xuÊt vµ trao ®æi hµng ho¸ .Chõng nµo cßn s¶n xuÊt vµ trao ®æi hµng ho¸ th× chõng ®ã cßn quy luËt gi¸ trÞ.
2.Néi dung cña quy luËt gi¸ trÞ
NÒn kinh tÕ hiÖn nay là nÒn kinh tÕ thÞ tr¬êng có tín hiệu nhạy bén nhất là giá cả mà giá cả lại chịu sư chi phối của quy luật giá trị vì thế nói quy luật giá trị có ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế là hoàn toàn phù hợp mang tính tất yếu.
Hơn thế nữa việc vận dụng các phương pháp và chuẩn mực dựa trên cơ sở quy luật giá trị trong việc tính toán hao phí lao động xã hội cần thiết ta có thể định hướng được các kế hoạch kinh tế quốc dân .Nhờ đó mà ta có thể phân tích và có được những bước đi cụ thể cho nền kinh tế trong các thời kỳ tiếp theo
Bản thân quy luật giá trị biểu hiện sự ngang bằng giữa các tiêu chuẩn được dùng làm cơ sở để xây dựng quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá nó nói lên tính chất ngang giá cúa việc trao đổi giữa họ với nhau
Từ những điểm trên cho thấy việc chi phối các mặt của nền kinh tế thị trường bởi quy luật giá trị là vấn đề cơ bản tất yếu ,đã được thực tế kiểm nghiệm chứng minh và khẳng đinh.
Quy luật giá trị là quy luật của kinh tế của sản xuất hàng hoá , ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó tồn tại quy luật này , dù là xã hội tư bản hay xã hội xã hội chủ nghĩa .Nó sẽ thể hiện những đặc điểm khác nhau tuy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh kinh tế chính trị của xã hội mà nó tồn tại .
Trong nền kinh tế hàng hoá, hàng hoá và dịchvụ do các doanh nghiệp, những người sản xuất hàng hoá tư nhân, riêng lẻ sản xuất ra.
Những chủ thể sản xuất hàng hoá cạnh tranh với nhau. Mỗi người sản xuất hàng hoá đều nghĩ đến cách chen lấn người khác, đều muốn giữ vững và mở rộng thêm địa vị của mình trên thị trường. Mỗi người đều tự mình sản xuất không phụ thuộc vào người khác, nhưng trên thị trường những người sản xuất hàng hoá là bình đẳng với nhau. Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì quyền lực của thị trường đối với người sản xuất hàng hoá càng mạnh. Nó như thế có nghĩa là trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế ràng buộc và chi phối hoạt động của những người sản xuất hàng hoá.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Quy luật giá trị quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết.
Qui định ấy là khách quan, đảm bảo sự công bằng hợp lý, bình đẳng giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Quy luật giá trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo "mệnh lệnh" của giá cảthị trường. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống một cách tự phát xoay quanh giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.
17 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2426 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1:Vai trò của quy luật giá trị trong phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam?
TL:
1.Khỏi niệm quy luật giỏ trị:
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản nhất cuả sản xuất và trao đổi hàng hoá .Chừng nào còn sản xuất và trao đổi hàng hoá thì chừng đó còn quy luật giá trị.
2.Nội dung của quy luật giá trị
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trờng cú tớn hiệu nhạy bộn nhất là giỏ cả mà giỏ cả lại chịu sư chi phối của quy luật giỏ trị vỡ thế núi quy luật giỏ trị cú ảnh hưởng sõu sắc tới nền kinh tế là hoàn toàn phự hợp mang tớnh tất yếu.
Hơn thế nữa việc vận dụng cỏc phương phỏp và chuẩn mực dựa trờn cơ sở quy luật giỏ trị trong việc tớnh toỏn hao phớ lao động xó hội cần thiết ta cú thể định hướng được cỏc kế hoạch kinh tế quốc dõn .Nhờ đú mà ta cú thể phõn tớch và cú được những bước đi cụ thể cho nền kinh tế trong cỏc thời kỳ tiếp theo
Bản thõn quy luật giỏ trị biểu hiện sự ngang bằng giữa cỏc tiờu chuẩn được dựng làm cơ sở để xõy dựng quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoỏ nú núi lờn tớnh chất ngang giỏ cỳa việc trao đổi giữa họ với nhau
Từ những điểm trờn cho thấy việc chi phối cỏc mặt của nền kinh tế thị trường bởi quy luật giỏ trị là vấn đề cơ bản tất yếu ,đó được thực tế kiểm nghiệm chứng minh và khẳng đinh.
Quy luật giỏ trị là quy luật của kinh tế của sản xuất hàng hoỏ , ở đõu cú sản xuất hàng hoỏ thỡ ở đú tồn tại quy luật này , dự là xó hội tư bản hay xó hội xó hội chủ nghĩa .Nú sẽ thể hiện những đặc điểm khỏc nhau tuy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh kinh tế chớnh trị của xó hội mà nú tồn tại .
Trong nền kinh tế hàng hoỏ, hàng hoỏ và dịchvụ do cỏc doanh nghiệp, những người sản xuất hàng hoỏ tư nhõn, riờng lẻ sản xuất ra.
Những chủ thể sản xuất hàng hoỏ cạnh tranh với nhau. Mỗi người sản xuất hàng hoỏ đều nghĩ đến cỏch chen lấn người khỏc, đều muốn giữ vững và mở rộng thờm địa vị của mỡnh trờn thị trường. Mỗi người đều tự mỡnh sản xuất khụng phụ thuộc vào người khỏc, nhưng trờn thị trường những người sản xuất hàng hoỏ là bỡnh đẳng với nhau. Sản xuất hàng hoỏ càng phỏt triển thỡ quyền lực của thị trường đối với người sản xuất hàng hoỏ càng mạnh. Nú như thế cú nghĩa là trong nền kinh tế hàng hoỏ cú những quy luật kinh tế ràng buộc và chi phối hoạt động của những người sản xuất hàng hoỏ.
Quy luật giỏ trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ.
Quy luật giỏ trị quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hoỏ phải căn cứ vào hao phớ lao động xó hội cần thiết.
Qui định ấy là khỏch quan, đảm bảo sự cụng bằng hợp lý, bỡnh đẳng giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoỏ.
Quy luật giỏ trị buộc những người sản xuất và trao đổi hàng hoỏ phải tuõn theo "mệnh lệnh" của giỏ cảthị trường. Thụng qua sự vận động của giỏ cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy luật giỏ trị. Giỏ cả thị trường lờn xuống một cỏch tự phỏt xoay quanh giỏ trị hàng hoỏ và biểu hiện sự tỏc động của quy luật giỏ trị trong điều kiện sản xuất và trao đổi hàng hoỏ.
3.Hình thức của quy luật giá trị
Trong nền kinh tế thị trờng đặc biệt trong nền kinh tế sản xuất hàng hoỏ giản đơn: sản phẩm làm ra, trao đổi với mục đớch là để thoả món nhu cầu cỏ nhõn.Vỡ vậy, lưu thụng và buụn bỏn khụng phải là mục đớch chớnh của người sản xuất.Trong nền sản xuất hàng hoỏ TBCN: Hàng hoỏ được làm ra khụng đơn thuần để trao đổi mà cũn để buụn bỏn và lưu thụng.
Giỏ trị hàng hoỏ biểu hiện ra bằng tiền được gọi là giỏ cả hàng hoỏ. Trong nền kinh tế XHCN, tiền tệ cũng dựng làm tiờu chuẩn giỏ cả. Tuỳ vào từng giai đoạn mà quy luật giỏ trị cú cỏc hỡnh thức chuyển hoỏ khỏc nhau. Trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, quy luật giỏ trị chuyển hoỏ thành quy luật giỏ cả sản xuất. Trong giai đoạn CNTB độc quyền, quy luật giỏ trị chuyển hoỏ thành quy luật giỏ cả độc quyền cao.
4.Thực trạng việc vận dụng qui luật giỏ trị ở nước ta thời gian qua
Trước khi đổi mới, cơ chế kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế tập trung bao cấp. Nhà nước lónh đạo nền kinh tế một cỏch cú kết hoạch mang nhiều yếu tố chủ quan. Điều này đó phủ nhận tớnh khỏch quan của quy luật giỏ trị làm triệt tiờu những nhõn tố tớch cực, năng động của xó hội. Nền kinh tế rơi vào tỡnh trạng kộm phỏt triển.
Sau khi đổi mới quy luật giỏ trị được nhà nước vận dụng vào kế hoạch hoỏ mang tớnh định hướng. Nhà nước phải dựa trờn tỡnh hỡnh địnhhướng giỏ cả thị trường để tớnh toỏn vận dụng quy luật giỏ trị vào việc xõy dựng kế hoạch. Do giỏ cả hàng hoỏ là hỡnh thức biểu hiện riờng của giỏ trị, nhưng nú cũn chịu sự tỏc động của cỏc quy luật kinh tế khỏc như quy luật cung cầu.
. Tỡnh hỡnh kinh tế nước ta trong thời gian qua
a) Tăng trưởng kinh tế và đúng gúp vào tăng trưởng GDP
Nhờ thực hiện đổi mới kinh tế, vận dụng đỳng cỏc quy luật kinh tế. Từ năm 1991 nền kinh tế Việt Nam đạt tăng trưởng với tốc độ khỏ cao, trung bỡnh 7,67% hàng năm từ 1991-1999, mức kỷ lục là 9,54% năm 1995.Từ năm 1998, tăng trưởng kinh tế cú xu hướng giảm do nhiều nguyờn nhõn trong đú chủ yếu là yếu kộm về cơ cấu và thể chế cũng như tỏc động của cuộc khủng hoảng tài chớnh chõu Á. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế đó cú chuyển dịch tớch cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nụng - lõm - ngư nghiệp và tăng tỷ trọng của khu vực cụng nghiệp - xõy dựng và dịch vụ. Tuy nhiờn tốc độ dịch chuyển cơ cấu GDP cũn rất chậm. Năm 2000, khu vực nụng - lõm – ngư nghiệp trong GDP vẫn cũn chiếm 24,3%. Trong khi đú khu vực cụng nghiệp xõy dựng là 36,6% và khu vực dịch vụ là 39,1% từ mức 23,5% và 36% tương ứng của năm 1991. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế, cũng cú những chuyển dịch đỏng lưu ý là: Sau thời kỳ suy giảm từ năm 1986-1991 tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước tăng nhanh từ 29,25% năm 1991 lờn 39,2% năm 1993. Sau đú giữ ổn định khoảng trờn 40% từ 1994-1999. Trong khi đú tỷ trọng của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong nước trong GDP liờn tục giảm từ 70,75% năm 1991 xuống cũn 49,4% năm 1999. Tiềm năng của khu vực kinh tế tư nhõn vẫn cũn lớn và chưa được khai thỏc cao cho tăng trưởng kinh tế, khu vực kinh tế tư nhõn tập trung chủ yếu ở sản xuất nụng - lõm - ngư nghiệp, sản xuất cụng nghiệp và cung cấp dịch vụ với quy mụ nhỏ và rất nhỏ. Từ năm 1994 khu vực cú vốn đầu tư nước ngoài đó cú vai trũ ngày càng tăng trong phỏt triển kinh tế Việt Nam.Mặc dự từ năm 1997, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giảm mạnh, tỷ trọng của khu vực này trong năm GDP vẫn tăng, chiếm 9,82% năm 1998 và 10,4% năm 1999.
b) Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoỏ
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoỏ năm 2002 đạt 16,706 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2001, đạt được mục tiờu tăng xuất khẩu năm 2002 là từ 10 đến 12% và cao hơn nhiều so với mức tăng 3,8% của năm 2001. Điều đặc biệt là sau 6 thỏng đầu năm 2002 liờn tục giảm xuất khẩu bắt đầu tăng nhanh dần sau những thỏng tiếp theo xuất khẩu hàng hoỏ của cỏc doanh nghiệp trong nước đạt 8,834 tỷ USD bằng 52,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 7,4% xuất khẩu của cỏc doanh nghiệp nước ngoài đạt 7,87 tỷ USD, bằng 47,1% tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 15,8%. Kim ngạch nhập khẩu hàng hoỏ năm 2002 ước đạt 19,73 tỷ USD tăng 22,1% so với năm 2001. Tương tự như xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoỏ liờn tục tăng và nhanh dần vào cỏc thỏng cuối năm. Nhập khẩu hàng hoỏ trong nước ước đạt 13,11 tỷ USD, bằng 66,5% tổng kim ngạch nhập khẩu, tăng 17,3%. Cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài nhập 6,62 tỷ USD, bằng 33,5%. Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 32,8%. Trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyờn liệu, vật liệu, mỏy múc thiết bị, ụ tụ xe mỏy chiếm 97,5% tăng 0,1% hàng tiờu dựng chỉ chiếm 2,5%,giảm 0,1%.
c) Lạm phỏt
Cựng với tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao trong những năm 1990, Việt Nam đó khỏ thành cụng trong việc kiềm chế và kiểm soỏt lạm phỏt. Chỉ số giỏ tiờu dựng giảm từ 67,5% năm 1991 xuống cũn 0,1% năm 1996.Sau ba năm liền gần như khụng tăng chỉ số giỏ tiờu dựng năm 2002 tăng 4% so với năm 2001. Điều đú phản ỏnh mức cầu gia tăng khỏ mạnh đồng thời thấy được sự ổn định về giỏ trị của hàng hoỏ trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trờn thực tế, tổng giỏ trị hàng hoỏ bỏn lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2002 tăng tới 12,85 so với năm 2001. Tuy nhiờn cú sự khỏc biệt khỏ rừ rệt trong diễn biến giỏ cả giữa cỏc nhúm mặt hàng. Giỏ hàng hoỏ phi lương thực thực phẩm tương đối ổn định. Mức tăng giỏ của cỏc mặt hàng này là thấp nhất so với giỏ cả của cỏc nhúm mặt hàng khỏc, đang được coi là dấu hiệu tốt trong mối quan hệ giữa hàng cụng nghiệp và nụng sản vốn bất lợi cho người sản xuất nụng nghiệp trong những năm qua.
d) Đầu tư và tiết kiệm
Tổng vốn đầu tư toàn xó hội giai đoạn 1999 - 2000 đạt khoảng 682.880 tỉ đồng, tăng liờn tục từ 6.747 tỷ đồng năm 1990 lờn 68.018 tỷ đồng năm 1995 và 120.600 tỷ đồng năm 2000 (giỏ hiện hành). Tổng đầu tư xó hội so với GDP cũng tăng nhanh, từ 15,1% năm 1991 lờn 28,3% năm 1997 là mức cao nhất trong cả giai đoạn. Từ năm 1998 khi khủng hoảng tài chớnh chõu Á nổ ra, tỷ lệ này cú xu hướng giảm chỉ cũn 26,3% năm 1999, là một trong những nguyờn nhõn chớnh làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế trong 2 năm 1998 và 1999. Năm 2000 mặc dự tốc độ tăng trưởng kinh tế cú dấu hiệu tăng trở lại với mức 6,7% so với mức 4,8% của năm 1999, nhưng tổng đầu tư xó hội ước tớnh chỉ đạt khoảng 27,2% so với GDP. Trong cơ cấu vốn đầu tư, vốn của tư nhõn và vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỉ trọng lớn năm 1990 vốn nhà nước chiếm 43,8%, vốn của tư nhõn và vốn của dõn cư chiếm 41,5% và vốn GDI chiếm 14,7%. Năm 1995 tỷ lệ tương ứng của vốn GDI cú chiều hướng giảm mạnh, năm 2000 mặc dự cú dấu hiệu tăng trở lại cũng chỉ đạt khoảng 18,6% của tổng dõn cư xó hội. Đầu tư của tư nhõn trong nước khụng cũn ở mức thấp mà cũn tăng chậm, kết hợp với xu hướng giảm của FDI đó ảnh hưởng xấu tới việc tăng trưởng kinh tế. Từ đú gõy sức ộp cho đầu tư từ ngõn sỏch nhà nước. Tiết kiệm trong nước trờn GDP tăng từ 2,9% năm 1990 lờn 18,25 năm 1995, năm 1996 cú giảm nhẹ và từ 1997 trở đi tăng liờn tục, đạt 23,6% năm 1999. Trong cả thập kỷ 90, tỉ lệ tiết kiệm/GDP tăng liờn tục, kớch thớch đầu tư, từ đú thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều này cũn thể hiện rừ hơn qua tỷ lệ trong đầu tư tăng so với tổng vốn sử dụng dành cho tiờu dựng, tớch luỹ tăng nhanh từ 12,9% năm 1990 lờn 24,95 năm 1995 và ước khoảng 27,95 năm 2000. Tiết kiệm trong nước tăng nhanh đó giảm sức ộp, phụ thuộc vào vốn đầu tư từ bờn ngoài, gúp phần quan trọng cho tăng trưonửg kinh tế bền vững hơn.
e) Dõn số, lao động, việc làm và thu nhập
Một trong những tỏc động quan trọng nhất của chuyển đối núi chung và của tăng trưởng kinh tế núi riờng là cải thiện chỉ số GDP bỡnh quõn đầu người. Theo giỏ hiện hành, GDP bỡnh quõn đầu người của Việt Nam đó tăng từ 222 USD năm 1991 lờn 400 USD năm 2000. Thu nhập của nhúm dõn cư tăng đó làm thay đổi cơ cấu chi tiờu theo hướng tớch cực. Tỉ lệ chi tiờu dành cho ăn uống giảm từ mức 665 năm 1993 xuống cũn 53% năm 1998, đồng thời chi cho sinh hoạt tăng từ 34% năm 1993 lờn 47% năm 1998. So sỏnh mức thu nhập giữa thành thị nụng thụn và cỏc vựng cú sự chờnh lệch đỏng kể, mức thu nhập ở thành thị đạt 832,5 nghỡn đồng/thỏng năm 1999 tăng 17,8% năm so với năm 1996, nếu loại trừ lạm phỏt thỡ mức tăng là 13,1%/năm (theo kết quả của điều tra mức sống dõn cư năm 1999 của Tổng cục Thống kờ). Mức thu nhập ở nụng thụn đạt 225 nghỡn đồng/thỏng tăng 6,2% so với cựng kỳ nếu loại trừ yếu tố giỏ chỉ cũn tăng 1,9%. Như vậy mức thu nhập ở khu vực thành thị gấp 3 lần mức thu nhập ở khu vực nụng thụn. Mức tăng thu nhập ở khu vực thành thị cú xu hướng ngày càng doóng ra so với mức tăng thu nhập ở nụng thụn (17,8%/năm so với 6,2%/năm). Nếu loại trừ mức tăng giỏ thỡ mức thu nhập ở nụng thụn trong 4 năm 1996-1999 hầu như khụng tăng. Năm 1999, dõn số Việt Nam là 76,76 triệu người đứng thứ 12 trờn thế giới. Trong suốt thập kỷ 90 chớnh phủ đó thành cụng thực hiện chương trỡnh kế hoạch hoỏ gia đỡnh, nhờ vậy tỉ lệ tăng dõn số tự nhiờn đó giảm liờn tục, từ 2,33% năm 1991 xuống cũn 1,75% năm 1998. Tổng số lao động làm việc trong ngành kinh tế tăng từ 30,2 triệu người năm 1990 lờn khoảng 40 triệu người vào năm 2000, trung bỡnh mỗi năm tăng trờn 1 triệu lao động. Mặc dự cơ cấu lao động trong khu vực cụng nghiệp - xõy dựng và dịch vụ giảm tỷ trọng lao động nụng - lõm - ngư nghiệp nhưng chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra với tốc độ rất chậm. Năm 2000 khu vực nụng nghiệp vẫn chiếm 62,5% tổng lực lượng lao động so với tỷ lệ 73,26% vào năm 1991. Trong giai đoạn vừa qua, việc làm được tạo ra trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là chớnh. Tỷ lệ lao động trong khu vực này tăng liờn tục từ 89,5% năm 1991 lờn 91,72% năm 1998, nhưng năm 1999 lại giảm cũn 90,96%, tức bưàng mức của năm 1993. Tỷ lệ lao động trong khu vực nhà nước tăng lờn chủ yếu trong ngành giỏo dục, y tế. Tăng trưởng kinh tế trong thập kỷ qua đó cú tỏc động tớch cực tới giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị, từ 9-10% năm 1990 xuống cũn 5,8% năm 1996. Từ năm 1997, giảm sỳt về tăng trưởng kinh tế làm cho số người mất việc làm và khụng tỡm được việc làm tăng lờn, đạt mứccao nhất 6,85% năm 1998 và 6,74% năm 1999. Năm 2000, tỡnh hỡnh kinh tế cú dấu hiệu khả quan hơn, nờn tớnh tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm cũn khoảng 6,5%.
5. Vai trũ của quy luật giỏ trị đối với nền kinh tế thị trường .
Điều tiết sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ.
Thực chất điều tiết sản xuất cuả quy luật giỏ trị là điều chỉnh tự phỏt cỏc yếu tố sản xuất như: tư liệu sản xuất ,sức lao động và tiền vốn từ ngành này sang ngành khỏc,từ nơi này sang nơi khỏc.Nú làm cho sản xuất hàng hoỏ của ngành này ,nơi này được phỏt triển mở rộng ,ngành khỏc nơi khỏc bị thu hẹp,thụng qua sự biến động giỏ cả thị trường.Từ đú tạo ra những tỷ lệ cõn đối tạm thời giữa cỏc ngành ,cỏc vựngcủa một nền kinh tế hàng hoỏ nhất định.
Quy luật canh tranh thể hiện ở chỗ :cung và cầu thường xuyờn muốn ăn khớp với nhau,nhưng từ trước đến nay nú chưa hề ăn khớp với nhau mà thường xuyờn tỏch nhau ra và đối lập với nhau.Cung luụn bỏm sỏt cầu ,nhưng từ trước đến nay khụng lỳc nào thoả món được một cỏch chớnh xỏc
Chớnh vỡ thế thị trường xảy ra cỏc trường hợp sau đõy:
-Khi cung bằng cầu thỡ giỏ cả bằng giỏ trị hàng hoỏ,trường hợp này xảy ra một cỏch ngẫu nhiờn và rất hiếm.
-Khi cung nhỏ hơn cầu thỡ giỏ cả cao hơn giỏ trị ,hàng hoỏ bỏn chạy,lói cao .Những người đang sản xuất những loại hàng hoỏ này sẽ mở rộng quy mụ sản xuất và sản xuất hết tốc lực ;những ngơời đang sản xuất hàng hoỏ khỏc ,thu hẹp quy mụ sản xuất cuả mỡnh để chuyển sang sản loại hàng hoỏ này.Như vậy tư liệu sản xuất ,sức lao động, tiền vốn được chuyển vào ngành này tăng lờn,cung về loại hàng hoỏ này trờn thị trường tăng lờn .
-Khi cung lớn hơn cầu thỡ giỏ cả nhỏ hơn giỏ trị,hàng hoỏ ế thừa ,bỏn khụng chạy,cú thể lỗ vốn.Tỡnh hỡnh này bắt buộc những người đang sản xuất loại hàng húa này phải thu hẹp quy mụ sản xuất ,chuyển sang sản xuất loại hàng hoỏ cú giỏ cả thị trường cao hơn ;làm cho tư liệu sản xuất ,sức lao động và tiền vốn ở ngành hàng hoỏ này giảm đi.
Thực chất điều tiết lưu thụng của quy luật giỏ trị là điều chỉnh một cỏch tự phỏt khối lượng hàng hoỏ từ nơi giỏ cả thấp đến nơi giỏ cả cao,tạo ra mặt bằng giỏ cả xó hội.Giỏ trị hàng hoỏ mà thay đổi ,thỡ những điều kiện làm cho tổng khối lượng hàng hoỏ cú thể tiờu thụ được cũng sẽ thay đổi .Nếu giỏ trị thị trường hạ thấp thỡ núi chung nhu cầu xó hội sẽ mở rộng thờm và trong những giới hạn nhất định ,cú thể thu hỳt những khối lượng hàng hoỏ lớn hơn.Nếu giỏ trị thị trường tăng lờn thỡ nhu cầu xó hội về hàng hoỏ sẽ thu hẹp và khối lượng hàng hoỏ tiờu thụ cũng sẽ giảm xuống.Cho nờn nếu cung cầu điều tiết giỏ cả thị trường hay núi đỳng hơn điều tiết sự chờnh lệch giũa giỏ cả thị trường và giỏ trị thị trường thỡ trỏi lại chớnh giỏ trị thị trường điều tiết quan hệ cung cầu ,hay cấu thành trung tõm ,chung quanh trung tõm đú những sự thay đổi trong cung cầu làm cho những giỏ cả thị trường phải lờn xuống.
Trong xó hội tư bản đương thời ,mỗi nhà tư bản cụng nghiệp tự ý sản xuất ra cỏi mà mỡnh muốn theo cỏch mỡnh muốn ,và với số lượng theo ý mỡnh .Đối với họ số lượng mà xó hội cần là một lượng chưa biết ,cỏi mà ngày hụm nay cung cấp khụng kịp thỡ ngày mai lại cú thể cung cấp nhiều quỏ số yờu cầu .Tuy vậy ngơời ta cung thoả món được nhu cầu một cỏch miễn cưỡng ,sản xuất chung quy là căn cứ theo những vật phẩm người ta yờu cầu
Khi thực hiện quy luật giỏ trị của sản xuất hàng hoỏ trong xó hội gồm những người sản xuất trao đổi hàng hoỏ cho nhau ,sự canh tranh lập ra bằng cỏch đú và trong điều kiện nào đú một trật tự duy nhất và một tổ chức duy nhất cú thể cú cuả nền sản xuất xó hội .Chỉ cú do sự tăng hay giảm giỏ hàng mà những người sản xuất hàng hoỏ riờng lẻ biết được rừ ràng là xó hội cần vật phẩm nào và với số lượng bao nhiờu
Kớch thớch lực lượng sản xuất phỏt triển,tăng năng suất lao động xó hội
Để trỏnh bị phỏ sản ,giành được ưu thế trong cạnh tranh và thu hỳt được nhiều lói, từng người sản xuất hàng hoỏ đều tỡm mọi cỏch cải tiến kỹ thuật ,hợp lý hoỏ sản xuất, ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất để giảm hao phớ lao động cỏ biệt của mỡnh ,giảm giỏ trị cỏ biệt của hàng hoỏ do mỡnh sản xuất ra.Từ đú làm cho kỹ thuật của toàn xó hội càng phỏt triển lờn trỡnh độ cao hơn,năng suất càng tăng cao hơn.
Như thế là chỳng ta thấy phương thức sản xuất tư liệu sản xuất luụn bị biến đổi ,dẫn đến sự phõn cụng tỉ mỉ hơn dựng nhiều mỏy múc hơn,lao động trờn một quy mụ lớn đưa đến lao động trờn một quy mụ lớn hơn như thế nào.
Đú là quy luật luụn hất sản xuất ra con đường cũ và luụn buộc sản xuất phải làm cho sức sản xuất của lao động khẩn trương hơn .Quy luật đú khụng gỡ khỏc mà là quy luật nhất định giữ cho giỏ cả hàng hoỏ nghang bằng với chi phớ sản xuất của chớnh hàng hoỏ đú ,trong giới hạn của những biến động chu kỡ của thương mại.Nếu một người nào sản xuất dược rẻ hơn ,cú thể bỏn được nhiều hàng hoỏ hơn và do đú chiếm lĩnh được ở trờn thị trường một địa bàn rộng hơn bằng cỏch bỏn ra hạ giỏ hơn giỏ cả thị trường hiện hành hay hạ hơn giỏ trị thị trường thỡ anh ta sẽ làm ngay như thế và do đú sẽ mở đầu một hành động dần dần buộc những người khỏc cũng phải ỏp dụng cỏc phương phỏp ớt tốn kộm hơn và làm cho thời gian lao động xó hội cần thiết giảm xuống một mức thấp hơn.
Theo Mỏc thỡ trong sự vận động bờn ngoài những tư bản ,những quy luật bờn trong của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trở thành những quy luật bắt buộc của sự cạnh tranh, rằng dưới hỡnh thức đú đối với những nhà tơ bản những quy luật biểu hiện thành động cơ của những hoạt động của họ,rằng như vậy là muốn phõn tớch một cỏch khoa học sự cạnh tranh thỡ trơớc đú phảI phõn tớch tớnh chất bờn trong của tư bản ,cũng như chỉ người nào hiểu biết sự vận động thực sự của cỏc thiờn thể tuy là cỏc giỏc quan khụng thể thấy được thỡ mới cú thể hiểu được sự vận động bề ngoài của những thiờn thể ấy
Phõn hoỏ những ngơời sản xuất thành ngơời giàu,ngơời nghốo.
Trong xó hội những người sản xuất cỏ thể , đó cú mầm mống của một phương thức sản xuất mới .Trong sự phõn cụng tự phỏt ,khụng cú kế hoạch nào thống trị xó hội, phương thức sản xuất ấy đó xỏc lập ra sự phõn cụng ,tổ chức theo kế hoạch ,trong những cụng xưởng riờng lẻ ;bờn cạnh sản xuất của những người sản xuất cỏ thể nhỏ đó làm xuất hiện sản xuất xó hội .Sản phẩm của hai loại sản xuất đú cựng bỏn trờn một thị trường ,do đú giỏ cả ớt ra cũng sấp xỉ nhau.Nhơng so với sự phõn cụng tự phỏt thỡ tổ chức cú kế hoạch đương nhiờn mạnh hơn nhiều ;sản phẩm của cụng xưởng dựng lao động xó hội là rẻ hơn so với sản phẩm của những người sản xuất nhỏ,tản mạn.Sản xuất của những người sản xuất cỏ thể gặp thất bại từ nghành này đến nghành khỏc .Trong nền sản xuất hàng hoỏ ,sự tỏc động cuả cỏc quy luật kinh tế ,nhất là quyluật giỏ trị tất yếu dẫn đến kết quả:những người cú điều kiện sản xuất thuận lợi ,nhiều vốn,cú kiến thức và trỡnh độ kinh doanh cao ,trang bị kĩ thuật tốt sẽ phỏt tài ,làm giàu.Ngược lại khụng cú cỏc điều kiện trờn ,hoặc gặp rủi ro sẽ mất vốn phỏ sản.Quy luật giỏ trị đó bỡnh tuyển ,đỏnh giỏ những người sản xuất kinh doanh .
Sự bỡnh tuyển tự nhiờn ấy đó phõn hoỏ những người sản xuất kinh doanh ra thành ngơời giàu người nghốo.Người giàu trở thành ụng chủ người nghốo dần trở thành người làm thuờ.Lịch sử phỏt triển của sản xuất hàng hoỏ đó chỉ ra là quỏ t