Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI ở Việt Nam

FDI có ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực văn hóa kinh tế xã hội. Tuy nhiên , đối với các nước nghèo hay các nước đang phát triển như nước ta, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu này được thực hiện thông qua tác động tích cực của FDI đến các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng. Bổ sung nguồn vốn trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triển khả năng công nghệ nội địa, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận thị trường thế giới, tạo liên kết giữa các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, không nên chỉ lạc quan với mặt tích cực FDI mang lại mà các nước nhận đầu tư từ nước chủ nhà cần luôn cảnh giác, tìm hiểu biện pháp để hạn chế các mặt tiêu cực song hành Trước tình hình đó, chúng ta cần phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đồng thời hạn chế được các mặt tiêu cực để việc huy động và sử dụng vốn đạt hiệu quả nhất. Vì thế, cần thiết phải tìm hiểu “Những vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI của Việt Nam hiện nay”

docx35 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5349 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẤn đỀ thu hút vỐn đẦu tư trỰc tiẾp FDI Ở ViỆt Nam Kinh tế đầu tư April 24, 2012 Đại học kinh tế quốc dân MỤC LỤC I. Tổng quan về FDI………………………………………………………………………………3 1. Khái niệm…………………………………………………………………………………….3 2. Đặc điểm……………………………………………………………………………………..3 3. Các hình thức FDI tại VN……………………………………………………………...4 4. Tác động của thu hút trực tiếp nguồn vốn nước ngoài FDI…………..7 II. Các nhân tố ảnh hưởng tới FDI ………………………………………………………8 III.Thực trạng thu nguồn vốn FDI:………………………………………………………….19 1. Thực trạng thu hút FDI vào Việt Nam………………………………………19 2. Liên hệ quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá…………………….21 IV. Đánh giá: ………………………………………………………………………………………….26 1. Thành tựu ……………………….………………………………………………………………..…26 2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………………………………………………29 V.Giải pháp tăng cường thu hút FDI …………………………………………………….31 Lời Mở Đầu FDI có ảnh hưởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực văn hóa kinh tế xã hội. Tuy nhiên , đối với các nước nghèo hay các nước đang phát triển như nước ta, kỳ vọng lớn nhất của việc thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu này được thực hiện thông qua tác động tích cực của FDI đến các yếu tố quan trọng quyết định tốc độ tăng trưởng. Bổ sung nguồn vốn trong nước và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và phát triển khả năng công nghệ nội địa, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm, thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận thị trường thế giới, tạo liên kết giữa các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, không nên chỉ lạc quan với mặt tích cực FDI mang lại mà các nước nhận đầu tư từ nước chủ nhà cần luôn cảnh giác, tìm hiểu biện pháp để hạn chế các mặt tiêu cực song hành Trước tình hình đó, chúng ta cần phải có sự nhìn nhận và đánh giá đúng đắn về tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như sự đóng góp của nó vào sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó đề ra hệ thống những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong những năm tới, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra đồng thời hạn chế được các mặt tiêu cực để việc huy động và sử dụng vốn đạt hiệu quả nhất. Vì thế, cần thiết phải tìm hiểu “Những vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp FDI của Việt Nam hiện nay” I.Tổngquan về FDI: 1.Khái niệm: FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investmen” và được dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Có nhiều khái niệm về FDI như sau: - Theo khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF(1997): FDI là một hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. - Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp. Có các mục đầu tư như: + Thành lập hoặc mở rộng một DN hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư. + Mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có. + Tham gia vào một doanh nghiệp mới. + Cấp tín dụng dài hạn (>5 năm). - Theo Tổ chức thương mại thế giới WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. - Theo luật đầu tư năm 2005 của Việt Nam: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước. 2.Đặc điểm và bản chất của FDI: a.Đặc điểm: Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư trên nước sở tác phải tuần thu pháp luật của nước đó. - Hình thức này thường mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao - Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia quyền lợi và nghĩa vụ các chủ đầu tư - Thu nhập chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh - Hiện tượng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tượng đặc thù, không chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà các hình thức khác nhau của Tư Bản tư nhân và tư bản nhà nước cũng tham gia. - Tồn tại hiện tượng hai chiều trong FDI một nước vừa nhận đầu tư vừa thực hiện đầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các nước - Do nhà đầu tư muốn đầu tư vào thì phải tuần thu các quyết định của nước sở tại thì nên tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu tư vào vốn pháp định của dự án là do luật đầu tư của mỗi nước quyết định. Cămpuchia quyết định là 40% trong khi ở Mỹ lại quyết định 10% và một số nước khác lại là 20% - Các nhà đầu tư là nguồn bỏ vốn và đóng thời tự mình trực tiếp quản lý và điều hành dự án. Quyến quản lý phụ thuộc vào vốn đóng góp mà chủ đầu tư đã góp trong vốn pháp định của dự án, nếu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì họ có toàn quyền quyết định - Kết quả thu được từ dự án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn góp vào vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần cho các cổ đông nếu là công ty cổ phần. - FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ phiếu để thông tin xác nhận. b. Bản chất: - Có sự thiết lập về quyền sở hữu về tư bản công ty một nước ở một nước khác - Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lý các nguồn vốn đã được đầu tư - Có kèm theo quyền chuyền giao công nghệ và kỹ năng quản lý - Có liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia - Gắn liền với sự phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế 3. Các hình thức FDI tại Việt Nam: Doanh nghiệp liên doanh: Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài gọi tắt là liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới từ trước tới nay, nó là hình thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và hiệu quả thông qua hợp tác. Với hình thức này tổ chức kinh doanh với tính chất quốc tế hình thành từ sự hoạt động dựa trên sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra, hoạt đọng liên doanh bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai. Ví dụ: Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa 3 đối tác: + Công ty Honda Motor (Nhật Bản- 42%) + Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan- 28%) + Tổng Công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam- 30% Với tổng vốn đầu tư 209.252.000 USD, diện tích 219.000 m2 và hơn 5000 lao động thâm nhập thị trường Việt Nam hơn 10 năm tạo ra nhiều lợi nhuận kinh tế cho các bên tham gia liên doanh và góp phần phát triển kinh tế Việt Nam. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Đây cũng là hình thức đầu tư có vốn nước ngoài nhưng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tư quốc tế. Hinh thức này là một thực thể kinh doanh có tư cách pháp nhân được thành lập dựa trên các mục đích của chủ đầu tư và nước sở tại. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là điều kiên kinh tế, chính trị, pháp luật, Hình văn hoá, mức độ cạnh tranh… Hợp tác kinh doanh dựa trên cơ sở hợp đồng hợp đồng hợp tác kinh doanh: Hình thức này là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định rõ việc phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các bên hợp doanh có nghĩa vụ đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên được quy định rõ trong hợp đồng. Đầu tư theo hình thức xây dựng- vận hành- chuyển giao (BOT): BOT(xây dựng- vận hành- chuyển giao) là mô hình liên kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng ( kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước chủ nhà. Đầu tư theo hình thức xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO): Hợp đồng BTO là văn bản kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựnrihg xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. Hợp đồng xây dựng- chuyển giao (BT): Hợp đồng xây dựng- chuyển giao là hình thức hợp đồng kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con (Holding company): Là một công ty sở hữu vốn trong một công ty khác ở mức đủ kiểm soát hoạt động quản ly và điều hành công ty đó thông qua việc gây ảnh hưởng hoặc lựa chọn thành viên hội đồng quản trị. Holding company được thành lập dưới dạng công ty cổ phần, và đã tạo ra rất nhiều thuận lợi: + Cho phép các nhà đầu tư huy động vốn để triển khai nhiều dự án khác nhau; tạo đk thuận lợi cho họ điều phối hđ và hỗ trợ các công ty trực thuộc trong việc tiếp thị, tiêu thụ hàng hóa… + Quản lý các khoản vốn góp của mình trong công ty khác như một thể thống nhất về việc ra quyết định và lập kế hoạch chiến lược điều phối các hoạt động và tài chính cả nhóm công ty. + Lập kế hoạch chỉ đạo, kiểm soát các luồng lưu chuyển vốn trong danh mục đầu tư. + Cung cấp cho các công ty con các dv như: kiểm toán nội bộ, quan hệ đối ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển. Hình thức công ty cổ phần: Là hình thức doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh nghiệp cổ đông. Đặc trưng của nó là quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập M&A (Merger & Acquisition): Là một hình thức liên quan tới việc mua lại và hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Với hình thức này có tận thể tận dụng lợi thế của đối tác ở nơi tiếp nhận đầu tư tận dụng thị trường, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu rủi ro. + Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị sáp nhập. + Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành doanh nghiệp mới. Hình thức công ty hợp doanh: Là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Các thành viên là cá nhân có trình độ chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp, có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý của công ty, không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh. Hình thức đầu tư này phù hợp với các DN nhỏ, nhưng vì có những ưu điểm rõ nét nên cũng được các DN lớn quan tâm. Việc cho ra đời hình thức công ty hợp danh tạo thêm nhiều cơ hội cho nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp với yêu cầu, lợi ích của họ. 4. Tác động của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): * Tác động tích cực của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý: Trong một số trường hợp, vốn cho tăng trưởng dù thiếu vẫn có thể huy động được phần nào bằng "chính sách thắt lưng buộc bụng". Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh doanh mà các công ty này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và bằng những khoản chi phí lớn. Tuy nhiên, việc phổ biến các công nghệ và bí quyết quản lý đó ra cả nước thu hút đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tiếp thu của đất nước. Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu,tạo ra năng lực sản xuất mới cho nước tiếp nhận: Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn thu ngân sách lớn: Đối với nhiều nước đang phát triển, hoặc đối với nhiều địa phương, thuế do các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng. * Tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài: Bên cạnh những lợi ích do việc đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại, còn có những yếu kém ảnh hưởng không tốt đến chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng vốn FDI. Trong tổng lượng vốn đăng ký, có một nữa số vốn là vào các ngành khai thác tài nguyên, tận dụng bảo hộ, công nghiệp gây ô nhiễm và bất động sản. Đây là cơ cấu không mong đợi bởi vì vốn đầu tư vào khai thác tài nguyên thì không có tác dụng lan tỏa; vốn đầu tư vào các ngành bảo hộ thì không có sức cạnh tranh chỉ làm cho chi phí của nền kinh tế gia tăng; vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp gây ô nhiễm thì lợi nhuận họ hưởng, còn hậu quả và chi phí khắc phục thì ta chịu; vốn đầu tư vào bất động sản thì có thể làm căng thêm “bong bóng”, dễ gây ra bất ổn. Trong khi đó, đầu tư vào kết cấu hạ tầng, công nghiệp phụ trợ còn ít. Công nghệ được sử dụng thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm của khu vực kinh tế trong nước, nhưng do phần lớn là từ các nước châu Á (69%, Đông Nam Á chiếm 19%), các nước châu Âu mới chiếm 24%, châu Mỹ chiếm 5%, các nước G8 mới chiếm 23,7% nên chưa thu hút được nhiều đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển, công nghệ nguồn. Có một số trường hợp, nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong việc kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu, nên đã nhập vào Việt Nam một số máy móc, thiết bị có công nghệ lạc hậu, thậm chí là những phế thải của các nước đầu tư. FDI tập trung ở chỉ tập trung ở một số vùng kinh tế những vùng kinh tế chậm phát triển, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng kém phát triển hầu như ít thu hút được FDI, tạo ra sự chênh lệch kinh tế giữa các vùng, miền càng rõ rệt. Vấn đề về văn hóa ứng xử : khi thu hút đầu tư vào Việt Nam, ban đầu chúng ta rất nhiệt tình, đến khi phía nước ngoài tiến hành đầu tư thì lại gặp khó khăn về thủ tục giấy tờ, mặt bằng không đủ đáp ứng để tiến hành dự án, không đồng bộ giữa các cấp địa phương Từ những tiêu cực trên, có thể thấy thu hút FDI là quan trọng nhưng cần phải chọn lọc các dự án, để có được “FDI sạch” - FDI đáp ứng nhu cầu tăng trưởng bền vững, mang lại hiệu quả tốt như mong đợi. Muốn vậy, ta cần phải đưa ra những biện pháp cải tạo thiết thực như đổi mới giáo dục, đào tạo lao động có tay nghề, mới hấp thu được nguồn vốn của các nước có công nghệ hiện đại để tương xứng với nó; hệ thống luật pháp cần phải đồng bộ và mang tính chất lâu dài, đặt vấn đề ô nhiễm môi trường lên hàng đầu khi xét duyết các dự án đầu tư II. Các nhân tố ảnh hưởng đến FDI Các quan điểm về các nhân tố ảnh hưởng đến FDI có thể được tập hợp theohai nhóm chính, đó là các quan điểm xuất phát từ cách tiếp cận vi mô (coi cácMNC là các chủ thể chính quyết định dòng vốn FDI, trên cơ sở đó xây dựng các lýthuyết về các MNC để lý giải hiện tượng FDI và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đếnquyết định đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các MNC) và các quan điểm xuất phát từ cách tiếp cận vĩ mô theo đó cơ cấu thị trường sẽ quyết định các nhân tố ảnhhưởng đến FDI. Đại diện tiêu biểu cho cách tiếp cận vi mô là thuyết Chiết trungcủa Dunning trong đó chỉ ra ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến FDI. Các nhân tố nàyđược khái quát hóa trong mô hình OLI: O (Ownership advantages) là lợi thế gắnvới quyền sở hữu của chủ đầu tư nước ngoài (sở hữu một số tài sản đặc biệt); L(location advantages) là lợi thế địa điểm (các lợi thế của nước nhận đầu tư như sựổn định, rõ ràng, minh bạch của các chính sách liên quan đến FDI, các yếu tố vềkinh tế, những nhân tố tạo thuận lợi cho kinh doanh); I (internalization advantages)là lợi thế về nội bộ hóa nghĩa là dành quyền kiểm soát việc khai thác các tài sản ở nước ngoài thông qua FDI sẽ có lợi hơn các hình thức hiện diện ở nước ngoài khác(xuất khẩu, nhượng quyền, ...).Có rất nhiều tác giả theo cách tiếp cận vĩ mô,mỗi tác giả chỉ nhấn mạnh đến một hoặc một vài nhân tố ảnh hưởng đến FDI nhưtính sẵn có của các nguồn lực trong nước, dung lượng thị trường,... Nhìn chung có thể tập hợp các nhân tố này thành bốn nhóm chính đó là: cácnhân tố liên quan đến chủ đầu tư, các nhân tố liên quan đến nước chủ đầu tư, cácnhân tố liên quan đến nước nhận đầu tư và các nhân tố của môi trường quốc tế. 1. Các nhân tố liên quan đến chủ đầu tư Mục tiêu của các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư tư nhân khi tiến hànhđầu tư là nhằm thu lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Muốn vậy họ không thể dừng lạiở thị trường trong nước mà phải tìm cách vươn ra thị trường nước ngoài. Để xâmnhập thị trường nước ngoài, các chủ đầu tư có thể sử dụng nhiều cách khác nhau(xuất khẩu, tiến hành FDI, nhượng quyền, ...). Vấn đề đặt ra cho các chủ đầu tư là phải lựa chọn được hình thức xâm nhập phù hợp, đem lại hiệu quả cao nhất và góp phần thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Thông thường chủ đầu tư sẽ quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hình thứcFDI khi bản thân họ có các lợi thế độc quyền riêng và FDI sẽ giúp họ tận dụngđược lợi thế nội bộ hóa các tài sản riêng này. Lợi thế độc quyền riêng (lợi thế gắn với quyền sở hữu). Chủ đầu tư đặc biệtlà các MNC và TNC có thể nghĩ đến việc đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức FDIkhi họ sở hữu một hoặc một số lợi thế cạnh tranh độc nhất (lợi thế về quyền sở hữu, năng lực đặc biệt), lợi thế này giúp các chủ đầu tư khắc phục những bất lợitrong cạnh tranh với các công ty của nước nhận đầu tư trong chính lãnh thổ nướcnhận đầu tư và cả với các công ty của nước chủ đầu tư, đặc biệt nó cho phép doanhnghiệp vượt qua các khó khăn về chi phí hoạt động ở nước ngoài.Chủ đầu tư khi xây dựng nhà máy ở nước ngoài phải trả những chi phí phụtrội so với đối thủ cạnh tranh của nước đó do: Sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, thể chế và ngôn ngữ; Thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trường nội địa Chi phí th
Luận văn liên quan