Vận dụng phương pháp abc trong phân bổ chi phí tại công ty cổ phần kem ki do

Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, nền kinh tế thị trường cạnh ngày một gay gắt đã và đang đặt ra nhiều thửthách cho sựtồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, mà việc nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà quản trịdoanh nghiệp đóng một vai trò quyết định. Công ty cổphần kem Ki Do, sản phẩm chủyếu là kem ăn với nhiều chủng loại, hương vịkhác nhau. Việc quyết định loại bỏnhãn kem nào? thay thếnhãn kem nào? giá bán sản phẩm kem mới là bao nhiêu?… ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quảkinh doanh của công ty, mà thông tin làm cơsởcho việc ra các quyết định này chính là nguồn lực tiêu hao tính cho mỗi loại kem. Phương pháp ABC với việc lựa chọn những tiêu thức phân bổnguồn lực hợp lý được các nước phát triển xem đó là sựlựa chọn tối ưu trong việc nâng cao chất lượng thông tin cho việc ra các quyết định liên quan đến từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm,… Trong một chừng mực nào đó, nghiên cứu và vận dụng phương pháp ABC trong việc xác định nguồn lực tiêu hao cho mỗi loại kem chính là gián tiếp nâng cao hiệu quảsản xuất kinh doanh và khảnăng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đây chính là vấn đề đặt ra cho Ban Giám đốc và các nhà quản trị ởcông ty cổphần kem Ki Do.

pdf55 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3377 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vận dụng phương pháp abc trong phân bổ chi phí tại công ty cổ phần kem ki do, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................0 U 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................0 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................0 3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................1 4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................1 CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................................2 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .................................................2 1.1. Tổng quan về kế toán............................................................................................2 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán .................................................2 1.1.2. Định nghĩa về kế toán ....................................................................................3 1.1.3. Chức năng và mục tiêu của kế toán ...............................................................4 1.2. Tổng quan về kế toán quản trị ...............................................................................5 1.2.1. Lược sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị...................................5 1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị:.........................................................................12 1.3. Phương pháp kế toán chi phí dựa trên mức độ hoạt động (Activity Based Costing-ABC) ..................................................................................................................13 1.3.1. Tiến trình phát triển của phương pháp ABC................................................13 1.3.2. So sánh phương pháp ABC với phương pháp kế toán chi phí truyền thống (traditional costing accounting-TCA)..........................................................................13 ™ Điểm giống nhau:.................................................................................................13 ™ Điểm khác nhau: ..................................................................................................14 1.3.3. Một số điểm thuận lợi và và không thuận lợi trong việc vận dụng phương pháp ABC ....................................................................................................................19 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................................21 CHƯƠNG 2 .........................................................................................................................22 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔNG HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN KEM KI DO.............................................................................................................22 2.1. Khái quát chung về công ty .................................................................................22 2.1.1. Nguồn gốc hình thành..................................................................................22 2.1.2. Sơ đồ tổ chức (Sơ đồ 2.1) ............................................................................22 2.1.3. Tổ chức thực hiện công tác kế toán .............................................................23 2.2. Khảo sát việc tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kem.........................24 2.2.1. Nguyên tắc kế toán: .....................................................................................24 2.2.2. Quy trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm (Sơ đồ 2.2) .........................25 2.3. Khảo sát hệ thống phân phối và phương pháp phân bổ chi phí phân phối cho sản phẩm .............................................................................................................................32 2.3.1 Hệ thống phân phối......................................................................................32 2.3.2 Tập hợp và phân bổ chi phí phân phối.........................................................33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2:.....................................................................................................34 CHƯƠNG 3 .........................................................................................................................35 VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC TRONG PHÂN BỔ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KEM KI DO.............................................................................................................35 3.1. Phương pháp ABC với tính giá thành sản phẩm .................................................35 3.2. Phương pháp ABC với phân bổ chi phí phân phối ..............................................41 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3:.....................................................................................................50 KẾT LUẬN..........................................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu vực, nền kinh tế thị trường cạnh ngày một gay gắt đã và đang đặt ra nhiều thử thách cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, mà việc nâng cao chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định. Công ty cổ phần kem Ki Do, sản phẩm chủ yếu là kem ăn với nhiều chủng loại, hương vị khác nhau. Việc quyết định loại bỏ nhãn kem nào? thay thế nhãn kem nào? giá bán sản phẩm kem mới là bao nhiêu?… ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty, mà thông tin làm cơ sở cho việc ra các quyết định này chính là nguồn lực tiêu hao tính cho mỗi loại kem. Phương pháp ABC với việc lựa chọn những tiêu thức phân bổ nguồn lực hợp lý được các nước phát triển xem đó là sự lựa chọn tối ưu trong việc nâng cao chất lượng thông tin cho việc ra các quyết định liên quan đến từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm,… Trong một chừng mực nào đó, nghiên cứu và vận dụng phương pháp ABC trong việc xác định nguồn lực tiêu hao cho mỗi loại kem chính là gián tiếp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Đây chính là vấn đề đặt ra cho Ban Giám đốc và các nhà quản trị ở công ty cổ phần kem Ki Do. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được lợi ích của việc vận dụng phương pháp ABC trong xác định nguồn lực tiêu hao tính cho mỗi loại kem, trên cơ sở đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá hiệu quả đóng góp của từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm trong tổng lợi nhuận của công ty và đề ra các quyết định đúng đắn. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị, mà chủ yếu đi sâu phân tích chất lượng của thông tin mà kế toán quản trị cung cấp liên quan đến chi phí cho từng nhãn kem ở công ty cổ phần kem Ki Do. Đây là một doanh nghiệp được hình thành từ sự mua lại toàn bộ công nghệ sản xuất kem của tập đoàn Unilever, cùng với sự chuyển giao công nghệ là sự chuyển giao các kỹ năng quản lý như: lập kế hoạch, phân tích, tổng hợp, báo cáo,… trong đó có kế toán quản trị. Qua nghiên cứu, luận văn sẽ đi sâu để giải quyết hai vấn đề: i. Thực trạng của việc xác định chi phí cho từng sản phẩm kem ở khâu sản xuất và lưu thông, bên cạnh đó nêu lên những hạn chế của phương pháp phân bổ chi phí hiện tại trong việc cung cấp thông tin thích hợp cho nhà quản trị ra quyết định. ii. Vận dụng phương pháp ABC trong việc phân bổ chi phí để nâng cao độ tin cậy của thông tin. 4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp duy vật để làm phương pháp chung có tính chất chỉ đạo định hướng của đề tài. Ngoài ra, để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề cụ thể, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp diễn giải, phương pháp thông kê,… 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1. Tổng quan về kế toán 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán Có rất nhiều nhà nghiên cứu lịch sử kế toán đã nỗ lực để có thể xác định thời điểm và địa điểm mà hệ thống kế toán ra đời. Tuy nhiên, có rất nhiều kết quả khác nhau, nhưng hầu hết các kết quả thừa nhận sự tồn tại của một số hình thức ghi chép sổ sách ở những nền văn minh cổ xưa, như nền văn minh của người At-xi-ri và người Xume, nền văn minh Ai cập, nền văn minh Trung hoa, nền văn minh Hy lạp và nền văn minh La mã với kế toán đơn là chủ yếu, nhằm mục đích quản lý của cải, tài sản của gia đình, bộ lạc và nhà nước thời kỳ này. Phương pháp kế toán kép được sử dụng đầu tiên bởi các thương gia người Ý như là một công cụ để kiểm soát, nhưng chắc chắn một điều là ở thời điểm này các thương gia người Ý vẫn chưa thấy hết được các tiềm năng của phương pháp kế toán kép. Người có công lớn nhất cho việc phổ biến phương pháp kế toán kép phải kể đến là Luca Pacioli, một nhà tu người Pháp với quyển sách “Summa de Arithmetica, Geometria, Proportioni et Proportionalita” được xuất bản năm 1494 cho thấy bản chất của việc thực hiện phương pháp kế toán kép ở Venice, mà được mọi người biết đến như là “Phương pháp của Venice” hay “Phương pháp của người Ý”. Ông không phải là người phát minh ra phương pháp kế toán kép, mà chỉ mô tả những gì được thực hiện tại thời điểm này. “Phương pháp của người Ý” được phát triển rộng sang các quốc gia ở Châu Âu vào thế kỷ 16-17, sau đó tiếp tục phát triển và trở thành khuôn mẫu kế toán kép với những nét đặc trưng mới mà được vận dụng cho đến ngày nay. 2 1.1.2. Định nghĩa về kế toán Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán, mỗi một định nghĩa cố gắng vạch rõ phạm vi nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, việc phát triển một định nghĩa kế toán đơn lẻ luôn gặp phải những khó khăn: Khó khăn đầu tiên là do bản chất năng động của kế toán. Glautier và Underdown (1986, p.3) đã cho rằng chính sự thay đổi của môi trường đã liên tục mở rộng ranh giới của kế toán làm cho phạm vi ban đầu của định nghĩa trở nên không chắc chắn. Khó khăn thứ hai là hệ quả của khó khăn thứ nhất, đó chính là vấn đề về ranh giới. Kế toán có thể được mô tả đồng thời là chiết trung và không giới hạn phạm vi, vì thế các định nghĩa về kế toán có khuynh hướng mờ nhạt và thay đổi ranh giới. Khó khăn thứ ba bắt nguồn từ những tranh luận xoay quanh vấn đề kế toán là một khoa học hay nghệ thuật. Theo Ủy ban thuật ngữ của Học viện kế toán viên công chứng của Mỹ (1953) cho rằng “kế toán là một nghệ thuật ghi chép, sắp xếp và tổng hợp theo một cách có ý nghĩa và thể hiện dưới dạng tiền tệ, các giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm thể hiện được đặc điểm tài chính và từ đó làm sáng tỏ những kết quả” Việc sử dụng các phương pháp khoa học trong công tác kế toán ngày càng tăng, đây chính là cơ sở cho rằng kế toán là một khoa học ứng dụng – là một khoa học do bởi phương pháp của kế toán, là một ứng dụng do bởi tính định hướng mục tiêu của kế toán.(Mattessich, 1984; Steele, 1991; Belkaoui, 1996). Như vậy rõ ràng kế toán không chỉ đơn thuần là một nghệ thuật. Gần đây hơn, Hiệp hội các nhà kế toán Mỹ (AAA) (1966, p.1) đã đưa ra một định nghĩa rộng hơn về kế toán: “Kế toán là quá trình nhận dạng, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho người sử dụng ra quyết định”. 3 Tuy nhiên, định nghĩa này không chuyên sâu vì thông tin kinh tế mà định nghĩa đề cập rộng hơn nhiều so với thông tin mà kế toán cung cấp. Năm 1970, Ủy ban nguyên tắc kế toán Mỹ (APB) định nghĩa “Kế toán là một hoạt động dịch vụ. Chức năng của nó là cung cấp các thông tin tài chính định lượng về các nghiệp vụ kinh tế hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế,..” Mặc dù định nghĩa này đủ rộng để hoàn thiện phạm vi của kế toán, tuy nhiên một hạn chế nghiêm trọng là kế toán chỉ cung cấp những thông tin định lượng, trong khi khuynh hướng hiện đại thì kế toán còn cung cấp cả những thông tin định tính. Một định nghĩa toàn diện hơn được đưa ra bởi Ansari, Bell, Klammer & Lawrence (1997,p.2), tác giả cho rằng kế toán bao gồm 4 ý: - Bản chất là một quá trình đo lường, - Phạm vi bao gồm cả những thông tin định lượng và định tính, - Mục đích là giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu mang tính chiến lược, - Những thuộc tính là nâng cao sự hiểu biết về các hiện tượng được đo lường và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. Định nghĩa này có sức thuyết phục mạnh hơn khi cho rằng thông tin của kế toán bao gồm cả thông tin định lượng và định tính, cũng như nhấn mạnh tầm quan trọng của kế toán đối với mục tiêu mang tính chiến lược của tổ chức. Tóm lại, kế toán là một quá trình thu thập, đo lường, ghi chép và truyền đạt những thông tin cần thiết cho người sử dụng thông tin ra các quyết định. 1.1.3. Chức năng và mục tiêu của kế toán 1.2.1.1. Các chức năng của kế toán: Hoạt động kế toán có hai chức năng cơ bản, đó là chức năng thông tin và chức năng kiểm tra. 4 - Với chức năng thông tin: Kế toán sẽ cung cấp các thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả tổ chức và lãnh đạo. - Với chức năng kiểm tra: Kế toán thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, tình hình sử dụng và bảo quản tài sản trong doanh nghiệp, đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp không bị gián đoạn, đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời tuân thủ pháp luật và sự quản lý của nhà nước. 1.1.3.2. Mục tiêu cơ bản của kế toán: Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp những thông tin hữu ích (bao gồm cả những thông tin tài chính và phi tài chính) về hoạt động của doanh nghiệp cho những người sử dụng bên trong và bên ngoài làm cơ sở ra các quyết định kinh tế. 1.2. Tổng quan về kế toán quản trị 1.2.1. Lược sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị 1.2.1.1. Trên thế giới: Về sự phát triển của kế toán quản trị, các nhà nghiên cứu về tập quán kinh doanh đã kết luận rằng ngành dệt ở Mỹ suốt những năm đầu thế kỷ 19 là tiêu biểu cho thời kỳ chuyển tiếp từ kế toán thương nghiệp sang kế toán công nghiệp, và đặc trưng là các nhà máy dệt với quy mô lớn. Trước thời điểm này kế toán thuộc về trách nhiệm các nhà buôn với việc thiết lập rất đơn giản cho các thành phần của báo cáo tài chính. Tuy nhiên, do bởi công nghiệp dệt phát triển nhanh chóng, cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn ở cả thị trường trong nước lẫn ngoài nước nên các nhà quản lý cần có những thông tin kế toán rõ ràng, cụ thể hơn so với những thông tin mà từ trước đến giờ được cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ, mang tính gia đình. Hệ thống các nhà máy dệt ở Lowell được các nhà nghiên cứu cho rằng đã áp dụng kế toán quản trị đầu tiên ở Mỹ, các nhà máy này thuộc những công ty cổ phần được thành lập bởi một nhóm các thương gia ở Boston năm 1814. Nghiên 5 cứu cho thấy sự tương tác và trao đổi thư từ giữa thủ quỹ, quản lý nhà máy và giám đốc liên quan đến hoạt động của các nhà máy được mở rộng và chứng minh bằng tài liệu, chứng từ liên quan - điều này làm nổi bật lên ý nghĩa quan trọng của những thông tin kế toán. Mặc dù không có những nhà quản lý phân cấp cho mỗi nhà máy, thay vào đó là những đốc công sẽ có chức năng như là người đứng đầu và chịu trách nhiệm quản lý nhà máy về sản lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm, nhân sự nhà máy và giữ sổ sách. Như vậy, thời điểm này những đốc công chính là thành viên quản trị nồng cốt. Đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt ở thị trường trong và ngoài nước mà đánh dấu của nó là sự giảm giá liên tục trên thị trường và sự du nhập những công nghệ dệt tiên tiến từ nước Anh nên các thông tin tài chính ở các nhà máy cần phải được tuân thủ và cung cấp thường xuyên cho các cổ đông của công ty. Ví dụ, báo cáo năm 1867 của Thủ quỹ cho Hội đồng quản trị công ty Lawrence bao gồm chi phí lao động thường niên cho 4 bộ phận của quy trình sản xuất, tiền lãi cổ tức, tăng trưởng vốn và chi phí cho việc sửa chữa và tái sinh,… Theo các nhà nghiên cứu, các thủ tục và hệ thống báo cáo ở các nhà máy dệt ở Lowell được chuẩn bị rất chi tiết và cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra các quyết định quản lý. Mặc dù vậy, mục đích và tính hữu dụng của các thông tin chi phí trong thời gian này vẫn còn là một vấn đề không mấy chắc chắn đối với các nhà nghiên cứu kế toán. Tuy nhiên, việc tồn tại những báo cáo chi phí rõ ràng cho thấy các nhà quản lý sử dụng chúng trong việc phân bổ nguồn lực và ra các quyết định dựa trên cơ sở khác biệt chi phí hợp lý, cho dù các báo cáo này còn thiếu cơ sở để có thể xác định trách nhiệm liên quan đến lãng phí và tiêu hao vượt định mức cho từng đối tượng cụ thể. Hơn nữa, xét trong bối cảnh kinh tế, công nghệ và các yếu tố xã hội đương thời thì các báo cáo này đã cung cấp những thông tin tài chính cần thiết và phát họa một bức tranh toàn cảnh về lãi-lỗ của công ty, cụ thể: 6 - Báo cáo so sánh chi phí sản xuất: một trong những đặc điểm ấn tượng nhất cho báo cáo của các nhà máy dệt ở Lowel là so sánh chi phí của các nhà máy ứng với từng thời kỳ và từng dây chuyền sản xuất. Kết hợp tất cả các yếu tố này có thể thấy rằng báo cáo so sánh chi phí có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Ví dụ, báo cáo năm 1827 cung cấp chi phí đơn vị và tổng chi phí cho từng loại vải ở công ty Merricmack Manufacturing (MM), bao gồm các tính toán về “hao phí” và “hao hụt thực sự” cho mỗi nhà máy, điều này cho thấy chất lượng của sản phẩm luôn được đo lường một cách thường xuyên và yếu tố cạnh tranh đã thiết lập nên các chỉ tiêu hao hụt. Báo cáo tổng kết năm 1828 biểu thị được lợi nhuận cho mỗi nhà máy của MM, bởi vì mỗi nhà máy chỉ sản xuất một công đoạn và khả năng sinh lời của mỗi công đoạn được xác định một cách rõ ràng. Ví dụ, báo cáo năm 1830 gồm doanh thu cho từng loại vải; chi phí trực tiếp (sợi bông), chi phí công đoạn chải, công đoạn xoay, công đoạn dệt; phân bổ chi phí chung và chi phí sửa chữa; tổng lợi nhuận và chi phí trung bình cho mỗi yard sợi bông tính cho mỗi nhà máy. Mặc dù vậy, các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng kế toán chi phí ở những nhà máy dệt thế kỷ 19 đã tạo được sự phối hợp, kiểm soát và gia tăng hiệu quả của các quy trình sản xuất nhiều công đoạn, nhưng chưa gắn kết được sự nỗ lực thực hiện ở mỗi quy trình, mỗi bộ phận gắn với mục tiêu lợi nhuận tổng thể của công ty. Tóm lại, báo cáo so sánh chi phí sản xuất trong thời kỳ này là một kỹ thuật quan trọng khuyến khích việc cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả. - Báo cáo lợi nhuận - chi phí đơn vị: thông tin chi phí chính xác là cần thiết để duy trì mức lãi gộp hợp lý cho thành phẩm. Ví dụ, các báo cáo năm 1826 bao gồm việc xác định chi phí cho các quy trình sản xuất và phân bổ chi phí cho các loại vải có kiểu dáng, chủng loại khác nhau. Trong một báo cáo mà quản lý nhà máy gửi cho giám đốc đã chứng minh được chi phí đơn vị có ý nghĩa như thế nào trong việc phân bổ khả năng sản xuất sản phẩm và quyết định thuê ngoài gia công. Ví dụ, tháng 6 năm 1830, khi nhu 7 cầu thị trường tăng 25%, các nhà quản lý của MM đã đề nghị thuê công ty Hamiton thực hiện công đoạn tẩy trắng vải cho sản phẩm của họ. - Các báo cáo chi tiêu khác: một vài báo cáo khác về chi phí cũng đáng được chú ý. Một báo cáo 1830 chỉ ra các khoản chi vượt mức kế hoạch hàng năm về tiền thưởng động viên; một báo cáo khác năm 1831 trình bày chênh lệch về sản lượng khi các khung cửi hoạt động ở cường cao và cường độ trung bình, Tác giả đã giám sát hoạt động của 80 khung cửi ở cường độ cao trong vòng 3 tuần làm tăng thêm 3.083 yard so với ho
Luận văn liên quan