Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP1 1 – Tổng quan về VCĐ1 1.1- Khái niệm, cơ cấu VCĐ trong doanh nghiệp1 1.2- Nguồn hình thành VCĐ2 1.3- Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp2 1.4- Yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ3 1.4.1- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế3 1.4.2- Phân loại theo tình hình sử dụng:4 1.4.3- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:4 1.5- Khấu hao TSCĐ5 1.5.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ:5 1.5.2- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ5 1.6- Bảo toàn vốn cố định:8 2- Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ8 3- Yêu cầu quản lý và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp.10 3.1-Yêu cầu quản lý10 3.2- Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM12 2.1- Tổng quan về công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam12 2.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển12 2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty:13 2.1.3 – Cơ cấu bộ máy tổ chức15 2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:18 2.2 Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam19 2.2.1 Tình hình kết cấu vốn kinh doanh của công ty CEC.19 2.2.2 Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty CEC21 2.2.3 Hiện trạng TSCĐ tại công ty trong 2 năm22 2.2.4 Các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả sử dụng VCD của công ty22 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỂN TỬ VÀ TRUYỀN HÌNH CÁP VIỆT NAM25 3.1 Định hướng sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn cố định tại công ty CEC trong năm 2010-201125 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có định ở Công ty cổ phần điển tử và truyền hình cáp Việt Nam26 3.2.1 Đẩy mạnh công tác khai thác, tạo lập nguồn vốn tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, qui trình công nghệ.26 3.2.2 Hoàn thịên công tác phân cấp quản lý tài sản cố định.28 3.2.3 Công ty cần tận dụng năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định vào hoạt động sản xuất kinh doanh.28 3.2.4 Công ty cần có phương pháp khấu hao hợp lý.29 3.2.5 Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý TSCD29

doc36 trang | Chia sẻ: dansaran | Lượt xem: 6476 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Vốn cố định là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một trong hai quyết định tới sản xuất lưu thông hàng hoá. Đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, thì điều kiện đầu tiên để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Sau khí có vốn doanh nghiệp lại phải quan tâm đến việc sử dụng đồng vốn mà mình bỏ ra sao có hiệu quả nhất để từ đó doanh nghiệp có thể đạt được mức lợi nhuận cao nhất. Từ khi chuyển sang nền kinh tế với nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh và khẳng định mình trên thị trường thì đều phải quan tâm đến việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung vốn cố định nói riêng. Bởi vì, vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn cố định gắn liền với quá trình đầu tư lâu dài, thời gian thu hồi vốn chậm dễ gặp rủi ro. Để có thể hiểu rõ tầm quan trọng của việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua thời gian đi thực tập, tìm hiểu thực tế của công ty cổ phần di?n t? và truy?n hỡnh cỏp Vi?t Nam, du?c sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là cán bộ trong phòng tài chính kế toán của công ty cùng sự hướng dẫn của thầy Vu Van Húa, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu Chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá với đề tài: "Vốn cố định và một số biện pháp chủ yếu nhằm n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn cè ®Þnh tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam” Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương: Chương I : Những vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp Chương II: Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần điện tử và truyền hình cáp Việt Nam Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ tại công ty cổ phần điển tử và truyền hình cáp Việt Nam Do tầm nhận thức, sự hiểu biết và những kinh nghiệm thu thập trong quá trình học tập, tìm hiểu thực tế còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài này. Rất mong được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP 1 – Tổng quan về VCĐ 1.1- Khái niệm, cơ cấu VCĐ trong doanh nghiệp Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết. Số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp gọi là VCĐ. Do đó, VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu trả trước về TSCĐ. Đặc điểm của nó là chuyển dần dần từng phần giá trị vào giá thành sản phẩm, trải qua nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị. Đặc điểm của TSCĐ là sử dụng trong thời gian dài vẫn giữ nguyên hình thái ban dầu cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn và trong mỗi chu kỳ sản xuất nó bị hao mòn dần, giảm dần năng lực sản xuất và giảm dần giá trị . Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 thì : TSCĐ là những tái sản được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ hoặc các mục đích hành chính , có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán và có giá trị lớn. Vốn cố định có hai đặc điểm sau : Trong qua trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị của chúng chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Do đó, VCĐ được thu hồi từng phần dưới hình thức tiền trích khấu hao cơ bản. VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn là thu hồi đủ tiền trích khấu hao TSCĐ ( bao gồm cả giá trị được bảo toàn ) bằng giá trị thực tế đã ứng ra trước đó. Để nhận biết TSCĐ, căn cứ vào Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC của Bộ tài chính có bốn tiêu chuẩn. Trong đó có hai tiêu chuẩn định lượng là Tiêu chuẩn về thời gian : có giá trị sử dụng từ một năm trở lên. Tiêu chuẩn về giá trị : Ở nước ta hiện nay TSCĐ có giá trị 10 triệu đồng trở lên Qua các đặc điểm trên ta thấy rằng VCĐ không thể được thu hồi ngay một lúc, mà chỉ có thể thu hồ dần dần từng phần. Muốn thu hồi VCĐ nhanh, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao nhanh để lượng vốn thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất lớn, giúp rút ngắn thời gian thu hồi vốn. 1.2- Nguồn hình thành VCĐ Đầu tư vào TSCĐ là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những TSCĐ cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho những khoản đầu tư như vậy là rất quan trọng bởi nó có yếu tố quyết định cho việc quản lý và sử dụng VCĐ sau này. Xét một cách cụ thể, có thể chia làm 2 loại : Nguồn tài trợ bên trong : là những nguồn xuất phát từ bản than doanh nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận sau thuế được để lại…hay nói cách khác đi là những nguồn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn tài trợ bên ngoài : là những nguồn mà doanh nghiệp huy đọng từ bên ngoài như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu. 1.3- Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn cố định là một bộ phận đầu tư ứng trước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là lượng vốn tiền tệ càn thiết không thể thiếu được để hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn cố định quyết định và chi phối đến quy mô của tài sản cố định, quyết định trình độ trang bị kỹ thuật và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất ở mức độ nào nói lên trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở mức tương ứng và là căn cứ phân biệt thời đại này với thời đại khác. Đúng như quan điểm của C.Mác: Các thời đại kinh tế được phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì mà là dung cái gì để sản xuất. Trong lịch sử phát triển của nhân loại ,vai trò của vốn cố định được thừa nhận và chú trọng thể hiện qua các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất, đổi mới và hoàn thiện TSCĐ. Hơn nữa trình độ trang bị kỹ thuật, cơ sở sản xuất của doanh nghiệp quyết định năng lực sản xuất, năng suất lao động, chi phí giá thành, chất lượng sản phẩm góp phần làm tăng lợi nhuận cũng như kảh năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp Việt Nam tha gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới không bị thua thiệt. Trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão vai trò của vốn cố định trong doanh nghiệp rất quan trọng góp phần chống tụt hậu về kinh tế. Từ những vấn đề phân tích trên ta thấy: trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung, vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ là cơ sở vật chất có vai trò quan trọng nhất. Các TSCĐ được cải tiến hoàn thiện đổi mới và sử dụng có hiệu quả sẽ là nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. 1.4- Yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ Doanh nghiệp có nhiều TSCĐ khác nhau, đế đáp ứng yêu cầu quản lý, người ta phải phân loại TSCĐ theo những tiêu chuẩn khác nhau. * Phân loại TSCĐ: 1.4.1- Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ được chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TS tài chính TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Theo quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC của Bộ tài chính. Thuộc loại này được chia thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy hút bụi, máy điều hòa… Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm( trong nông nghiệp) Các loại TSCĐ khác. TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện bằng lượng một giá trị lớn đã được đầu tư có lien quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Theo trên TSCĐ vô hình của doanh nghiệp bao gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất Chi phí về bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát triển Chi phí về lợi thế thương mại Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác như: quyền đặc nhượng, nhãn hiệu thương mại… 1.4.2- Phân loại theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại sau: TSCĐ đang dung TSCĐ chưa cần dung TSCĐ không cần dung, chờ thanh lý Dựa vào cách phân loại này mà người quản lý nắm được tình hình sử dụng vốn đầu tư vào TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn đầu tư 1.4.3- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này TSCĐ được chia ra: TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ sung, nguồn do nhà nước, đi vay, do liên doanh liên kết. TSCĐ đi thuê: ( hai loại ) + TSCĐ thuê hoạt động + TSCĐ thuê tài chính Trên đây là 3 cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo đặc trưng kĩ thuật…Mỗi cách phân loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý nhất định của công tác quản lý. Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán TSCĐ biết được hiệu quả sử dụng. 1.5- Khấu hao TSCĐ 1.5.1- Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Có 2 loại : hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình của TSCĐ Là sự giảm dần về giá trị sử dụng của TSCĐ. Nguyên nhân dãn đến hao mòn hữu hình là do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, mưa nắng...Sự hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng chúng. Hao mòn vô hình của TSCĐ Là sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hao mòn vô hình là sự tiến bộ của kaho học và công nghệ. Để thu hồi giá trị của TSCĐ do sự hao mòn, nhằm tái sản xuất TSCĐ sau khi thực hiện song một chu kỳ cần chuyển giá trị TSCĐ vào sản phẩm bằng việc khấu hao. Khấu hao TSCĐ trong kỳ thể hiện bằng tiến bộ phần giá trị TSCĐ hao mòn đã được tính chuyển vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Khấu hao TSCĐ là phương thức thu hồi VCĐ để tái sản xuất ra nó. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng TSCĐ. 1.5.2- Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ Thông thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau: - Phương pháp khấu hao tuyến tính - Phương pháp khấu hao nhanh - Phương pháp khấu hao theo số lượng, sản lượng sản phẩm a- Phương pháp khấu hao tuyến tính có thể được xác định theo công thức sau: NG   Mk = t Trong đó: Mk: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ. NG: nguyên giá TSCĐ t: thời gian sử dụng TSCĐ Trong công tác quản lý TSCĐ, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ, được xác định theo công thức sau: Mk Tk = NG Trong đó: Tk : Tỷ lệ khấu hao hang năm của TSCĐ *Ưu điểm và hạn chế: - Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không gây ra sự biến độn quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hang năm - Han chế: Do trích khấu hao bình quân nên thời gian thu hồi vốn chậm. Vì thế, trong những trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp dễ bị mất vốn do hao vô hình. b- Các phương pháp khấu hao nhanh gồm có: Phương pháp khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo tổng số. Phương pháp khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần: số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hang năm có thể xác định qua công thức sau: Mki = G®i x Tkh Trong đó: Mki: Số khấu hao TSCĐ năm thứ i Tkh Tỷ lệ khấu hao hang năm của TSCĐ i: Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ( i = 1,n) G: Giá trị còn lại của TSCĐ năm thứ i Tỷ lệ khấu hao hàng năm được xác định: Tkh = Tk x Hs Trong đó: Tk :Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính Hs : Hệ số Bộ tài chính quy định hệ số điều chỉnh như sau: TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 1 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5 TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 4 đến 6 năm thì hệ số là 2,0 TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là 2,5 Phương pháp này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh thoả mãn điều kiện : TSCĐ đầu tư mới ( chưa qu sử dụng), các loại máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao tổng số: Theo phương pháp này, số khấu hao của từng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm có thể xác định theo công thức sau: Mkt = NG x Tkt Trong đó:Mkt: Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t ( t = 1,n ) NG : Nguyên giá của TSCĐ Tkt :Tỷ lệ khấu hao năm thứ t. Phương pháp khấu hao theo số lương, sản lượng sản phẩm: Là phương pháp khấu hao theo số lượng, sản lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính là tài sản có thể tạo ra. Theo phương pháp này ta có: Mức khấu hao năm sản phẩm = Lượng sản phẩm trong năm * Mức khấu hao 1sản phẩm Mức khấu hao 1 sản phẩm = Nguyên giá TSCĐ / sản lượng theo công suất thiết kế Khi áp dụng phương pháp này cần thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm, xác định được tổng số lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không khớp thấp hơn 50% công suất thiết kế 1.6- Bảo toàn vốn cố định: - Xuất phát từ sự vẫn động của VCĐ cho thấy việc bảo toàn và phát triển VCĐ được đặt ra như một yêu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp. - Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì VCĐ thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, nó quyết định tới năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, do đó góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tren thị trường. - Chu kỳ vận động của VCĐ kéo dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ số vốn đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian đó đồng vốn luôn gặp phải rủi ro do những nguyên nhân khách quan, chủ quan làm VCĐ không còn giữ nguyên như ban đầu như: làm phát, giá cả, tiền tệ, tiến bộ của khoa học công nghệ, quản lý kinh doanh kém hiệu quả… - Trong nền kinh tế thì trường bảo toàn VCĐ phải được biểu hiện một cách đầy đủ là: phải thu hồi một lượng giá trị thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. - Bảo toàn về mặt giá trị: là rtong điều kiện có biến động lớn về giá cả , các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, theo hệ số trượt giá tại các thời điểm bảo toàn mà Nhà nước cho phép. Vì có bảo toàn về mặt tài chính ( giá trị ) mới bảo đảm sức mua của VCĐ không giảm sút so với ban đầu. - Bảo toàn về mặt vật chất: là đảm bảo năng lực sản xuất của TSCĐ không giảm sút khi không còn sử dụng được nữa. Điều đó có ý nghĩa là khi TSCĐ hưu hỏng phải bảo đảm tái sản xuất một năng lực sản xuất như cũ. Tóm lại: bảo toàn VCĐ là bảo đảm sức mua của vốn và năng lực sản xuất của vốn. Trên ý nghĩa đó, bảo toàn vốn là bảo đảm tái sản xuaatsgianr đơn lại TSCĐ. 2- Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được tổng hợp trong bảng sau: TT  Các chỉ tiêu  Cách tính  ý nghĩa   1  Hiệu suất sử dụng vốn cố định  Tổng doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ.  Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ   2  Hàm lượng vốn cố định  Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ. Tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ  Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định.Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.   3  Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định  Lợi nhuận trước thuế( hoặc sau thuế ). Số vốn cố định bình quân trong kỳ.  Phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.   4  Hiệu suất sử dụng TSCĐ  Tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ  Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.   5  Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất  Giá trị còn lại bình quân của TSCĐ. Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất  Phản ánh trị giá TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất.   6  Hệ số hao mòn TSCĐ  Số tiền khấu hao luỹ kế Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ.  Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp với thời điểm ban đầu, nếu hệ số này càng tiến dần đến 1 chứng tỏ TSCĐ đang sử dụng càng cũ, cho thấy doanh nghiệp ít đổi mới TSCĐ   3- Yêu cầu quản lý và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ trong doanh nghiệp. 3.1- Yêu cầu quản lý Nắm được số lượng, chủng loại, tình trạng và sự biến động của TSCĐ cả về mặt hiện vật và giá trị. Nắm được tình hình TSCĐ đang dùng, chưa dùng, không cần dùng để có biện pháp huy động sử dụng, thanh lý nhượng bán, tận dụng tối đa năng lực TSCĐ. Kịp thời sửa chữa TSCĐ hư hỏng, thanh lý tài sản cũ kỹ đã khấu hao hết. Tính khấu hao đúng và quản lý sử dụng quỹ khấu hao,tìm cách đổi mới TSCĐ không ngừng phù hợp với yêu cầu của công nghệ mới. 3.2- Các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Tổ chức tốt công việc quản lý và sử dụng vốn cố định không những giúp cho doanh nghiệp bảo toàn mà còn phát triển được vốn cố định, từ đó có thể tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận tạo ra các lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. Tuỳ theo điều kiện tình hình kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp đề ra các biện pháp thích hợp quản lý TSCĐ. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường sử dụng những biện pháp sau: - Lập và thực hiện tốt các dự án đầu tư vào TSCĐ. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong các hoạt động đầu tư dài hạn, doanh nghiệp phải thực hiện đúng các quy chế quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư. Trong việc mua sắm TSCĐ cần chú ý cân nhắc một số điểm: Quy mô đầu tư, kết cấu TSCĐ,trình độ công nghệ của thiết bị và kỹ thuật sản xuất, cách thức đầu tư cần lựa chọn giữa mua sắm hay đi thuê ... - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh. - Phải có sổ sách lập lý lịch theo dõi đối với từng tài sản và theo nguyên tắc mỗi TSCĐ phải có người hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm soát tình hình sử dụng để huy động cao nhất TSCĐ hiện có vào hoạt động, kịp thời thực hiện nhượng bán TSCĐ không cần dùng, thanh lý các TSCĐ đã hư hỏng để thu hồi vốn, thực hiện định kỳ kiểm kê, đánh giá lại tài sản tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động của vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn cố định. - Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp, không để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình. Cân nhắc thận trọng việc xác định thời hạn khấu hao tài sản cố định, cần thực hiện khấu hao nhanh đặc biệt đối với những TSCĐ có chu kỳ đổi mới nhanh. -
Luận văn liên quan