Xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ Chí Minh: trường hợp gạo vàng

Lúa gạo là nguồn lương thực chính của một nửa dân số trên thế giới đặc biệt người dân Châu Á. Nhưng theo nhiều nhà khoa học, các nước sử dụng gạo hàng ngày dễ thiếu hụt vitamin A. Từ đó các nhà khoa học thông qua các nghiên cứu về biến đổi gen để tạo ra các giống cây trồng có khả năng đáp ứng cả 2 yêu cầu vừa đảm bảo nguồn lương thực vừa giàu vitamin A đó chính là gạo vàng. Nhưng thời gian gần đây những thông tin trái chiều và những rủi ro của thực phẩm biến đổi gen cũng như gạo vàng được đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về Gạo Vàng. Như vây để xác định nhận thức của người tiêu dùng là như thế nào và họ sẵn lòng mua với mức giá bao nhiêu? Do đó đề tài sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để trả lời các câu hỏi trên. Do thực phẩm biến đổi gen chưa được dán nhãn và công bố rộng rãi trên thị trường nên chỉ có 35% người biết đến thực phẩm biến đổi gen và chỉ có 23% người biết đến gạo vàng. Có 30% người tiêu dùng ủng hộ việc áp dụng công nghệ sinh học sản xuất thực phẩm. Bằng phương pháp phân tích hồi qui logit thì các yếu tố gia đình có trẻ em hay không, quan điểm về việc áp dụng CNSH trong sản xuất thực phẩm, tuổi, mức giá đề xuất và dán nhãn đều có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả. Đề tài xác định được 43,13% người đồng ý chấp nhận trả ở các mức giá đề ra và mức sẵn lòng trả trung bình của gạo vàng là 14.243 VNĐ/kg thì thấp so với mức giá gạo phổ biến là 15.000 VNĐ/kg . Điều này cho thấy rằng gạo vàng chưa đem lại tin tưởng về độ an toàn cũng như lợi ích cho người tiêu dùng. Kết quả này cho thấy các nhà chức trách cần đánh giá kỹ càng trước khi cho phép phổ biến đại trà gạo vàng trên thị trường

docx106 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3212 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ Chí Minh: trường hợp gạo vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH ***************** LÊ THANH NHẬT XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG HỢP GẠO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 7 năm 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HỒ CHÍ MINH ***************** LÊ THANH NHẬT XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH: TRƯỜNG HỢP GẠO VÀNG Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: T.S PHAN THỊ GIÁC TÂM Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 7 năm 2013 Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “XÁC ĐỊNH MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI THỰC PHẨM BIẾN ĐỔI GEN TẠI TP HỒ CHÍ MINH” do LÊ THANH NHẬT, sinh viên khóa 2009 – 2013, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày………………………. PHAN THỊ GIÁC TÂM Người hướng dẫn Ngày…Tháng…Năm Chủ tịch hôi đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo Ngày tháng năm Ngày tháng năm LỜI CẢM TẠ Để hoàn thành khóa luận này, trước hết con xin cảm ơn Bố, Mẹ đã nuôi dưỡng, quan tâm, chăm sóc và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho con đựợc học hành và có được kết quả như ngày hôm nay. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô khoa Kinh Tế trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu, nền tảng vững chắc trong bốn năm học tại trường. Xin chân thành cảm ơn Cô Phan Thị Giác Tâm đã giúp đỡ, truyền dạy cho em những kinh nghiệm thực tế khi làm việc cũng như những kinh nghiệm sống quý báu của mình. Và thầy Nguyễn Trần Nam, người đã động viên và nhiệt tình hỗ trợ em trong quá trình xử lý số liệu. Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến tất cả bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin chân thành cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07/2013 Sinh Viên LÊ THANH NHẬT NỘI DUNG TÓM TẮT LÊ THANH NHẬT. Tháng 07 năm 2013. “Xác Định Mức Sẵn Lòng Trả Của Người Tiêu Dùng Đối Với Thực Phẩm Biến Đổi Gen Tại Thành Phố Hồ Chí Minh: Trường Hợp Gạo Vàng” LÊ THANH NHẬT. July 2013. “Willingness to Pay for Genetically Modified Foods in Ho Chi Minh City: Case Study of Golden Rice” Lúa gạo là nguồn lương thực chính của một nửa dân số trên thế giới đặc biệt người dân Châu Á. Nhưng theo nhiều nhà khoa học, các nước sử dụng gạo hàng ngày dễ thiếu hụt vitamin A. Từ đó các nhà khoa học thông qua các nghiên cứu về biến đổi gen để tạo ra các giống cây trồng có khả năng đáp ứng cả 2 yêu cầu vừa đảm bảo nguồn lương thực vừa giàu vitamin A đó chính là gạo vàng. Nhưng thời gian gần đây những thông tin trái chiều và những rủi ro của thực phẩm biến đổi gen cũng như gạo vàng được đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về Gạo Vàng. Như vây để xác định nhận thức của người tiêu dùng là như thế nào và họ sẵn lòng mua với mức giá bao nhiêu? Do đó đề tài sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM) để trả lời các câu hỏi trên. Do thực phẩm biến đổi gen chưa được dán nhãn và công bố rộng rãi trên thị trường nên chỉ có 35% người biết đến thực phẩm biến đổi gen và chỉ có 23% người biết đến gạo vàng. Có 30% người tiêu dùng ủng hộ việc áp dụng công nghệ sinh học sản xuất thực phẩm. Bằng phương pháp phân tích hồi qui logit thì các yếu tố gia đình có trẻ em hay không, quan điểm về việc áp dụng CNSH trong sản xuất thực phẩm, tuổi, mức giá đề xuất và dán nhãn đều có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả. Đề tài xác định được 43,13% người đồng ý chấp nhận trả ở các mức giá đề ra và mức sẵn lòng trả trung bình của gạo vàng là 14.243 VNĐ/kg thì thấp so với mức giá gạo phổ biến là 15.000 VNĐ/kg . Điều này cho thấy rằng gạo vàng chưa đem lại tin tưởng về độ an toàn cũng như lợi ích cho người tiêu dùng. Kết quả này cho thấy các nhà chức trách cần đánh giá kỹ càng trước khi cho phép phổ biến đại trà gạo vàng trên thị trường. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSTP An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm CVM Phương Pháp Định Giá Ngẫu Nhiên (Contingent Valuation Model) FAO Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc (Food and Agricultural Organization) GM Biến Đổi Gen (Genetically Modified) GMO Sinh Vật Biến Đổi Gen (Genetically Modified Organism) GMC Cây Trồng Biến Đổi Gen (Genetically Modified Crop) KT-XH Kinh tế - Xã hội NCKH Nghiên Cứu Khoa Học TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh WTP Mức Sẵn Lòng Trả (Willingness-To-Pay) DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Diện Tích Cây Trồng Biến Đổi Gen Năm 2011 Theo Quốc Gia 11 Bảng 3.1. Các Biến Đưa Vào Mô Hình và Kỳ Vọng Dấu 37 Bảng 4.1 Thông Tin Kinh Tế Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn 43 Bảng 4.2. Thống Kê Nghề Nghiệp của Người Được Phỏng Vấn 44 Bảng 4.3. Mức Độ Đánh Giá của Người Tiêu Dùng về Các Loại Thực Phẩm Đang Bày Bán Hiện Nay 45 Bảng 4.4. Nguồn Tiếp Nhận Thông Tin về Thực Phẩm Biến Đổi Gen và Gạo Vàng 45 Bảng 4.5. Quan Điểm của Người Tiêu Dùng về Thực Phẩm Biến Đổi Gen 46 Bảng 4.6. Mức Độ Ủng Hộ của Người Tiêu Dùng về Việc Áp Dụng Công Nghệ Sinh Học trong Sản Xuất Thực Phẩm 47 Bảng 4.7. Ý Kiến Của Người Tiêu Dùng Về Việc Dán Nhãn Phân Biệt Thực Phẩm Biến Đổi Gen 48 Bảng 4.8. Bảng Tỷ Lệ Sẵn Lòng Trả Cho Gạo Vàng Của Người Tiêu Dùng Với Các Mức Giá 49 Bảng 4.9. Thống Kê Lý Do Sẵn Lòng Trả và Không Sẵn Lòng Trả 51 Bảng 4.10. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit 52 Bảng 4.11. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit 53 Bảng 4.12. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit 54 Bảng 4.13. Bảng Thống Kê Đặc Điểm Các Biến 55 Bảng 4.14. Kết quả tính tác động biên và phần trăm sự thay đổi quyết định của người tiêu dùng 56 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Biểu Đồ Tình Hình Phát Triển Thực Phẩm Biến Đổi Gen trên Thế Giới 9 Hình 2.2. Bản Đồ Hành Chính Tp.HCM 14 Hình 4.1. Biểu Đồ Thống Kê Người Tiêu Dùng Sử Dụng Thực Phẩm Biến Đổi Gen 46 Hình 4.2. Biểu Đồ Tỷ Lệ Sẵn Lòng Trả Cho Gạo Vàng Của Người Tiêu Dùng Với Các Mức Giá 50 DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ Lục 1. Kết Xuất Mô Hình Logit Phụ Lục 2. Kiểm Định Mức Độ Phù Hợp Phụ Lục 3: Bảng thống kê các biến Phụ Lục 4. Quyết Định 14/2007/QĐ-Ttg Phụ Lục 5. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn Phụ Lục 6. Một Số Hình Ảnh về Thực Phẩm Biến Đổi Gen CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay dân số thế giới đã hơn 6 tỷ người, theo tính toán cần phải sản xuất lượng lương thực nhiều gấp đôi để nuôi 8 tỷ người vào năm 2025, và phải nhiều gấp 3 để nuôi 10 tỷ người vào năm 2050 (Lê Tiến Dũng, 2008). Vấn đề thứ nhất cung cấp đủ lương thực, thực phẩm cho nhân loại là một vấn đề lớn. Lúa gạo là một loại ngũ cốc quan trọng chủ lực của thế giới, với nửa dân số thế giới phụ thuộc vào nó. Theo báo cáo của Viện lúa quốc tế IRRI, sản lượng chiếm khoảng 535 triệu tấn/ năm và 91% lúa gạo được trồng bởi nông dân châu Á. Lúa gạo không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng hàng ngày mà nó còn liên quan đến đời sống bao ngày nay của Châu Á. Với 3 tỷ người sử dụng gạo, lợi nhuận hứa hẹn sẽ rất cao cho bất kỳ công ty hoặc tập đoàn nào sở hữu giống lúa mới. Biến đổi gen là một công cụ quan trọng để hướng đến điểm cuối là các công ty có lợi nhuận thông qua việc sở hữu các "giống mới", trong khi đó rất nhiều giống lúa đã biến mất trên đồng ruộng nông dân trong và sau khi cuộc cách mạng xanh xuất hiện. Điều đó là điều tốt cho các công ty vì với cuộc cách mạng di truyền thì các công ty sẽ có sự kiểm soát nguồn hạt giống của người dân. Vấn đề thứ hai là tình trạng thiếu vitamin A xảy ra chủ yếu ở các nước sử dụng gạo làm thức ăn chính. Theo Tổ Chức Sức Khoẻ Thế Giới WHO và FAO, mỗi năm có độ 2,4 tỉ phụ nữ bị bệnh thiếu dinh dưỡng về chất sắt và 400 triệu trẻ em bị thiếu sinh tố A. Nhiều nước đã cố gắng phát động chương trình xóa đói giảm nghèo cùng các chương trình bổ túc thêm các chất dinh dưỡng hàng ngày và đa dạng hóa thức ăn để làm giảm thiểu tình trạng xáo trộn dinh dưỡng nêu trên, nhưng không làm sao giải quyết hoàn toàn ở những nước còn kém tiến bộ. Bệnh thiếu sinh tố A thường gây ra bệnh mù mắt cho 400 triệu trẻ con hàng năm, mà phân nửa số em mù này chết sắt (Lê Thị Hoàn và Trần Văn Đạt, 2009). . Tại Việt Nam, Nguyễn Công Khẩn, Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia  (NIN) cho biết  mỗi năm có khoảng 1.500 trẻ tử vong do các bệnh liên quan đến thiếu Vitamin A. Nhiều nhà khoa học và các công ty sản xuất thực phẩm biến đổi gen tin rằng gạo biến đổi gen có khả năng giải quyết vấn đề này, tiêu biểu đó là gạo vàng có thể cung cấp lượng beta carotene (tiền vitamin A) khá lớn cho cơ thể. Gạo Vàng, một loại gạo biến đổi di truyền màu vàng có chứa tiền sinh tố A (beta-carotene) và một số lượng lớn chất sắt. Gạo Vàng là một thành quả lớn trong chương trình nghiên cứu của đội ngũ khoa học gia Thụy Sĩ và Đức được hướng dẫn bởi Giáo sư Ingo Potrykus, Viện Kỹ Thuật Liên Bang ở Thụy Sĩ, và Tiến Sĩ Peter Beyer, Đại học Freiburg ở Đức..Năm 2005, công ty Syngenta (của Thụy Sĩ) tạo ra giống gạo vàng 2 (GR2). Giống lúa vàng thứ 2 dựa trên mẫu mã nguyên chủng nhưng sử dụng ít hơn các gen khác nhau và được cho là sản xuất nhiều lượng Tiền Vitamin A hơn tiền thân của nó (Ricarda A. Steinbrecher, 2007).GR 2 sản xuất ra lượng tiền vitamin A cao gấp 20 lần so với GR1 (Bách khoa toàn thư mở Wikipedia). Nhưng có nhiều nghiên cứu về Gạo vàng 2 (GR2) cho đến nay chỉ ra rằng lượng tiền sinh tố A có trong hạt giảm nhanh chóng qua quá trình tồn trữ, do đó không cho thấy những cải thiện như mong muốn. Với các nguyên nhân gây thiếu Vitamin A (VAD), GR2 không phải là câu trả lời thật sự với triệu chứng VAD và suy dinh dưỡng hơn Lúa Vàng nguyên chủng(Ricarda A. Steinbrecher, 2007). Tuy có nhiều ưu điểm nhưng gạo vàng chưa được sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Thực phẩm biến đổi gen là chủ đề gây tranh cãi trên phạm vi toàn cầu lẫn tại Việt Nam, vì các nhà khoa học vẫn còn tranh cãi mức độ rủi ro của chúng như chưa chắc chắn về lợi ích, hủy hoại môi trường, đe dọa thế giới sinh vật, ảnh hưởng tới sức khỏe con người,... Tại TP. Hồ Chí Minh., nơi được xác nhận thực phẩm biến đổi gen đang lưu thông phổ biến hầu hết ở các chợ và siêu thị , các thông tin trái chiều về thực phẩm biến đổi gen được đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu để xác định nhận thức của người tiêu dùng và mức chấp nhận đối với thực phẩm biến đổi gen. Như vậy để xác định xem nhận thức của người tiêu dùng tại TPHCM về thực phẩm biến đổi gen. Đồng thời xem thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm gạo vàng ra sao. Đặc biệt mức sẵn lòng trả cho gạo vàng là bao nhiêu khi sản phẩm này có mặt trên thị trường. Vì vậy khóa luận quyết định ứng dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) để thực hiện đề tài: “Xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ Chí Minh”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu a) Mục tiêu chung Xác định mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại TP Hồ Chí Minh và những nhân tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng. b) Mục tiêu cụ thể - Đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm biến đổi gen nói chung, và về gạo vàng nói riêng. - Ước lượng mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng về gạo vàng . - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân về gạo vàng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi không gian Đề tài được thực hiên trên địa bàn TPHCM. b) Phạm vi thời gian Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2013 đến tháng 7/2013. 1.4. Bố cục luận văn Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương. Chương1: Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội dung nghiên cứu và cấu trúc của luận văn. Chương 2:Tổng quan.Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo. Chương 3: Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và phương pháp để tiến hành nghiên cứu. Chương 4: Phần này sẽ cho người đọc biết được các loại thục phẩm biến đổi gen trên thị trường hiện nay như thế nào. Xác định mức sẵn long trả cho gạo biến đổi gene.Đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người dân TPHCM về sản phẩm này. Chương 5 dựa vào kết quả và thảo luận ở chương 4. tác giả kết luận và đưa ra một số kiến nghị. CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan tài liệu Jean C. Buzby và cộng sự (1998) đã sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CV) để nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu độc đáo ở chỗ nó kết hợp cả hai phương pháp Payment card (PC) và dischotomous choice (DC) cũng như hai mức độ giảm nguy cơ khác nhau cho 1 nguy cơ về an toàn thực phẩm cụ thể. Nghiên cứu ứng dụng phương pháp CV để tìm ra mức sẵn lòng trả cho việc giảm nguy cơ thuốc trừ sâu từ việc tiêu thụ quả bưởi tươi. Nghiên cứu chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp CVM khi áp dụng nghiên cứu về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu cũng rút ra các kinh nghiệm khi làm một nghiên cứu CV liên quan đến thực phẩm cho người xem. Quan Li và ctv (2002) đã nghiên cứu quan điểm của người tiêu dùng đối với thực phẩm biến đổi gen tại Bắc Kinh, Trung Quốc. Đề tài nghiên cứu thái độ của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm và công nghệ sinh học, và thái độ của người Trung Quốc đối với thực phẩm biến đổi gen cũng được xem xét. Phân tích thực nghiệm những yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng để mua gạo và dầu đậu nành biến đổi gen và ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình để mua gạo và dầu đậu nành biến đổi gen cũng được trình bày. Tác giả đã sử dụng phương pháp CVM, cụ thể là sử dụng phương pháp Double - bounded dichotomous choice để hỏi mức sẵn lòng trả. Các biến sử dụng trong mô hình là: Trẻ em là một biến đại diện cho thành viên dưới 18 tuổi trong gia đình, Giáo dục đại diện cho trình độ học vấn, Kiến thức là mối quan tâm hiểu biết của người tiêu dùng về công nghệ sinh học, Thu nhập đại diện cho mức thu nhập của người trả lời, Tuổi là tuổi , và Quan điểm đại diện cho ý kiến của người trả lời liên quan đến việc áp dụng công nghệ sinh học để sản xuất thực phẩm. Kết quả chỉ ra rằng biến Quan điểm có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% nên có ảnh hưởng rất lớn đối với mức sẵn lòng trả ở cả 2 sản phẩm, biến Kiến thức có ý nghĩa thống kê ở mức 10% đối với dầu đậu nành biến đổi gen. Đối với gạo biến đổi gen, biến Tuổi cũng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Biến Giáo dục, Thu nhập và Trẻ em không có ý nghĩa thống kê trong cả hai trường hợp. Kết quả đó cho thấy rằng những biến hiểu biết và kinh nghiệm của người tiêu dùng sẽ thực hiện tốt biến giải thích hơn những biến nhân khẩu xã hội. Mức sẵn lòng trả trung bình của gạo biến đổi gen là tăng 38% so với gạo không biến đổi gen, và đối với dầu đậu nành là 16.3%. Điều này cũng không ngạc nhiên bởi vì có 61.6% người tiêu dùng đồng ý sử dụng công nghệ sinh học trong thực phẩm và 52.5% người tiêu dùng cảm thấy là ít hoặc không rủi ro khi sử dụng thực phẩm biến đổi gen. Đồng thời chỉ có 9.3% người tiêu dùng không thích sử dụng thực phẩm biến đổi gen và 7.8 % người tiêu dùng cho là rủi ro về thực phẩm biến đổi gen. Tại sao kết quả tại Trung Quốc thì khác với các nghiên cứu tai nhiều nước khác? Tác giả lý giải là là do khác biệt về lịch sử văn hóa. Các nước châu Âu và Nhật Bản dần dần phát triển xã hội tư bản chủ nghĩa trong khi mối quan tâm và niềm tự hào là giữ gìn truyền thống văn hóa. Đối với Trung Quốc thì lịch sử theo 1 hướng khác. Một thập kỷ của cuộc Cách mạng văn hóa từ 1966 đến 1976 đã làm thay đổi cấu trúc lịch sử và truyền thống trong xã hội. Quá khứ đã bị lên án là "phong kiến và mê tín dị đoan" (Beech, 2002). Bây giờ, với một quá trình chuyển vô cùng nhanh chóng, người Trung Quốc đang hướng về phía trước. Công nghệ mới lạ được xem là cải tiến rất cần thiết và không phải là lý do để lo ngại. Jill J. McCluskey và ctv (2001) nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm biến đổi gen tại Nhật Bản. Trong nghiên cứu này tác giả đã ước lượng mức sẵn lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen (GMOs) và phân tích sự lựa chọn của người tiêu dùng và nhận thức về nguy cơ liên quan tới thực phẩm GM. Đầu tiên, tác giả đã sử dụng mô hình semi-double-bounded logit để ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình. Thứ hai, tác giả sử dụng mô hình multinomial logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến người tiêu dùng lựa chọn thực phẩm biến đổi gen. Thứ ba, tác giả sử dụng multinomial logit để phân tích yếu tố tác động đến mức độ nhận thức nguy cơ của thực phẩm biến đổi gen. Cuộc nghiên cứu tiến hành ở Seikyou bằn cách phỏng vấn cá nhân trên hai sản phẩm là đậu phụ được làm từ đậu nành biến đổi gen và mì được làm từ lúa mì biến đổi gen. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng người tiêu dùng Seikyou sẵn lòng mua mì biến đổi gen với giá giảm đi 60 % và đậu phụ biến đổi gen với giá giảm đi 62 %. Ngoài ra kết quả có thể được thể hiện như sau mức sẵn lòng trả của người tiêu dùng tăng lên 60 % và 62% cho mì và đậu phụ không biến đổi gen. Nghiên cứu cũng tìm ra rằng những người ít quan tâm đến an toàn thực phẩm, ít kiến thức về công nghệ sinh học, ít quan tâm đến việ dán nhãn sẵn lòng chọn thực phẩm biến đổi gen khi thực phẩm biến đổi gen giảm giá. Cũng như phụ nữ quan tâm nhiều hơn về WTP của thực phẩm GM.Qua đó nghiên cứu đề xuất nhà sản xuất và chính phủ sẽ cần phải thuyết phục người dân về an toàn tiêu thụ thực phẩm biến đổi gen. Rủi ro liên quan với thực phẩm biến đổi gen và cảm giác tiêu cực đối với việc sử dụng các sản phẩm công nghệ sinh học là những rào cản chính cho người tiêu dùng Nhật Bản lựa chọn thực phẩm biến đổi gen. Khóa luận còn tham khảo nghiên cứu đánh giá nhận thức cộng đồng và mức sẵn lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen tại Anh và Mỹ của Moon và Sida K Balasubramanian(2000). Nghiên cứu sử dụng mô hình probit để khảo sát nhận thức của người tiêu dùng về mặt tích cực và tiêu cực khách quan cũng như mức sẵn lòng trả cho thực phẩm không biến đổi gen. Tác giả sử dụng phương pháp CVM cụ thể là phương pháp single- bouned choice dichotomous CV để xác định mức sẵn lòng trả. Tác giả sử dụng 3 mô hình Probit để ước lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả của thực phẩm không biến đổi gen là rủi ro sức khỏe (risk), tăng năng suất cây trồng (Benefit), nhán dãn (Label), sự tin tưởng của người tiêu dùng về những qui định của nhà nước (Trust). Trong đó, biến Risk và Benefit ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả cho sản phẩm biến đổi gen cả nước Mỹ lẫn nước Anh. Người dân cả hai nước chủ yếu muốn đảm bảo sức khỏe hơn là các lợi ích khác. Biến Label cũng có ảnh hưởng đến mức sẵn lòng trả. Biến Trust không có ý nghĩa vì người tiêu dùng không tin tưởng chính phủ về việc đảm bảo an toàn thực phẩm có biến đổi gen. Nhìn chung, phân tích cho thấy rằng nhận thức tiêu cực ảnh hưởng mạnh mẽ đến mức sẵn lòng trả của thực phẩm không biến đổi gen hơn nhận thức tích cực về GMO. Nghiên cứu cũng đề xuất cộng đồng nghiên cứu và nhà sản xuất thực phẩm sinh học cung cấp cho người tiêu dùng những lợi ích của thực phẩm GM, để làm thay đổi nhu cầu và cái nhìn của họ. Đặc biệt là ở Anh, nơi có tỷ lệ người phản đối GMO cao. Khóa luận cũng tìm hiểu về sinh vật biến đổi gen, thực phẩm biến đổi gen, tình hình sản xuất cũng như quản lý và tiêu thụ tại Việt Nam và trên thế giới qua nhiều trang mạng được tổng hợp trong phần tài liệu tham khảo. Tài liệu được lấy được chủ yếu từ internet, và từ số liệu phỏng vấn sơ cấp. Trong đó nguồn thông tin quan trọng nhất được lấy chủ yếu từ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia và báo cáo "Lúa biến đổi gen -công nghệ di truyền chủ lực hàng đầu thế giới" của Ricarda A. Steinbrecher. Ngoài ra, Đinh Hải Hà (2011) đã đánh giá mức sẵn lòng trả gạo vàng tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này tác giả đã ước lượng mức sẵn lòng trả cho gạo vàng và đánh giá nhận thức của người tiêu dùng về gạo vàng. Tác giả sử dụng phương pháp CVM, cụ thể là phương pháp single-bouned dischotomous choice và mô hình logit để ước lượng mức sẵn lòng trả. Tác giả sử dụng kịch bản của bảng hỏi đó là loại thực phẩm này mang lại nhiều vitamin A rất tốt cho cơ thể, có khả năng hạn chế nguy cơ gây mù lòa và nhiều lợi ích khác nhưng tác giả không đưa ra các rủi ro của thực phẩm biến đổi gen cũng như gạo vàng lí do có thể là vào thời điểm đó