Xây dựng chiến lược Phát triển sản phẩm Bánh bông lan Nha đam

Càng ngày càng có nhiều công ty thực phẩm mọc lên theo xu thế phát triển mạnh của xã hội, chúng ta sẽ bị đào thải, loại trừ nếu không có sự phát triển, đổi mới cho phù hợp nhu cầu thị hiếu ngày càng cao. Thậm chí sẽ bị chậm hơn so với các công ty khác nếu chỉ sản xuất các sản phẩm tương tự, chẳng có điểm đặc sắc sẽ khiến cho nguy cơ bị đào thải càng lớn hơn. Vì vậy phát triển sản phẩm là khâu quan trọng trong sản xuất, cần chú ý quan tâm hơn, vì nó có thể góp phần tăng doanh thu, lôi kéo khách hàng và nâng cao thương hiệu Nhu cầu ăn uống tăng lên với những nhu cầu chăm sóc sức khỏe tốt hơn càng được quan tâm, chú trọng hơn do nền kinh tế càng ngày càng đi lên, ăn no ngày nay đã không còn đơn giản mà đòi hỏi phải ngon, bổ phù hợp sở thích mà phải còn có lợi cho sức khỏe nữa. Xã hội phát triển càng năng động hơn, tầng lớp trí thức càng tăng mạnh, thời gian dành cho công việc ngày càng nhiều hơn, từ đó thú vui ăn uống ngày càng phong phú thêm cho những buổi giao lưu văn hóa, vừa phải tiện lợi cho sử dụng, vừa đủ chất dinh dưỡng cho cuộc sống năng động, vừa phù hợp sở thích ăn uống, vừa có thể đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ như chăm sóc làn da, cơ thể. Trong xu thế đó, chúng tôi tiến hành khảo sát thị trường và phân tích nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để tạo ra sản phẩm mới không chỉ để với mục đích có thể tồn tại trên thị trường và không bị đào thải theo quy luật loại trừ của xu thế cạnh tranh ngày nay, mà với mục đích cuối cùng là ứng dụng những hiểu biết của chúng tôi để chăm sóc tốt hơn cho sức khỏe người tiêu dùng. Tạo thêm niềm tin của khách hàng đối với chúng tôi là chúng tôi luôn quan tâm đến họ, lắng nghe họ và hướng đến sức khỏe con người, nhu cầu của họ mà có những cải thiện phù hợp nhất.

docx100 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3766 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng chiến lược Phát triển sản phẩm Bánh bông lan Nha đam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTH: Nhóm 2 - ĐHTP3 GVHD: ThS.Nguyễn Thị Thanh Bình ThS.Nguyễn Bá Thanh Năm học: 2010-2011 TP. HỒ CHÍ MINH, 11-2010 SINH VIÊN THỰC HIỆN MSSV Trần Thị Hồng Cẩm 07700391 Nguyễn Thị Diệu My 07704521 Đặng Thị Thu Thảo 07709241 Nguyễn Thị Thu Trang 07703651 Đặng Bảo Trung 07713201 TP. HỒ CHÍ MINH, 11-2010 Đầu tiên, nhóm xin chân thành cảm ơn đến Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo cho chúng em môi trường học tập thoải mái. Cảm ơn Viện Công Nghệ Sinh Học - Thực Phẩm đã trang bị cho chúng em những kiến thức cần thiết để hoàn thành bài tiểu luận này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thư viện trung tâm đã cung cấp cho chúng em nguồn tài liệu thiết thực. Và đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình, ThS. Nguyễn Bá Thanh, cảm ơn cô thầy đã tận tình hướng dẫn để nhóm kịp thời hoàn thành bài tiểu luận trong thời gian sớm nhất. Một lần nữa xin cảm ơn cô thầy! Tập thể Nhóm 2 – ĐHTP3 MỞ ĐẦU 6 NỘI DUNG CHÍNH 7 I.Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm 7 1. Giả định 7 2. Phân tích SWOT 7 II.Phát triển và sàng lọc ý tưởng 9 1. Các ý tưởng phát triển sản phẩm 9 2. Lựa chọn và đánh giá 10 ý tưởng đã chọn 14 2.1. Lựa chọn 10 ý tưởng 14 2.2. Đánh giá 10 ý tưởng đã chọn 18 3.Sàng lọc các thuộc tính 21 4. Điều tra sản phẩm 23 4.1. Bảng câu hỏi điều tra 23 4.2. Xử lý kết quả điều tra 28 4.3.Nhận xét kết quả điều tra bánh bông lan nha đam .33 5. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng các thuộc tính sản phẩm 35 III.Phát triển sản phẩm nguyên mẫu trong phòng thí nghiệm 39 1. Giới thiệu tổng quan sản phẩm 39 1.1. Bánh bông lan 39 1.1.1. Giới thiệu tổng quan nguyên liệu 39 1.1.2. Quy trình dự kiến 47 1.1.3. Thuyết minh quy trình 48 1.2. Mứt nha đam 52 1.2.1. Giới thiệu tổng quan nguyên liệu 52 1.2.2. Quy trình dự kiến 58 1.2.3. Thuyết minh quy trình 59 2.Bố trí thí nghiệm khảo sát độ dính của mứt nha đam theo lượng và loại phụ gia sử dụng ( Thí nghiệm 1) ..63 2.1.Bố trí thí nghiệm ..63 2.2.Phương pháp xử lý kết quả ..65 3.Thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của lượng mức tới độ kết dính của 2 lớp bánh (Thí nghiệm 2) ..65 3.1.Bố trí thí nghiệm ..65 2.2.Xử lý kết quả và nhận xét ..67 4.Khảo sát thị hiếu người tiêu dùng về sản phẩm mới ..67 4.1.Bố trí thí nghiệm cảm quan ..67 4.2.Xử lý kết quả và nhận xét ..71 IV.PHỤ LỤC 75 Phụ lục I. Bảng kết quả điều tra ý kiến người tiêu dùng 75 Phụ lục II. Đánh 10 ý tưởng theo phương pháp cho điểm 78 Phụ lục III. Đánh giá thuộc tính sản phẩm 81 Phụ lục IV. Yếu tố ảnh hưởng tới các thuộc tính của bánh bông lan nha đam 88 Phụ lục V. Các phụ gia tạo gel khác ứng dụng trong thực phẩm ..91 KẾT LUẬN 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 Càng ngày càng có nhiều công ty thực phẩm mọc lên theo xu thế phát triển mạnh của xã hội, chúng ta sẽ bị đào thải, loại trừ nếu không có sự phát triển, đổi mới cho phù hợp nhu cầu thị hiếu ngày càng cao. Thậm chí sẽ bị chậm hơn so với các công ty khác nếu chỉ sản xuất các sản phẩm tương tự, chẳng có điểm đặc sắc sẽ khiến cho nguy cơ bị đào thải càng lớn hơn. Vì vậy phát triển sản phẩm là khâu quan trọng trong sản xuất, cần chú ý quan tâm hơn, vì nó có thể góp phần tăng doanh thu, lôi kéo khách hàng và nâng cao thương hiệu… Nhu cầu ăn uống tăng lên với những nhu cầu chăm sóc sức khỏe tốt hơn càng được quan tâm, chú trọng hơn do nền kinh tế càng ngày càng đi lên, ăn no ngày nay đã không còn đơn giản mà đòi hỏi phải ngon, bổ phù hợp sở thích mà phải còn có lợi cho sức khỏe nữa. Xã hội phát triển càng năng động hơn, tầng lớp trí thức càng tăng mạnh, thời gian dành cho công việc ngày càng nhiều hơn, từ đó thú vui ăn uống ngày càng phong phú thêm cho những buổi giao lưu văn hóa, vừa phải tiện lợi cho sử dụng, vừa đủ chất dinh dưỡng cho cuộc sống năng động, vừa phù hợp sở thích ăn uống, vừa có thể đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ như chăm sóc làn da, cơ thể... Trong xu thế đó, chúng tôi tiến hành khảo sát thị trường và phân tích nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng để tạo ra sản phẩm mới không chỉ để với mục đích có thể tồn tại trên thị trường và không bị đào thải theo quy luật loại trừ của xu thế cạnh tranh ngày nay, mà với mục đích cuối cùng là ứng dụng những hiểu biết của chúng tôi để chăm sóc tốt hơn cho sức khỏe người tiêu dùng. Tạo thêm niềm tin của khách hàng đối với chúng tôi là chúng tôi luôn quan tâm đến họ, lắng nghe họ và hướng đến sức khỏe con người, nhu cầu của họ mà có những cải thiện phù hợp nhất. I.Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm 1.Giả định Với mục đích làm quen với môn học phát triển sản phẩm thực phẩm cũng như trang bị được những kiến thức nền tảng về lĩnh vực mới này nên nhóm chúng em đã giả định nhóm mính là nhóm sinh viên đang thực hiện việc thiết kế phát triển sản phẩm mới trong phòng thí nghiệm. 2.Phân tích SWOT 2.1.Điểm mạnh Con người: + Siêng năng, chịu khó, năng động. + Được trang bị các kiến thức chuyên ngành về thực phẩm. + Có kỹ năng thực hành tại phòng thí nghiệm. + Có khả năng tìm tài liệu Cơ sở vật chất: có hệ thống trang thiết bị, máy móc tương đối hoàn thiện bao gồm các loại sau: + Máy đo quang. + Máy tiệt trùng. + Máy cán. + Máy cutter + Máy cắt. + Bể điều nhiệt. + Máy ghép mí đồ hộp. + Máy chiên chân không. + Bộ chưng cất. + Máy nhồi. + Bếp ga. + Tủ mát. + Tủ lạnh. + Hệ thống ray. + Máy đóng nắp chai. + Máy đóng gói. + Máy trộn bột. + Máy nạp CO2 + Tủ lạnh đông. + Máy đánh trứng. + Thiết bị làm lạnh nhanh. + Tủ sấy. + Máy ghép mí hút chân không. + Máy li tâm. + Máy hun khói. + Máy cán mì sợi. + Máy sấy hồng ngoại. + Tủ ủ. + Tủ nung. + Dụng cụ phân tích. + Lò nướng. + Bình hút ẩm. + Máy lọc chân không. + Máy cất nước. + Máy đo cơ lí. Các yếu tố tác động khác: + Được sử dụng phòng thí nghiệm thường xuyên. + Được sự hỗ trợ từ giáo viên. + Được sự hỗ trợ, quan tâm của gia đình, bạn bè. + Có phương tiện đi lại thuận tiện. + Nơi ở gần trường. 2.2.Điểm yếu + Kiến thức chưa sâu. + Khả năng tổ chức, bố trí thí nghiệm chưa cao. + Kĩ năng dịch tài liệu chưa tốt. + Kinh tế hạn hẹp. + Chưa được tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế. + Chưa am hiểu rõ về các sản phẩm trên thị trường. + Không có kinh nghiệm giải quyết vấn đề khi gặp sự cố. 2.3.Cơ hội + Phát triển được nhiều sản phẩm qui mô phòng thí nghiệm như súc sản, thủy sản, nông sản, đồ uống. + Sản phẩm có khả năng đưa ra thị trường. 2.4.Nguy cơ + Dễ gặp sự cố ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm. + Khả năng chấp nhận của người tiêu dùng không cao. II.Phát triển và sàng lọc ý tưởng 1.Các ý tưởng phát triển sản phẩm STT Ý tưởng Mô tả vắn tắt sản phẩm 1 Xúc xích lên men Xúc xích lên men được làm từ các loại thịt ướp muối, lên men và hun khói nhưng chúng có thể không cần qua chế biến bằng nhiệt theo bất kì phương pháp nào khi xử dụng. 2 Xúc xích cá Basa Cách thức chế biến tương tự như các loại xúc xích khác, chỉ thay thế thành phần nguyên liệu chính là cá Basa và bổ sung một số thành phần phụ sao cho phù hợp. 3 Xúc xích gà Nguyên liệu chính là thịt gà, mỡ heo và các thành phần phụ khác như protein đậu nành, tinh bột, phụ gia và gia vị (muối, đường, bột ngọt, tiêu, tỏi...) Sản phẩm làm tăng sự đa dạng cho dòng xúc xích, tăng cảm hứng cho những người thích dùng thịt gà. 4 Nem gà Được làm từ nguyên liệu chính là thịt gà, được chế biến tương tự các loại nem khác hiện đang có trên thị trường. Sản phẩm có vị chua giống nem và hương vị đậm đà của thịt gà và các phụ liệu. 5 Ốc kho sả ớt đóng hộp Là sản phẩm dân dã, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng. Nguyên liệu chính là ốc, xử lý sạch rồi tẩm ướp gia vị, sả ớt cho ngấm vào, đem xào lên rồi đóng hộp. 6 Mực sốt cà đóng hộp Thành phần chính là mực tươi được xử lí sơ bộ rồi cho nước sốt cà vào đem đóng hộp. 7 Chả cá thác lác sốt me đóng hộp Thành phần gồm chả cá, gia vị để ướp cá, dầu ăn, sả và sốt me. Dạng này được đóng hộp để bảo quản và đưa ra thị trường. 8 Mực chua Là sản phẩm lên men tương tự các sản phẩm lên men lactic khác tuy nhiên có bổ sung các loại rau để tạo nên mùi vị đặc trưng cho sản phẩm như hành tây, cà rốt, chuối xanh, khế chua, me, ớt, gia vị (nước mắm, đường, muối) 9 Nem tôm Thành phần chính là tôm ngoài ra bổ sung các thành phần khác tương tự các loại nem khác, tuy nhiên sản phẩm thu được sẽ có những sự khác biệt đặc trưng tạo nét mới lạ và đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. 10 Ốc tẩm gia vị Nguyên liệu chính là ốc tươi ( ốc bươu ) được xử lí sơ bộ, sấy sơ bộ sau đó tẩm gia vị và sấy hoàn thiện sản phẩm. Đây là sản phẩm mang tính dân dã, tiện lợi, giàu chất dinh dưỡng. 11 Trứng cút lăn bột chiên sốt cà đóng hộp Thành phần gồm: trứng cút, thịt nạc xay, trứng, bột mỳ và một số gia vị. Sau khi sản phẩm được tạo thành tiến hành cho nước sốt cà vào tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm. 12 Mứt xơ mít Là loại mứt khô tương tự như mứt hạt sen, mứt dừa. Cách thức thực hiện tương tự như vậy. Sản phẩm giúp tận dụng nguồn phế phẩm. 13 Mứt mãng cầu xiêm đóng hộp Mãng cầu được tách hạt, chà lấy phần nước cô đặc đến độ Brix thích hợp bổ sung các phụ gia tạo đông. 14 Thịt gà kho sả đóng hộp Sản phẩm gia đình để phục vụ cho nhu cầu ăn liền của những người không có thời gian chỉ cần hâm nóng lại là có thể dùng ngay. Nguyên liệu chính là thịt gà và một số gia vị khác. Thịt gà sau khi kho với sả được đóng hộp, tiệt trùng và bảo quản. 15 Mắm dưa leo Là dạng dưa leo muối chua sau đó bổ sung các thành phần gia vị vào phối trộn lại, mắm dành cho người ăn chay, rất dễ làm. 16 Nấm bào ngư tẩm gia vị Sau khi xử lý và tẩm gia vị ta tiến hành sấy đến độ ẩm thích hợp cho bảo quản, thích hợp cho người ăn chay vì nấm bào ngư là nguyên liệu có nhiều chất dinh dưỡng. 17 Xơ mít sấy Cũng có thể tận dụng xơ mít để tạo sản phẩm sấy nâng cao giá trị kinh tế, bổ sung thêm đường và các phụ gia nhằm tăng tính cảm quan hơn. 18 Trà râu bắp đóng hộp Râu bắp được nấu sôi với nước để trích ly các dưỡng chất, bổ sung các thành phần nguyên liệu khác, sau đó phối trộn với syrup đến độ Brix thích hợp, thanh trùng. 19 Nem chay đu đủ Là sản phẩm lên men lactic từ nguyên liệu chính là đu đủ. Cấu trúc sản phẩm tương tự các sản phẩm nem làm từ thịt, cá tuy nhiên đây là sản phẩm dành cho những người ăn chay. 20 Sữa khoai môn đóng chai Khoai môn được xay mịn lọc lấy nước tiến hành nấu, bổ sung đường, phụ gia tạo nhũ. 21 Nước yến ngân nhĩ hương chanh Nấm tuyết được làm sạch, băm nhỏ, phối trộn với syrup, bổ sung phụ gia đảm bảo cấu trúc và mùi vị của sản phẩm. 22 Mắm linh chưng đóng hộp Cá sau khi làm mắm được chưng cách thủy rồi đóng hộp. 23 Chè thốt nốt đậu xanh đóng hộp Thốt được cắt nhỏ hạt lựu nấu chung với đậu xanh, bổ sung cocktail và một số thành phần khác, sau đó đóng hộp. 24 Pate gan gà Tương tự các sản phẩm pate khác chỉ thay thế nguyên liệu là gan gà. Tăng tính đa dạng cho sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. 25 Chuối sấy tẩm gia vị chiên giòn Chuối được làm sạch, sau đó được tẩm gia vị và chiên giòn được bảo quản hút chân không. 26 Thịt hầm thốt nốt đóng hộp Thịt được hầm với nước thốt nốt, bổ sung thịt thốt nốt nhằm tăng hương vị đặc trưng cho sản phẩm, sau đó được đóng hộp. 27 Thịt kho nước dừa đóng hộp Thịt kho nước dừa, sau đó đóng hộp để tăng thời gian bảo quản sản phẩm. 28 Bắp non tẩm gia vị Bắp non được xử lí sạch để ráo, có thể sấy sơ bộ, tẩm gia vị, sau đó sấy hoàn thiện. Sản phẩm có thể được dùng ngay hoặc chế biến lại theo sở thích. 29 Chả cá thác lác sấy khô Cá thác lác lấy phần thịt trộn gia vị, phụ gia rồi đem sấy khô để bảo quản và đưa đến tay người tiêu dung. 30 Sa ke muối chua Sake xắt mỏng sau đó tiến hành lên men lactic. Sản phẩm có thể được trộn chung với các nguyên liệu khác để ăn sống hoặc có thể qua chế biến. 31 Sa ke chiên hút chân không Sake cắt lát lăn bột, chiên giòn, được bao gói chân không. 32 Mứt nha đam dạng mamalate Nha đam chà lấy nước tiến hành cô đặc với đường đến độ Brix thích hợp sau đó phối trộn với nha đam cắt thành miếng lớn tạo dạng mamalade. 33 Fomai hương dâu Dạng phô mai được bổ sung hương dâu làm đa dạng, phong phú cho sản phẩm. 34 Tương hột từ đậu xanh Nhằm tạo sự đa dạng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, tương được sử dụng từ đậu xanh làm nguyên liệu thay thế đậu nành. 35 Mứt khổ qua Khổ qua xắt lát, sên với đường rồi sấy khô. 36 Gói gia vị nêm lẩu mắm Dạng sản phẩm ăn liền, giúp người nội trợ tiết kiệm thời gian. 37 Cháo nấm ăn liền Nấm được sấy bổ sung vào gói gia vị, sản phẩm phục vụ cho người ăn chay. 38 Cháo cóc ăn liền Thịt cóc được xử lý sạch rồi băm nhuyễn, ướp tẩm gia vị, đem sấy khô dùng ăn liền đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. 39 Kem chiên Kem được lăn bột chiên, lớp bên trong lạnh, lớp ngoài là bột, bao gói chân không, bảo quản lạnh đông. 40 Bí đỏ nhồi thịt Bí đỏ gọt vỏ, bỏ hạt được nhồi thịt xay và các thành phần khác, sau đó đi hấp và bảo quản lạnh đông. Tăng tính tiện lợi cho người tiêu dùng 41 Mít nhồi thịt tôm Mít bỏ hạt nhồi thịt tôm xay nhuyễn sau đó đem hấp. 42 Khổ qua nhồi thịt đóng hộp Khổ qua bỏ hạt nhồi thịt xay vào và tiến hành đem hấp, đóng hộp. 43 Sữa chua vỏ bưởi Vỏ bưởi được tách lấy phần vỏ trắng, ngâm muối, luộc chín rồi bổ sung vào sữa chua, tương tự như sữa chua trái cây. 44 Canh măng cuộn thịt Sản phẩm bao gồm nhiều lớp: bên ngoài là lớp măng, kế đến là lớp tàu hủ ki, bên trong là giò thịt và các thành phần khác rồi cuộn tròn lại, được quấn chặt bằng sợi hành. Sau đó được cho vào nồi canh nấu lên. Sản phẩm có kèm theo gói gia vị nêm canh. 45 Bánh bông lan nhân nha đam Sản phẩm bánh bông lan gồm hai lớp, có lớp mứt nha đam ở giữa. 46 Khoai lang sấy tẩm gia vị Củ khoai lang cắt lát mỏng, ướp gia vị (muối, tiêu, tỏi, ớt) rồi đem sấy bảo quản. 47 Chả giò rong biển Sản phẩm chả giò được cuốn bên ngoài thêm lớp rong biển tạo hương vị đặc trưng mới lạ cho sản phẩm 48 Hột gà nướng Hột gà rút dịch rồi phối trộn gia vị cho hài hòa rồi cho trở vào vỏ trứng, đem nướng sơ bộ rồi đóng gói chân không, bảo quản lạnh, người tiêu dùng nướng lại rồi dùng. 49 Ớt chuông nhồi thịt đông lạnh Thịt xay nhuyễn trộn nấm mèo và gia vị cho hài hòa rồi nhồi vào ớt chuông đã được loại bỏ ruột. 50 Sữa chua khoai môn Tương tự các sản phẩm sữa chua trên thị trường nhưng được bổ sung khoai môn đã được xắt lựu rồi đem lên men, bảo quản lạnh. 2.Lựa chọn và đánh giá 10 ý tưởng đã chọn 2.1.Lựa chọn 10 ý tưởng Sau khi thu thập 50 ý tưởng nhóm tiến hành thảo luận và đánh giá để chọn ra 10 ý tưởng. Tiêu chí sàng lọc 50 ý tưởng còn lại 10 ý tưởng : Khả năng đáp ứng trang thiết bị, chuyên môn tốt Sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ cao Tính khả thi cao ( nguyên liệu dễ tìm, có quanh năm, giá cả phù hợp ) Có thể thực hiện được trong vòng 5 tuần Bảng nhận xét sàng lọc 50 ý tưởng: STT Ý tưởng Nhận xét, đánh giá ý tưởng 1 Xúc xích lên men Chưa phổ biến ở Việt Nam, người tiêu dùng có thể chưa tiếp cận được với sản phẩm. Sản phẩm xúc xích có vị chua có thể không phổ biến. 2 Xúc xích cá Basa Thị trường tiêu thụ không cao. Nguyên liệu đắt, sản phẩm làm ra có giá thành tương đối cao. 3 Xúc xích gà Hiện nay dòng xúc xích rất đa dạng, khó cạnh tranh với những công ty có đã có thương hiệu. 4 Nem gà Nhu cầu tiên thụ các sản phẩm nem không cao. 5 Ốc kho sả ớt đóng hộp Sản phẩm mang tính tiện lợi cao, tuy nhiên cần phải thanh trùng hộp sản phẩm, lúc này ốc không còn giữ được cấu trúc. 6 Mực sốt cà đóng hộp Sản phẩm qua quá trình tiệt trùng sẽ không giữ được cấu trúc dai, giòn của mực. 7 Chả cá thác lác sốt me đóng hộp Nguyên liệu đắt tiền. Giá sản phẩm có thể cao, khó tiêu thụ rộng rãi 8 Mực chua Khó bảo quản trong thời gian dài. Đối với sản phẩm thủy sản lên men hơi khác lạ, sự chấp nhận của người tiêu dùng không cao. 9 Nem tôm Nhu cầu tiêu thụ không cao, giá nguyên liệu khá đắt 10 Ốc tẩm gia vị Từ sản phẩm ốc tẩm gia vị có thể chế biến thành nhiều sản phẩm: ốc hấp, chiên, xào… Đáp ứng được sự tiện lợi rất cao: không phải mất thời gian xử lí ốc trước khi chế biến 11 Trứng cút lăn bột chiên sốt cà đóng hộp Nhu cầu tiêu thụ không cao, mặc khác dòng sản phẩm đóng hộp trên thị trường rất đa dạng. 12 Mứt xơ mít Có thể tận dùng nguồn phế liệu xơ mít nhưng nhu cầu tiêu thụ đối với sản phẩm mứt không cao. 13 Mứt mãng cầu đóng hộp Nhu cầu tiêu thụ không cao. Không tiện lợi bằng sản phẩm mứt viên đã có trên thị trường. 14 Thịt gà kho sả đóng hộp Sau khi tiệt trùng, cấu trúc sợi của thịt gà khó giữ được, như thế không giữ được nét đặc trưng của thịt gà. 15 Mắm dưa leo Nhu cầu tiêu thụ không cao. Mặc khác, dạng sản phẩm dưa mắm có mặt khá nhiều trên thị trường 16 Nấm bào ngư tẩm gia vị So với nấm tươi, sản phẩm không mang lại sự tiện lợi cao (chế biến nấm tươi không mất nhiều thời gian) 17 Xơ mít sấy Tận dụng được phiếu liệu, tuy nhiên sau khi sấy xơ mít bị co rút về hình dạng, tính thẩm mĩ kém. 18 Trà râu bắp đóng hộp Khi thanh trùng mùi thơm đặc trưng của sản phẩm có thể bị mất. Khó cạnh tranh với trà thảo mộc của các công ty có thương hiệu đã có. 19 Nem chay đu đủ Nhu cầu tiêu thụ không cao. 20 Sữa khoai môn đóng chai Nhu cầu đối với sản phẩm sữa rất cao. Các sản phẩm từ thực vật có thể dùng cho người ăn chay. 21 Nước yến ngân nhĩ hương chanh Thị trường tiêu thụ không cao. Khó cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường. 22 Mắm linh chưng đóng hộp Nhu cầu tiêu thụ không cao. Sản phẩm sau khi tiệt trùng không còn giữ được mùi thơm đặc trưng. 23 Chè thốt nốt đậu xanh đóng hộp Nguyên liệu thốt nốt không ổn định. Các món chè xuất hiện khá phổ biến trên thị trường. 24 Pate gan gà Nhu cầu thị trường không cao. Nguyên liệu đắt tiền 25 Chuối sấy tẩm gia vị chiên giòn Nhu cầu tiêu thụ không cao. Sản phẩm chưa được làm quen với khách hàng. 26 Thịt hầm thốt nốt đóng hộp Không có nguồn thốt nốt ổn định. Khó giữa được cấu trúc sau khi tiệt trùng. 27 Thịt kho nước dừa đóng hộp Đáp ứng về tính tiện lợi, tuy nhiên sản phẩm tạo thành có mùi nấu, không mang lại nét đặc trưng của sản phẩm thị kho tại nhà. 28 Bắp non tẩm gia vị Nguyên liệu khó tìm. Khách hàng đã khá quen thuộc với việc sử dụng bắp non tươi để chế biến. So với bắp non tươi, bắp tẩm gia vị không có ưu điểm gì lớn. 29 Chả cá thác lác sấy khô Nguyên liệu đắt tiền nên giá thành cao, khả năng cạnh tranh thấp. 30 Sa ke muối chua Nguồn nguyên liệu khó tìm 31 Sa ke chiên hút chân không Nguồn nguyên liệu khó tìm 32 Mứt nha đam dạng mamalate Nhu cầu về các sản phẩm mứt không cao 33 Fomai hương dâu Không tìm được chủng lên men. Mùi dâu có thể không hợp với mùi fomai. 34 Tương hột từ đậu xanh Nhu cầu không cao 35 Mứt khổ qua Có thể khó tiêu thụ do vị đắng của khổ qua. Mức độ rủi ro khá cao. 36 Gói gia vị nêm lẩu mắm Trên thị trường đã có sản phẩm tương tự. Có một nhóm người tiêu dùng không sử dụng được các sản phẩm từ mắm. 37 Cháo nấm ăn liền Chưa trang bị về kiến thức trong lĩnh vực này Thiết bị máy móc không được đáp ứng đẩy đủ. 38 Cháo cóc ăn liền Không đủ máy móc. Mức độ nguy hiểm cao do không đảm bảo được độc tố có được tách ra không. 39 Kem chiên Nhu cầu không cao. Khách hàng thường dùng sản phẩm này ở các quán bên ngoài ( không phải đến quán chỉ để ăn kem mà còn được gặp gỡ bạn bè). 40 Bí đỏ nhồi thịt Sản phẩm mới lạ, bổ dưỡng. Đáp ứng sự tiện lợi cao. 41 Mít nhồi thịt tôm Có thể có sự không phù hợp khi kết hợp mít và thịt ( trái cây và thịt). 42 Khổ qua nhồi thịt đóng hộp Sau khi tiệt trùng, cấu trúc sản phẩm không giữ được, như vậy sản phẩm không đạt được cấu trúc như khi làm trong gia đình. 43 Sữa chua vỏ bưởi Có thể tận dụng được nguồn phế phẩm từ vỏ bưởi, tuy nhiên sản phẩm khó tìm ra chủng vi sinh sinh vật dùng để lên men. 44 Canh măng cuộn thịt Sản phẩm mới lạ và độc đáo.Đáp ứng sự tiện lợi cao. Bổ dưỡng. 45 Bánh bông lan nhân nha đam Nhu cầu về bánh cao, mặc khác nha đam là nguyên liệu tốt cho sức khỏe. 46 Khoai lang sấy tẩm gia vị Thị trường tiêu thụ không lớn. Nhu cầu về những sản phẩm này không cao. 47 Chả giò rong biển Chả giò là món ăn có mặt trong hầu hết các dịp lễ, liên hoan. Rong biển là thực phẩm giải nhiệt, làm chả giò có hương vị mới l
Luận văn liên quan