Xây dựng và sử dụng “từ điển thuật ngữ moophy” cho việc dạy và học Vật lý ở trường phổ thông chương “từ trường” lớp 11

Ngày nay, việc cung cấp cho mỗi con người kể từ khi còn nhỏ một kho kiến thức, rồi từ đó sẽ khai thác suốt đời là việc làm không đủ đảm bảo. Đó là do khoa học - kỹ thuật ngày nay phát triển không ngừng, sự phát triển không còn tính theo thập kỷ, năm, mà phải tính theo từng ngày, từng giờ. Vì vậy, trong suốt cuộc đời, mỗi cá nhân cần được trang bị khả năng để nắm bắt được những cơ hội học tập suốt đời, vừa để mở mang kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng xử của mình, vừa để dễ dàng hòa nhập vào xã hội. Khả năng thích ứng ấy có được hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tự học, tự bồi dưỡng liên tục kịp thời của mỗi người. Muốn vậy, giáo dục phải đồng thời vừa cung cấp cho HS các tấm bản đồ của một thế giới phức tạp, luôn biến động; vừa phải cung cấp la bàn giúp họ có thể tìm đựơc phương hướng của mình trong đó. Để đáp ứng thành công các nhiệm vụ trên, giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình học tập cơ bản: học để biết là nắm được những công cụ để “hiểu”, học để làm là có khả năng để họat động sáng tạo tác động vào môi trường của mình, học để cùng chung sống là tham gia và hợp tác với những người khác trong mọi họat động của con người, và học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba lọai hình học tập trên [13].

pdf152 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng và sử dụng “từ điển thuật ngữ moophy” cho việc dạy và học Vật lý ở trường phổ thông chương “từ trường” lớp 11, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH ------------------- Phạm Thị Ngọc Phương XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG “TỪ ĐIỂN THUẬT NGỮ MOOPHY” CHO VIỆC DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” LỚP 11 Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí Mã số : 60 14 10 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ GIAÙO DUÏC HOÏC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. LÊ VĂN HOÀNG Thaønh phoá Hoà Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN – Sau Đại Học, Ban chủ nhiệm cùng tòan thể thầy cô khoa Vật Lý của trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn. Ngòai ra, tôi cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu và các giáo viên trong tổ Vật Lý của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong đã hỗ trợ, giúp đỡ và góp ý trong quá trình tôi tiến hành thực nghiệm tại trường. Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình đến thầy Lê Văn Hòang, người đã hướng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm, người đã truyền cho tôi nhiều ý tưởng trong suốt quá trình tôi tiến hành nghiên cứu và hòan thành luận văn này. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Mạnh Hùng đã có những lời góp ý quý báu giúp tôi hòan thiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên cổ vũ tinh thần, giúp đỡ tôi hòan thành luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Thị Ngọc Phương DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GV HS PPDH PTDH SGK THPT NVKP DHKP CNTT TN ĐC : : : : : : : : : : : Giáo viên Học sinh Phương pháp dạy học Phương tiện dạy học Sách giáo khoa Trung học phổ thông Nhiệm vụ khám phá Dạy học khám phá Công nghệ thông tin Thực nghiệm Đối chứng MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, việc cung cấp cho mỗi con người kể từ khi còn nhỏ một kho kiến thức, rồi từ đó sẽ khai thác suốt đời là việc làm không đủ đảm bảo. Đó là do khoa học - kỹ thuật ngày nay phát triển không ngừng, sự phát triển không còn tính theo thập kỷ, năm, mà phải tính theo từng ngày, từng giờ. Vì vậy, trong suốt cuộc đời, mỗi cá nhân cần được trang bị khả năng để nắm bắt được những cơ hội học tập suốt đời, vừa để mở mang kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng xử của mình, vừa để dễ dàng hòa nhập vào xã hội. Khả năng thích ứng ấy có được hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tự học, tự bồi dưỡng liên tục kịp thời của mỗi người. Muốn vậy, giáo dục phải đồng thời vừa cung cấp cho HS các tấm bản đồ của một thế giới phức tạp, luôn biến động; vừa phải cung cấp la bàn giúp họ có thể tìm đựơc phương hướng của mình trong đó. Để đáp ứng thành công các nhiệm vụ trên, giáo dục phải được tổ chức xoay quanh bốn loại hình học tập cơ bản: học để biết là nắm được những công cụ để “hiểu”, học để làm là có khả năng để họat động sáng tạo tác động vào môi trường của mình, học để cùng chung sống là tham gia và hợp tác với những người khác trong mọi họat động của con người, và học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba lọai hình học tập trên [13]. Trong xu thế đó, nền giáo dục ở nước ta hiện nay đang đứng trước ngưỡng cửa của sự thay đổi lớn mạnh mẽ, sâu sắc và tòan diện nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Sự đổi mới này đòi hỏi phải diễn ra đồng bộ, sâu sắc trên nhiều phương diện như mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. Trong đó, đổi mới về PPDH là vấn đề quan trọng. "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của HS. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên cứu cho học sinh..." [19]. Các PTDH hiện đại với các ứng dụng CNTT, sự phát triển của Internet ngày càng phổ biến với những ưu thế vượt trội đã tạo ra hiệu quả tích cực cho quá trình dạy và học. Với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục như hiện nay, giáo viên giảng dạy môn Vật lý cần có những phần mềm tiện ích hỗ trợ tạo điều kiện suy nghĩ, tìm nhiều biện pháp giáo dục mang tính tích cực hơn. Học sinh trong quá trình học tập môn Vật lý cũng cần có một nguồn dữ liệu để tìm kiếm những thông tin cần thiết và phù hợp, ngòai những kiến thức trong SGK. Tự điển vật lý là một trong các công cụ hữu hiệu và thuận tiện trong việc tra cứu nhanh chóng các thuật ngữ, khái niệm mới hoặc ôn lại những khái niệm đã biết nhưng còn mù mờ trong quá trình học một bài vật lý. Hiện nay các từ điển vật lý dưới dạng sách in có: - Từ điển vật lý và công nghệ cao, NXB Khoa học và Kỹ thuật (2001) [23] – Từ điển bách khoa Nhà vật lý trẻ, NXB Giáo dục (2000) [19] – Từ điển vật lý phổ thông, NXB Giáo dục (1999) [21]. Từ điển online có chính là trang tiếng Việt của Từ điển bách khoa mở nổi tiếng WIKI. Các từ điển kể trên mặc dù rất bổ ích và thiết thực cho việc dạy và học vật lý nhưng không thể đáp ứng toàn diện được nhu cầu là một PTDH hiện đại. Chúng tôi nhận thấy cần thiết phải xây dựng một từ điển Vật lý dành cho GV và HS, xuất phát từ các nhu cầu thiết thực sau: - Nhu cầu cần thiết về một bộ từ điển mở có tính định hướng chuyên ngành Vật lý dành cho phổ thông. Thật vậy, nguồn thông tin về khoa học Vật lý hiện nay rất phong phú và mở rộng, giáo viên và học sinh có thể dễ dàng truy xuất tìm kiếm thông qua các công cụ tìm kiếm trên mạng. Nhưng họ gặp một trở ngại lớn là sàng lọc nguồn thông tin khổng lồ tìm kiếm được, để từ đó tìm ra nguồn thông tin mong muốn và phù hợp. Cần phải có một từ điển bám sát theo chương trình và SGK phổ thông, đáp ứng tiêu chí dạy học phương pháp mới. - Nhu cầu về tham khảo một bộ từ điển có tính tin cậy cao, và được cập nhật thường xuyên theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, dựa trên sự đóng ghóp tri thức của những thành viên chọn lọc. Thật vậy, ngoài việc phải sàng lọc lượng thông tin đa dạng trên internet, người dùng còn đối diện các khó khăn trong việc kiểm chứng tính chính xác của nguồn thông tin, đặc biệt đối với đối tượng người dùng là học sinh phổ thông trung học. Vì vậy, một Từ điển dạng mở được xây dựng dưới sự đóng góp của các thành viên chọn lọc sẽ tối thiểu hóa nỗ lực kiểm chứng tính đúng đắn của nguồn thông tin. Việc xây dựng Từ điển phải được kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học Vật lý nâng cao tính chủ động sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy nhu cầu sử dụng Từ điển Vật lý kèm theo việc xây dựng một tiến trình dạy học theo định hướng giáo dục hiện nay là giảm thiểu việc ghi chép, học thuộc lòng đề cao tính hiểu biết hiện tượng, sự việc. Việc định hướng cho học sinh theo đuổi tìm tòi, nghiên cứu bản chất của hiện tượng tránh việc ghi nhớ máy móc, học sinh chỉ cần tìm hiểu sự việc, và biết kết hợp với nguồn thông tin sẵn có từ nguồn dữ liệu có sẵn để nắm bắt vấn đề. Việc có sẵn một nguồn dữ liệu tra cứu là rất cần thiết, phù hợp với định hướng giáo dục mới. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng từ điển thuật ngữ Moophy cho việc dạy và học Vật lý ở trường phổ thông chương “Từ trường” – lớp 11”. Trong luận văn này, chúng tôi muốn xây dựng một từ điển thuật ngữ Vật lý để hỗ trợ GV và HS trong quá trình dạy và học Vật lý. Đồng thời, chúng tôi cũng muốn giới thiệu về Moophy và ứng dụng nó như một phương tiện hỗ trợ cho quá trình dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. 2. Mục đích nghiên cứu. Xây dựng một từ điển Vật lý có tính mở bằng Moodle để hỗ trợ cho GV và HS trong quá trình dạy và học vật lý phổ thông, đặt tên là Moophy. Vận dụng cơ sở lý luận dạy học để xây dựng một tiến trình dạy học cho các bài trong chương “Từ trường” Vật lý 11 (nâng cao) với sự hỗ trợ của Moophy nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. Tên gọi từ điển vật lý là Moophy bắt nguồn từ hai chữ Moodle và Physics. Từ điển xây dựng dưới dạng mở, ứng dụng Moodle để có thể kết hợp với các đồng nghiệp khác cùng xây dựng từ điển. Nội dung từ điển thực hiện trong đề tài này gắn liền với tiến trình dạy học chương ‘Từ trường’ – lớp 11 phổ thông như một ví dụ để thực nghiệm, kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi. Từ điển có mức độ dành cho học sinh và có phần nâng cao dành cho giáo viên. Ngòai ra, từ điển được tạo ra dưới dạng phần mềm mở, người sử dụng có thể bổ sung theo mục đích cụ thể dựa trên nội dung cơ bản có sẵn của nó. Từ điển có thể cài đặt trên máy tính hoặc sử dụng trực tuyến trên 3. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được Moophy và sử dụng nó như một phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học tích cực trong chương “Từ trường” một cách hiệu quả và phù hợp về mặt khoa học, sư phạm và yêu cầu đổi mới PPDH thì có thể phát huy tính tích cực, tự lực của HS. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, người thực hiện đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu các đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học về đổi mới PPDH Vật lý để có thể thiết kế tiến trình dạy học Vật lý theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS. - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Vật lý 11 (nâng cao), nội dung, kiến thức và kỹ năng cần đạt được trong chương “Từ trường” – lớp 11(nâng cao). - Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT, website, phần mềm dạy học trong việc hỗ trợ quá trình dạy học tích cực. - Nghiên cứu về Moodle là công cụ xây dựng Moophy và cách xây dựng Moophy sao cho phù hợp với đối tượng chủ yếu là HS trung học phổ thông. - Vận dụng cơ sở lý luận để thiết kế tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của Moophy trong các bài của chương “Từ trường” Vật lý 11 (nâng cao). - Thực nghiệm sư phạm các tiến trình dạy học đã sọan thảo nhằm kiểm tra giả thuyết, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của Moophy trong việc hỗ trợ quá trình dạy học tích cực. Từ đó, chúng tôi có thể nêu ra được các kết luận về mặt ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài. 5. Đối tượng nghiên cứu - Khách thể: quá trình dạy và học chương “Từ trường” Vật lý 11(nâng cao). - Đối tượng: o Các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. o Nội dung chương trình Vật lý lớp 11. o Chương trình mã nguồn mở Moodle. 6. Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học Vật lý và sử dụng các PTDH hiện đại để hỗ trợ quá trình dạy học tích cực ở THPT. Bên cạnh đó, chúng tôi nghiên cứu phần mềm mã nguồn mở Moodle để xây dựng từ điển Vật lý Moophy để hỗ trợ quá trình dạy học tích cực chương “Từ trường” lớp 11(nâng cao) ở trường THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu a. Nghiên cứu tài liệu - Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ giáo dục và Đào tạo. - Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học Vật lý và các PPDH tích cực ở trường THPT. - Nghiên cứu chương trình, nội dung chương “Từ trường” Vật lý 11(nâng cao). - Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng Moodle một mã nguồn mở dùng chủ yếu cho giáo dục. b. Điều tra Quan sát, điều tra ý kiến của GV và HS ở trường THPT chuyên Lê Hồng Phong để đưa ra nhận xét thực tiễn của việc ứng dụng Moophy hỗ trợ quá trình dạy học tích cực trong chương “Từ trường”. c. Thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT chuyên Lê Hồng Phong để kiểm tra giả thuyết, tính khả thi của đề tài. d. Phương pháp thống kê tóan học Sử dụng phương pháp thống kê tóan học để trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê để phân biệt kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Chúng tôi mong muốn góp một phần vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong quá trình dạy học Vật lý ở trường THPT nhằm đáp ứng các mục tiêu của giáo dục trong thời đại mới. Sau khi đã xây dựng Moophy và sử dụng nó để hỗ trợ quá trình dạy học tích cực trong chương “Từ trường” Vật lý 11 (nâng cao), chúng tôi có thể tiếp tục phát triển nó và sử dụng để dạy học trong một trường hoặc nhiều trường. Hoặc, chúng tôi tiếp tục mở rộng nội dung của Moophy bao gồm tòan bộ chương trình Vật lý THPT để nó hỗ trợ tốt cho quá trình dạy của GV và quá trình tự học của HS:  Đối với giáo viên: - Hỗ trợ cho GV trong quá trình dạy học tích cực. - Làm nguồn tư liệu cần thiết cho GV trong quá trình giảng dạy cũng như quá trình tự nghiên cứu.  Đối với học sinh: Hỗ trợ tốt cho việc tự học của HS trong quá trình tự khai thác kiến thức sau khi đã nắm vững những thuật ngữ Vật lý có liên quan.  Từ điển có thể hỗ trợ tốt cho việc dạy học trực tuyến trên mạng 9. Dự kiến cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng những ứng dụng của CNTT hỗ trợ quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh. Chương 2: Xây dựng và sử dụng từ điển thuật ngữ Moophy hỗ trợ quá trình dạy học tích cực chương “Từ trường”. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG CỦA CNTT HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC SINH 1.1. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy và học ở trường THPT 1.1.1. Định hướng đổi mới PPDH ở trường THPT Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong luật giáo dục (2005), theo Luật Giáo dục (điều 28.2 – 1998) và được cụ thể hóa trong Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4 - 1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Như vậy, mục tiêu chính của giáo dục trong giai đọan mới là: phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Bốn mục tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau, trong đó mục tiêu đầu tiên là cơ bản, là cơ sở để thực hiện các mục tiêu tiếp theo. Để có thể đạt được các mục tiêu trên của giáo dục, đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau: - Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông. - Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. - Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS. - Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường. - Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học. - Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống. - Tăng cường sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của CNTT. Việc đổi mới PPDH theo các định hướng trên đòi hỏi phải thay đổi được lối dạy học truyền thụ một chiều sang “dạy học tích cực”, đồng thời phải thực hiện được chức năng mới của GV (GV – sự dạy) và chức năng mới của HS (HS – sự học), khác với kiểu học theo truyền thống. Bảng 1.1: Đổi mới phương pháp dạy học theo các định hướng. Chức năng của Kiểu dạy truyền thống Kiểu dạy học mới GV – sự dạy - Quyết định hết thảy từ xác định mục đích học, nội dung học, cách thức học, đánh giá kết quả học tập của HS. - Độc thọai, trình bày giảng dạy áp đặt, làm mẫu(truyền thụ một chiều) - Tổ chức, chỉ đạo, huớng dẫn họat động học, dạy HS phương pháp học. - Tổ chức, kiểm tra, định huớng họat động học, thể chế hóa kiến thức. HS – sự học - Thụ động, ít chịu suy nghĩ. - Theo dõi, ghi nhớ, thừa hành, bắt chước. - Chủ động, tích cực. - Ý thức được nhiệm vụ cần giải quyết, tự tìm tòi nghiên cứu, trao đổi, thảo luận trong quá trình giải quyết nhiệm vụ. 1.1.2. Một số lý luận cơ bản về dạy học tích cực 1.1.2.1. Quan điểm về dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS Quan điểm "dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của HS, HS là trung tâm của quá trình dạy học", gọi tắt là "dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm". Đây là một tư tưởng tiến bộ với một số mô hình thử nghiệm đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển giáo dục từ vài thập kỷ nay. Thực chất dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm là: - Tích cực ở đây gắn liền với chủ động, với hứng thú và phương thức tự phát triển để làm biến đổi nhận thức. Tích cực hay thụ động ở đây là nói về thái độ của HS chứ không phải của GV bởi có thể GV rất tích cực giảng dạy mà HS vẫn cứ thụ động tiếp thu. - HS là trung tâm: HS sẽ tích cực nhiều hơn trong quá trình học tập. HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình. Người dạy phải là người thiết kế tiến trình học tập và hướng dẫn HS trong tiến trình đó. Như vậy, dạy học tích cực, tự lực, lấy HS làm trung tâm dựa trên nguyên tắc: GV giúp HS tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất giải quyết vấn đề. GV trở thành người hướng dẫn, HS trở thành người khám phá, người thực hiện và cao hơn nữa là người nghiên cứu. Qua kiểu dạy học này mà ngay từ trên ghế nhà trường HS đã được tập dượt giải quyết những tình huống vấn đề sẽ gặp trong đời sống xã hội, bằng những hành động của chính mình. Qua những lần hành để học đó, HS vừa nắm được kiến thức vừa có những thái độ và hành vi ứng xử thích hợp cũng như HS đã tự lực hình thành và phát triển dần dần cho bản thân mình nhân cách của một con người hành động, con người thực tiễn tự chủ, năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực tự học, đáp ứng mục tiêu giáo dục thời kỳ đổi mới. Việc phát huy tính tích cực của HS với kiểu dạy học lấy HS làm trung tâm. Có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phát huy tính tích cực học tập – xem như là nguyên tắc dạy học đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đã được nghiên cứu nhiều trong những năm 60 và 70 của thế kỷ 20. Ở nước ta, trong những năm gần đây, các tài liệu giáo dục và dạy học ở nuớc ngòai và trong nước, kể cả một số văn bản của Bộ GD và ĐT thường nói tới việc cần thiết chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm sang dạy học học lấy HS làm trung tâm. Có thể xem dạy học lấy HS làm trung tâm là một quan điểm, một cách tiếp cận mới về họat động dạy học. Tập trung vào dạy học, dạy học căn cứ vào ngừơi học, dạy học hướng vào HS, có chung nội dung là nhấn mạnh đến họat động học và vai trò của HS trong quá trình dạy học, khác với quan điểm truyền thống là nhấn mạnh đến họat động dạy và vai trò người dạy. Vì vậy, dạy học lấy HS làm trung tâm phải phát huy tính tích cực của HS. 1.1.2.2. Bản chất quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm Trong phạm vi quá trình dạy học, bản chất quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm bao gồm 4 đặc trưng cơ bản sau: - Việc dạy học phải xuất phát từ HS, tức là phải xuất phát từ nhu cầu, động cơ, đặc điểm và điều kiện của HS. Nhu cầu học tập của HS phản ánh những yêu cầu xã hội nhưng nó có những nét riêng của mỗi cá nhân. Cho nên, trong dạy học lấy HS làm trung tâm đầu tiên phải coi HS như một cá thể đang tồn tại với những ưu điểm và nhược điểm, những điều chưa biết và đã biết. Có nghĩa là, GV phải dựa trên cơ sở hiểu biết những năng lực sẵn có của HS. Điều đó đòi hỏi GV: o Không dạy lại những cái HS đã biết, đã hiểu. o Phải lấp những lỗ hổng trí tuệ của HS nếu có trong các giai đoạn nhận thức trước đó. o Phải đảm bảo cho việc dạy học có hiệu quả hơn, liên tục hơn để tránh việc lưu ban. o Phải chú ý đến sự khác nhau về độ trưởng thành của các HS trong cùng một lứa tuổi. o Thừa nhận, tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu, lợi ích và mục đích cá nhân của HS. o Phải làm cho HS bị thu hút bởi chính bài giảng của mình để các em hình thành động cơ học tập. o Giúp cho HS biết cách học, giúp cho HS tự học có hiệu quả.
Luận văn liên quan