Báo cáo Về xây dựng và triển khai chương trình đào tạo cử nhân sư phạm toán bằng tiếng anh

Lịch sử phát triển 5 22 January 2015  Khoa Toán trước đây (nay là khoa Toán - Tin) được thành lập năm 1951, từ tổ Toán chỉ có 3 cán bộ đến 120 cán bộ trong một thời gian dài và nay là 74 cán bộ. Trải qua 64 năm, khoa Toán – Tin đã không ngừng trưởng thành và phát triển, luôn xứng đáng là một khoa đầu đàn của trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội.  Trong 64 năm, Khoa đã có 17 Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú; 36 Giáo sư và Phó giáo sư; hơn 130 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ.

pdf24 trang | Chia sẻ: lecuong1825 | Lượt xem: 2261 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Về xây dựng và triển khai chương trình đào tạo cử nhân sư phạm toán bằng tiếng anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1BÁO CÁO VỀ XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN SƯ PHẠM TOÁN BẰNG TIẾNG ANH Nội dung 22 January 20152  Thông tin chung  Lịch sử phát triển  Cơ cấu tổ chức  Các bộ môn  Đội ngũ giảng viên  Nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học  Phân công nhiệm vụ cụ thể  Đào tạo cử nhân sư phạm Toán bằng tiếng Anh I. Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh II. Mục tiêu của chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh 222 January 20153 2.1. Mục tiêu tổng quát 2.2. Các mục tiêu cụ thể III. Các giải pháp chủ yếu 3.1. Các giải pháp chung 3.2. Các giải pháp cụ thể IV. Các giai đoạn thực hiện 4.1. Giai đoạn I (2013 - 2018) 4.2. Giai đoạn II sau năm 2018 V. Tổ chức và điều kiện thực hiện Thông tin chung 22 January 20154  Tên đơn vị: Khoa Toán – Tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội  Địa chỉ: Nhà C, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 136 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội  Tel: (04) 37547727  Email: k.toantin@hnue.edu.vn  Thành lập: Năm 1951  Trưởng đơn vị: GS.TSKH Đỗ Đức Thái 3Lịch sử phát triển 22 January 20155  Khoa Toán trước đây (nay là khoa Toán - Tin) được thành lập năm 1951, từ tổ Toán chỉ có 3 cán bộ đến 120 cán bộ trong một thời gian dài và nay là 74 cán bộ. Trải qua 64 năm, khoa Toán – Tin đã không ngừng trưởng thành và phát triển, luôn xứng đáng là một khoa đầu đàn của trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội.  Trong 64 năm, Khoa đã có 17 Nhà giáo nhân dân và Nhà giáo ưu tú; 36 Giáo sư và Phó giáo sư; hơn 130 Tiến sĩ khoa học và Tiến sĩ. 22 January 20156  Trong suốt những năm tháng xây dựng và trưởng thành, Khoa luôn được công nhận là tập thể lao động xuất sắc, công đoàn khoa luôn được công nhận là công đoàn vững mạnh, Đảng bộ khoa luôn được công nhận là đảng bộ trong sạch, vững mạnh, Liên chi đoàn khoa đã nhiều lần được Thành đoàn Hà Nội và Trung ương đoàn tặng bằng khen.  Năm 1996 Khoa được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba.  Năm 2001 Khoa được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng nhì và Bộ môn Hình học được tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba 4Cơ cấu tổ chức 22 January 20157  Trưởng khoa: GS.TSKH Đỗ Đức Thái, phụ trách chung.  Phó trưởng khoa: TS. Lê Tuấn Anh, phụ trách đào tạo hệ đại học ngoài trường và cơ sở vật chất.  Phó trưởng khoa: TS. Nguyễn Công Minh, phụ trách đào tạo sau đại học và nghiên cứu khoa học.  Phó trưởng khoa: TS. Trần Quang Vinh, Bí thư Đảng ủy Khoa, phụ trách đào tạo đại học hệ chính qui. Các bộ môn 22 January 20158  Bộ môn Đại số: PGS.TS Dương Quốc Việt, Trưởng bộ môn.  Bộ môn Giải tích: TS. Trần Đình Kế, Trưởng bộ môn.  Bộ môn Hình học: GS.TSKH Đỗ Đức Thái, Trưởng bộ môn.  Bộ môn Lý thuyết hàm: GS.TSKH Lê Mậu Hải; Trưởng bộ môn.  Bộ môn Lý luận và Phương pháp dạy học Toán: GS.TS Bùi Văn Nghị, Trưởng bộ môn.  Bộ môn Toán ứng dụng: TS. Trần Quang Vinh; Trưởng bộ môn.  Tổ Hành chính: ThS. Đào Thu Hà, Tổ trưởng. 5Đội ngũ giảng viên 22 January 20159  Năm học 2014-2015 toàn Khoa có 74 cán bộ viên chức, trong đó có 4 CB hợp đồng.  Về cơ cấu học hàm, học vị: Khoa có 6 TSKH và 42 TS, 4 GS và 8 PGS, 16 Ths, 3 cử nhân. Hiện có 10 cán bộ đang là NCS ở NN và 3 cán bộ đang là NCS trong nước.  Thường xuyên làm việc tại Khoa là 60 CB, trong đó có 5 CB hợp đồng. Nhiệm vụ đào tạo và NCKH 22 January 201510  Đào tạo giáo viên Toán THPT có trình độ Đại học (từ năm 2006 có cả hệ Cử nhân Toán), đào tạo nâng cấp giáo viên Toán THCS từ trình độ Cao đẳng lên Đại học.  Đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ thuộc các chuyên ngành Toán học và chuyên ngành Lí luận và PPDH bộ môn Toán.  Giảng dạy Toán cao cấp cho một số khoa trong trường ĐHSPHN.  Nghiên cứu lí thuyết và ứng dụng của Toán học, Giáo dục Toán học. 6Phân công nhiệm vụ cụ thể 22 January 201511 Bộ môn Đại số  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Đại số cho sinh viên các hệ Chất lượng cao, Chính qui, Cử tuyển và Cử nhân Toán của Khoa Toán- Tin. Giảng dạy các môn Đại số cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Đại số và Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ Toán học chuyên ngành Đại số và Lý thuyết số (Mã số: 60 46 05). 22 January 201512  Về công tác nghiên cứu khoa học Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Đại số giao hoán. 2. Hình học đại số. 3. Lý thuyết số. 722 January 201513 Bộ môn Giải tích  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Phương trình vi phân và tích phân (Mã số: 62 46 01 05). 22 January 201514  Về công tác nghiên cứu khoa học Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lý thuyết định tính các phương trình vi phân và Hệ động lực. 2. Lý thuyết các bài toán biên đối với các hệ phương trình đạo hàm riêng trong các miền với biên không trơn. 3. Phương trình đạo hàm riêng phi tuyến. 4. Lý thuyết điều khiển (phương trình vi phân thường, phương trình đạo hàm riêng, bao hàm thức vi phân). 822 January 201515 Bộ môn Hình học  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Hình học cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Hình học cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Hình học- Tôpô (Mã số: 62 46 10 01). 22 January 201516  Về công tác nghiên cứu khoa học Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn là: 1. Hình học phức và Hình học đại số. 2. Hình học phức hyperbolic và ứng dụng 3. Lý thuyết phân bố giá trị trên đa tạp đại số. 922 January 201517 Bộ môn Lý thuyết hàm  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn Giải tích cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường (Công nghệ thông tin, Vật lí, Hóa học, Sư phạm Kĩ thuật). - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Toán Giải tích (Mã số: 62 46 01 01). 22 January 201518  Về công tác nghiên cứu khoa học Các hướng chuyên môn chính của Bộ môn là: 1. Giải tích phức và Giải tích phức trong không gian lồi địa phương. 2. Giải tích hyperbolic. 3. Lý thuyết đa thế vị. 4. Lý thuyết nội suy và Đại số đều. 5. Lý thuyết điểm bất động. 6. Lý thuyết toán tử và phương trình hàm. 10 22 January 201519 Bộ môn Toán ứng dụng  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn Quy hoạch tuyến tính, Xác suất Thống kê, Giải tích số, Tiếng Anh chuyên ngành cho các hệ Chất lượng cao, Chính quy, Chính quy theo địa chỉ cho sinh viên Khoa Toán – Tin. - Giảng dạy các môn Toán Cao cấp, Xác suất Thống kê, Phương pháp tính và tối ưu cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Lý thuyết Xác suất và Thống kê toán học. 22 January 201520  Về công tác nghiên cứu khoa học Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lý thuyết Xác suất và Thống kê toán học 2. Giải tích số 3. Lý thuyết tối ưu 11 22 January 201521 Bộ môn Phương pháp dạy học  Về công tác đào tạo - Giảng dạy các môn LL và PPDH bộ môn Toán cho sinh viên các hệ chính quy của Khoa Toán-Tin. Giảng dạy các môn LL và PPDH bộ môn Toán cho sinh viên các hệ ngoài trường. - Giảng dạy Toán Cao cấp cho sinh viên một số khoa khác trong Trường. - Giảng dạy Tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên khoa Toán-Tin. - Đào tạo Thạc sĩ và Tiến sĩ chuyên ngành Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán (Mã số: 62.14.01.11). 22 January 201522  Về công tác nghiên cứu khoa học Các hướng nghiên cứu chính của Bộ môn hiện nay: 1. Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán 2. Kiểm tra đánh giá trong khoa học Giáo dục 3. Chương trình, nội dung môn Toán ở các bậc học, cấp học 4. Đào tạo giáo viên Toán các bậc học. 12 Đào tạo cử nhân SP Toán bằng tiếng Anh 22 January 201523 I. Quan điểm chỉ đạo việc xây dựng chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh  Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt nam theo hướng hội nhập quốc tế. Để đáp ứng được những nhiệm vụ quan trọng trên việc phổ cập và nâng cao trình độ tiếng Anh, đặc biệt là khả năng sử dụng tiếng Anh trong các ngành khoa học kỹ thuật và kinh tế cho học sinh, sinh viên và giáo viên, đã trở thành một nhu cầu cấp bách. 22 January 201524  Kinh nghiệm phát triển của những nước như Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc... đã chỉ ra rằng: tiếng Anh không chỉ đơn thuần là phương tiện tiếp cận đến những nền văn hóa nước ngoài mà thực sự đã trở thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia trong thế giới ngày nay - một thế giới của quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, đối với nền giáo dục Việt Nam đây vẫn còn là vấn đề rất mới và còn rất hạn chế. 13 22 January 201525  Vì vậy, ngày 30/8/2008 Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã kí Quyết định 1400/QĐ- TTG về việc phê duyệt đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020” với mục tiêu là: “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, 22 January 201526 tự tin trong giao tiếp, học tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đề án này cũng xác định môn ngoại ngữ được dạy và học trong hệ thống giáo dục quốc dân là tiếng Anh và một số ngoại ngữ khác. 14 22 January 201527  Đội ngũ giáo viên toán THPT trong cả nước có thể đảm đương được nhiệm vụ giảng dạy bộ môn toán nhưng hầu hết không có khả năng giảng dạy cho học sinh chương trình toán phổ thông bằng tiếng Anh. Trên thực tế, mặc dù các cơ sở đào tạo có nhiều cố gắng trong công tác giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên nhưng chất lượng đào tạo tiếng Anh nói chung và tiếng Anh chuyên ngành toán nói riêng, vẫn rất thấp. Một số lượng lớn giáo viên toán phổ thông không có khả năng sử dụng tiếng Anh trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy. 22 January 201528  Trong những năm gần đây, đã có nhiều trường quốc tế được lập ra ở Việt Nam. Vì thế nhu cầu tuyển dụng giáo viên toán dạy bằng tiếng Anh ngày càng lớn. Thế nhưng hệ thống các trường Đại học Sư phạm lại không đào tạo được nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó. 15 22 January 201529 II. Mục tiêu của chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh 2.1. Mục tiêu tổng quát:  Đào tạo được một số cử nhân sư phạm có khả năng giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh. Từ đó, lan tỏa tạo ra được một đội ngũ lớn những giáo viên phổ thông có khả năng sử dụng tiếng Anh trong việc đọc và tham khảo các tài liệu chuyên môn để nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học nói trên. 22 January 201530  Đào tạo được những sinh viên có đủ khả năng theo học đại học và sau đại học tại các trường đại học của nước ngoài. Đặc biệt, đào tạo những sinh viên đủ khả năng cạnh tranh học bổng để theo học ở các trường đại học hàng đầu của nước ngoài, mà không sử dụng đến ngân sách Nhà nước.  c. Huy động sự đóng góp vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam của các nhà khoa học Việt Nam đầu ngành đang làm việc ở cả trong và ngoài nước, cũng như một số nhà khoa học đầu ngành của thế giới có cảm tình với Việt Nam. Đây là những nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công cuộc đổi mới hệ thống sư phạm của cả nước. 16 2.2. Các mục tiêu cụ thể 22 January 201531  Thông qua việc triển khai mô hình và chương trình đào tạo mới ở Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, trong đó tích hợp việc đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh với việc đào tạo cử nhân sư phạm chất lượng cao (trường thực hiện từ năm 1997 đến nay), phấn đấu từ năm 2018 mỗi năm ra trường 50 cử nhân sư phạm chất lượng cao có khả năng giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh. Đây là nguồn giáo viên trình độ cao góp phần thực hiện công cuộc Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam sau 2015 và góp phần thực hiện mục tiêu Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008- 2020”. 22 January 201532  Trong giai đoạn 2014-2020, mỗi năm tuyển sinh mới từ học sinh phổ thông 50 chỉ tiêu thuộc các ngành sư phạm Toán theo học Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh. Trong quá trình đào tạo, sẽ sàng lọc và tuyển bổ sung thêm những sinh viên giỏi để có khoảng 50 sinh viên theo học theo chương trình này.  Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên phổ thông dạy môn chuyên môn bằng tiếng Anh. Trong giai đoạn 2014-2020, Khoa Toán-Tin Trường Đại học Sư phạm Hà Nội sẽ phối hợp với một số Sở GD &ĐT của một số tỉnh, thành tiến hành thí điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng này. 17 III. Các giải pháp chủ yếu 22 January 201533 3.1. Các giải pháp chung  Xây dựng phương thức và mô hình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông môn Toán bằng tiếng Anh.  Xây dựng Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông các môn Toán bằng tiếng Anh.  Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên phổ thông dạy môn chuyên môn bằng tiếng Anh. 22 January 201534 3.2. Các giải pháp cụ thể 3.2.1. Xác định phương thức và mô hình đào tạo  Học theo chương trình khung của mã ngành đào tạo cử nhân sư phạm Toán chất lượng cao và bổ sung một số tín chỉ tiếng Anh. Thời gian đào tạo là 4 năm và chia làm 2 giai đoạn:  Giai đoạn 1 gồm 2 (hoặc 2,5) năm  Giai đoạn 2 gồm 2 (hoặc 1,5) năm 18 22 January 201535  Những sinh viên không đáp ứng được yêu cầu về tiếng Anh hoặc những sinh viên mặc dầu đáp ứng được yêu cầu của Chương trình – nhưng vì lý do nào đó không tiếp tục theo học Chương trình, thì sẽ tiếp tục được học theo chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán chính qui thông thường của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 22 January 201536 3.2.2. Xây dựng đội ngũ tham gia giảng dạy  Đẩy mạnh quan hệ hợp tác Quốc tế, thường xuyên cử cán bộ cán bộ giảng viên đi tập huấn, học tập và trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài. Đảm bảo đến năm 2016 trường đội ngũ cán bộ giảng dạy đủ về số lượng theo từng chương trình đào tạo đảm bảo về chất lượng chuyên môn và ngoại ngữ để thực hiện giảng dạy Chương trình đào tạo này.  Trước mắt, đội ngũ cán bộ giảng dạy thực hiện Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông bằng tiếng Anh bao gồm: - Giáo viên dạy tiếng Anh cơ bản. 19 22 January 201537 - Đội ngũ cán bộ khoa chuyên ngành đã được học tập và đào tạo ở nước ngoài tham gia giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành và các học phần chuyên ngành bằng tiếng Anh. - Giáo viên thỉnh giảng: Mời một số cán bộ trong và ngoài nước tham gia giảng dạy trực tiếp cho Chương trình không chỉ đảm bảo trình độ đào tạo cao (đạt yêu cầu của các trường đại học tốt của nước ngoài), mà cũng là nguồn giáo sư đồng hướng dẫn cho sinh viên nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho những sinh viên đi thực tập và học tiếp sau đại học ở nước ngoài. 22 January 201538 3.2.3. Xác định quy mô và quy trình đào tạo: +) Tổ chức thi tuyển theo khối A và A1 trong kì thi tuyển sinh đại học vào ngành Sư phạm Toán của ĐHSPHN, số lượng tuyển chọn là 50 sinh viên học Sư phạm Toán. +) Khi kết thúc Giai đoạn 1, thi tuyển chọn lại trong tất cả các sinh viên sư phạm năm thứ ba của mỗi Khoa để chọn ra khoảng 80 em cho Giai đoạn 2 của Khoa Toán-Tin. 20 22 January 201539 3.2.4. Chương trình đào tạo: Tổng số tín chỉ: 155 tín chỉ, trong đó * Các học phần chung: 10 tín chỉ * Các học phần tiếng Anh: 27 tín chỉ, trong đó có 6 tín chỉ tiếng Anh chuyên ngành. * Các học phần đào tạo và rèn luyện năng lực sư phạm: 34 tín chỉ * Các học phần còn lại: 84 tín chỉ 22 January 201540 3.2.5.Ngôn ngữ: Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có trình độ tiếng Anh tương đương B2 theo khung năng lực ngoại ngữ Châu Âu. 21 22 January 201541 3.2.6. Xây dựng Chương trình bồi dưỡng và tập huấn giáo viên phổ thông dạy môn Toán bằng tiếng Anh: Chương trình tập trung vào hai khía cạnh sau: - Tiếng Anh tăng cường; - Xây dựng các bài giảng mẫu bằng tiếng Anh theo Chương trình phổ thông. Lựa chọn và đưa ra những bộ tài liệu chuẩn, đặc biệt là sách giáo khoa, bằng tiếng Anh để giáo viên phổ thông tham khảo. - Nâng cao kỹ năng giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành của giáo viên phổ thông. 22 January 201542 - Tổ chức các Hội thảo khoa học giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành của giáo viên phổ thông để rút ra những kinh nghiệm và bài học quý từ thực tiễn. - Phối hợp với một số Sở Giáo dục và đào tạo thực hiện thí điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng này. 22 IV. Các giai đoạn thực hiện 22 January 201543 4.1. Giai đoạn I (2013 - 2018):  Tập trung đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông các môn Toán tại Khoa: Toán-Tin của Trường ĐHSPHN.  Thí điểm mô hình bồi dưỡng và tập huấn theo Chương trình bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình phổ thông bằng tiếng Anh tại một số Sở Giáo dục và Đào tạo.  Năm 2018: Tổ chức rút kinh nghiệm trên tất cả các mặt như: Mô hình và Chương trình đào tạo, Phương pháp giảng dạy... Đánh giá hiệu quả đào tạo để từ đó đề ra các điều chỉnh thích hợp các năm tiếp theo. 22 January 201544 4.2. Giai đoạn II sau năm 2018: Tiếp tục triển khai Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm giảng dạy chương trình phổ thông các môn Toán của Trường ĐHSPHN trên cơ sở những điều chỉnh, bổ sung sau Giai đoạn 1. 23 V. Tổ chức và điều kiện thực hiện 22 January 201545  Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thành lập Ban điều hành Chương trình do Trưởng Khoa Toán-Tin làm Trưởng ban, các thành viên Ban chủ nhiệm là các thành viên của Ban điều hành Chương trình. Ban Điều hành Chương trình phối hợp với BGH, PĐT chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai Chương trình từ giai đoạn chuẩn bị tuyển sinh, tuyển sinh cho đến khi hoàn thành khóa học.  Chiến lược phát triển đào tạo cử nhân sư phạm dạy bằng tiếng Anh là một phần trong chiến lược phát triển của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho đến 2024 và xa hơn nữa. 22 January 201546 Vì thế, chúng tôi mong muốn Bộ GD&ĐT cung cấp kinh phí ổn định hàng năm cho Chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Toán dạy bằng tiếng Anh với quy mô khoảng 50 sinh viên/năm cho Giai đoạn 1 và mở rộng thành 100 sinh viên/năm cho Giai đoạn 2. Nguồn kinh phí đó bao gồm: Kinh phí hỗ trợ của Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 và Kinh phí cấp thường xuyên hàng năm. 24 22 January 201547  Cấp kinh phí để cải tạo hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm. Đáp ứng đầy đủ các loại thiết bị dạy học (tối thiểu) phục vụ giảng dạy, học tập, đặc biệt trang bị các phần mềm dạy học tiếng Anh theo chương trình mới.  Tạo điều kiện thuận lợi của sinh viên thuộc Chương trình xin được việc làm sau khi tốt ng
Luận văn liên quan