Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc

Xu hướng mở cửa nền kinh tế , cùng với sự hội nhập ngày càng sâu hơn vào các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới và trong năm 2007 vừa qua Việt Nam đó chớnh thức là thành viờn của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO ) . Điều đó đó mở ra cho nền kinh tế nước ta nhiều cơ hội lớn và cũng không ít khó khăn . Đặc biệt đối với các mặt hàng là nông sản hay nông sản chế biến. Chè được coi là sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ yếu của nước ta từ trước tới nay . Do nước ta có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho cây chè phát triển. Tuy vậy, chè xuất khẩu của Việt Nam vấn chủ yếu dưới dạng nguyên liệu và chè có chất lượng chưa cao. Đứng trước thực trạng này, cơ quan các cấp cùng với ngành chè đó cú những biện phỏp gỡ để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè, đặc biệt là sang thị trường Trung Quốc, một thị trường được coi là thịt rường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam trong những năm tới. Từ đó em đó lựa chọn: “ Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” làm đề tài nghiên cứu.

doc25 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu CHƯƠNG I : Những vấn đề cơ bản về xuất khẩu chố của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc Đặc điểm của sản phẩm chố Việt Nam 1.1.1.Tỡnh hỡnh sản xuất chố ở Việt Nam 1.1.2. Nămg suất , chất lượng chố xuất khẩu của Việt Nam 1.1.3. Thúi quen dựng trà thể hiện nột văn hoỏ của người Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khỏc 1.2. Vị trớ, vai trũ của sản xuất và xuất khẩu chố Việt Nam 1.2.1. Sản xuất, xuất khẩu chố mang lại lợi ớch kinh tế 1.2.2. Lợi ớch xó hội mà xuất khẩu chố mang lại. 1.3. Thực trạng ngành chố Việt Nam 1.3.1. Nguyờn liệu cho chế biến chố xuất khẩu. 1.3.2. Vấn đề trhương hiệu cho chố Việt Nam trờn thị trường thế giới. 1.4. Sự cần thiết phải thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu chố sang thị trường Trung Quốc. 1.4.1. Một số điểm nổi bật của thị trường chố Trung Quốc. 1.4.2. Sự cần thiết phải thỳc đẩy xuất khẩu chố Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 1.5. Hiệp hội chố Việt Nam và vai trũ của hiệp hội trong việc thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu chố của Việt Nam. CHƯƠNG II : Thực tiễn hoạt động xuất khẩu chố của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 2.1. Tỡnh hỡnh xuất khẩu chố của Việt Nam trong những năm gần đõy. 2.1.1. Những biến động của thị trường xuất khẩu chố Việt Nam . 2.1.2. Tỡnh hỡnh xuất khẩu chố của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong những năm gần đõy . 2.2. Những biện phỏp nhằm thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu chố sang thị trường Trung Quốc. 2.2.1. Cỏc biện phỏp liờn quan tới việc tổ chức nguồn hàng. 2.2.2. Cỏc giải phỏp liờn quan tới thị trường xuất khẩu . 2.3. Cỏc biện phỏp chớnh sỏch của Nhà Nước nhằm thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu chố sang thị trường Trung Quốc. 2.4. Cỏc định hướng của Hiệp hội chố Việt Nam. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo. LỜI MỞ ĐẦU Xu hướng mở cửa nền kinh tế , cựng với sự hội nhập ngày càng sõu hơn vào cỏc tổ chức kinh tế trong khu vực và trờn thế giới và trong năm 2007 vừa qua Việt Nam đó chớnh thức là thành viờn của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO ) . Điều đú đó mở ra cho nền kinh tế nước ta nhiều cơ hội lớn và cũng khụng ớt khú khăn . Đặc biệt đối với cỏc mặt hàng là nụng sản hay nụng sản chế biến. Chố được coi là sản phẩm nụng sản xuất khẩu chủ yếu của nước ta từ trước tới nay . Do nước ta cú điều kiện khớ hậu và đất đai thuận lợi cho cõy chố phỏt triển. Tuy vậy, chố xuất khẩu của Việt Nam vấn chủ yếu dưới dạng nguyờn liệu và chố cú chất lượng chưa cao. Đứng trước thực trạng này, cơ quan cỏc cấp cựng với ngành chố đó cú những biện phỏp gỡ để thỳc đẩy hoạt động xuất khẩu chố, đặc biệt là sang thị trường Trung Quốc, một thị trường được coi là thịt rường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam trong những năm tới. Từ đú em đó lựa chọn: “ Biện phỏp thỳc đẩy xuất khẩu chố của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc” làm đề tài nghiờn cứu. Chương I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XUẤT KHẨU CHẩ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC 1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN PHẨM CHẩ VIỆT NAM 1.1.1. TèNH HèNH SẢN XUẤT CHẩ Ở VIỆT NAM. Hiện nay nước ta cú 35 tỉnh thành trồng chố tổng diện tớch khoảng 125000 ha, nhưng phần nhiều được trồng ở cỏc tỉnh miền nỳi phớa Bắc, Bắc Trung Bộ và Tõy Nguyờn. Trong đú cỏc tỉnh Trung du miền nỳi phớa Bắc chiếm khoảng 74.8% diện tớch chố toàn quốc. Theo thống kờ cho thấy, chỉ tớnh riờng cỏc doanh nghiệp chế biến chố, hiện nay nước ta cú hơn 650 cơ sở cụng nghiệp với tổng cụng suất trờn 3100 tấn bỳp tươi/ngày. Nhưng với sản lượng 546000 tấn chố bỳp tươi năm 2005 thỡ mới chỉ đỏp ứng được khoảng 88% nhu cầu nguyờn liệu chố bỳp cho cỏc cơ sở chế biến này. Ngoài ra cũn cú hàng trăm cơ sở chế biến chố thủ cụng bỏn chuyờn nghiệp cựng tham gia thu mua nguyờn liệu để sơ chế và nhiều cơ sở đấu trộn ướp hương đúng gúi chố. Sản phẩm hiện nay chủ yếu bao gồm cỏc loại chố đen, chố xanh, chố dược thảo, cỏc loại chố Suối Giàng, Tõn Cương, chố Lục, chố Thỏi và cỏc loại chố hương sen, nhài, ngõu, súi, chố ướp hương tổng hợp. Tuy là nước đứng thứ 5 thế giới về diện tớch trồng chố nhưng thị trường tiờu thụ của sản phẩm chố Việt Nam cũn rất hạn chế. Do nhiều nguyờn nhõn một trong số đú là kỹ thuật sản xuất chế biến cũn lạc hậu cho nờn chưa phỏt huy hết tiềm năng của ngành. Do việc thuờ nguyờn liệu đầu vào cho sản xuất trong năm trước đõy đó đẩy giỏ chố nguyờn liệu lờn cao ở mức kỷ lục. Giỏ chố tươi đó cú lỳc lờn tới 9000đồng / kg. Theo điều tra cũng cho thấy cỏc doanh nghiệp chỉ tự sản xuất được gần một nửa nguyờn liệu, cũn lại phải mua ngoài. Tớnh bỡnh quõn, cỏc doanh nghiệp thành viờn của tổng cụng ty chố cú nguồn nguyờn liệu tại chỗ chỉ chiếm 37.2% sản lượng cũn 62.8% thu mua trụi nổi trờn thị trường. Chớnh việc cỏc cụng ty, doanh nghiệp khụng chủ động được nguyờn liệu đầu vào đó làm cho việc sản xuất chế biến chố ở Việt Nam ở tỡnh trạng bất ổn định nhiều khi khụng đỏp ứng được nhu cầu của thị trường. Mặt khỏc, ở khụng ớt vựng miền việc đầu tư chăm súc, phỏt triển cõy chố chưa đỳng mức cũng làm cho năng suất cõy trồng kộm hiệu quả. Hiện nay năng suất chố bỡnh quõn cả nước chỉ đạt 5.7 tấn /ha trong khi đú nếu được chăm súc tốt vườn chố và chăm súc đỳng quy cỏch thỡ năng suất cú thể đạt tới 20-25 tấn/ha. Vỡ khụng được chăm súc tốt nờn chất lượng chố của Việt Nam cũng chưa cao, trong tương lai khú cú thể giữ vững và phỏt triển được thị trường. Túm lại, việc sản xuất chế biến chố ở Việt Nam hiện nay vẫn cũn tồn đọng nhiều vẫn đề cấn giải quyết như về cải tiến trang thiết bị cụng nghệ chế biến, nõng cao năng suất trồng chố từ đú nõng cao sản lượng chố cũng như chất lượng chố sau chế biến. năng suất và chất lượng chố xuất khẩu của Việt Nam. Mặc dự nước ta cú khoảng 122 500 ha chố, đứng thứ 5 thế giới về diện tớch trồng chố nhưng chố của Việt Nam vẫn chiếm một thị phần khỏ khiờm tốn trong xuất khẩu chố thế giới do chất lượng thấp. Theo đỏnh giỏ của cỏc chuyờn gia thỡ cỏc tỉnh miền nỳi phớa Bắc tuy cú “ lịch sử” phỏt triển chố sớm nhất với 91.6 nghỡn ha chiếm 74.8 diện tớch chố toàn quốc nhưng bỡnh quõn giỏ trị sản xuất chố mới chỉ đạt từ 13-14 triệu đồng/ha / năm, năng suất chố bỳp tươi khoảng 60 tạ / ha bằng 60-70 % cỏc nước trờn khu vực. Do sản phẩm chố bỳp tươi khụng đỏp ứng đủ nhu cầu nguyờn liệu cho cỏc cơ sở chế biến làm cho đa phần cỏc doanh nghiệp sản xuất chế biến chố của Việt Nam đang hoạt động dưới cụng suất. Bờn cạnh đú, do cụng nghệ chế biến lạc hậu, trong khoảng 650 nhà mỏy thỡ số doanh nghiệp cú cụng nghệ hiện đại chỉ chiếm khoảng 30%, cũn lại 70% cỏc cơ sở chế biến quy mụ vừa và nhỏ, chưa cú được sản phẩm chố cú chất lượng. Chớnh vỡ vậy hầu hết chố xuất khẩu của Việt Nam dưới dạng nguyờn liệu, chố thành phẩm chỉ chiếm 7%. Một nguyờn nhõn quan trọng nữa làm cho chất lượng chố xuất khẩu của Việt Nam cú chất lượng thấp. Đú là việc nguyờn liệu đầu vào khụng đủ cho cỏc doanh nghiệp sản xuất chế biến nờn việc cỏc doanh nghiệp thu mua nguyờn liệu mà khụng hề quan tõm tới chất lượng càng làm cho chất lượng chố xuất khẩu của Việt Nam thấp kộm hơn cỏc nước khỏc. Theo thống kờ sơ bộ, 4 thỏng đầu năm 2007 , xuất khẩu chố cỏc loại của Việt Nam đạt 27000 tấn, trị giỏ 26 triệu USD, tăng 8% về lượng và 4% về giỏ trị so với cựng kỡ 2006. Tuy nhiờn, cỏc chuyờn gia cảnh bỏo, nếu chất lượng chố và cỏc tiờu chuẩn khụng được cải thiện thỡ mục tiờu tăng kim ngạch xuất khẩu cảu ngành trong năm nay sẽ khú thực hiện được. Theo đỏnh giỏ của Hiệp Hội Chố Việt Nam thỡ giỏ chố xuất khẩu của Việt Nam những năm gần đõy đang cú xu hướng giảm mà nguyờn nhõn sõu xa đú là do chất lượng chố của Việt Nam chưa đỏp ứng được yờu cầu của thị trường chố cấp cao cả về giống, phương phỏp canh tỏc và chế biến. Hiện nay , Việt Nam đang mất dần thị trường tiờu thụ do chất lượng chố khụng đỏp ứng được yờu cầu của cỏc thị trường quen thuộc, vỡ vậy ngành chố Việt Nam cần cú những giải phỏp nhằm đưa ngành chố Việt Nam đứng vững trờn thị trường thế giới. Mà trước tiờn phải tạo mối quan hệ vững chắc giữa người sản xuất và cỏc doanh nghiệp chế biến, tạo sự ổn định cho sản xuất và đầu ra ổn đinh cho người trồng chố . Và ngay từ bõy giờ chỳng ta phải sản xuất chố an toàn, chất lượng phải đỏp ứng được yờu cầu tiờu thụ nội địa cũng như xuất khẩu. Mặt khỏc, cũng cần xõy dựng hệ thống tiờu chuẩn , cũng như hành lang phỏp lý đảm bảo chố Việt Nam sản xuất ra đỳng chất lượng . Ngành chố cũng nờn kết hợp với cỏc tổ chức quốc tế để chứng nhận chất lượng cho chố Việt Nam, cú chứng nhận đú thỡ chố Việt Nam sẽ tạo được thị trường ổn định và bỏn được với giỏ cao. 1.1.2. Thúi quen dựng trà thể hiện nột văn hoỏ của người Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khỏc. Theo thư tịch cổ Việt Nam, cõy chố đó cú từ xa xưa. Và người Việt Nam trồng chố dưới 2 loại hỡnh đú là : chố vườn hộ gia đỡnh uống lỏ chố tươi, tại vựng chố đồng bằng Sụng Hồng; cũn ở vựng nỳi phớa Bắc, người dõn ở đú uống chố mạn, lờn men một nửa như vựng Hà Giang, Bắc Hà,… Điều đú chứng tỏ người Việt Nam cú thúi quen dựng trà từ rất lõu đời. Ngày nay, đú cũn thể hiện nột đẹp trong văn hoỏ của người Việt. Để giới thiệu với thế giới về chố Việt Nam, những năm gần đõy cỏc vựng trồng chố trờn cả nước, cựng với doanh nghiệp và Hiệp hội chố Việt Nam liờn tục tổ chức cỏc lễ hội văn hoỏ trà Việt . Mới đõy, ngày 26/2/2007 tỉnh Thỏi Nguyờn là một tỉnh nổi tiềng với chố Tõn Cương đó tổ chức lễ hội văn hoỏ trà Thỏi Nguyờn nhằm tụn vinh nghề làm chố truyền thống và quảng bỏ thương hiệu chố Thỏi Nguyờn. Lễ hội cũn giới thiệu với du khỏch về nghệ thuật pha trà đặc sắc và được thưởng thức hương vị đặc trưng của chố Thỏi Nguyờn. Trong năm 2007 này kết hợp với cỏc tỉnh, Hiệp hội chố Việt Nam sẽ tổ chức lễ hội văn hoỏ trà ở một số tỉnh khỏc như: Hà Giang, Lào Cai, Yờn Bỏi, Phỳ Thọ. Bờn cạnh đú, Hiệp hội chố Việt Nam cũng dự định sẽ tổ chức hội nghị quục tế và lễ hội quốc gia về chố vào 2008. Trong lễ hội này, tất cả cỏc quốc gia nhập khẩu chố của Việt Nam đều là khỏch mời, lễ hội nhằm quảng bỏ thương hiệu quốc gia chố Việt Nam, nõng cao vị thế của chố Việt Nam trờn thương trường và tiếp tục nõng cao chất lượng , an toàn sản phẩm vỡ sức khoẻ người tiờu dựng. Cỏc lễ hội nhằm tụn vinh , giới thiệu sản phẩm trà Việt Nam, bờn cạnh đú cũn giới thiệu với mọi người về kĩ thuật sao tẩm, pha chế và giới thiệu nột văn hoỏ uống trà của người Việt Nam,…Lễ hội cũng tạo ra nột văn hoỏ uống trà của người Việt. Trong những năm tới, để thỳc đẩy ngành chố trong nước phỏt triển và đẩy mạnh xuất khẩu chố của Việt Nam thỡ chỳng ta cần phải đưa chố của Việt Nam đến với thế giới khụng chỉ với sản phẩm cú chất lượng cao mà cũn làm cho mọi người biết đến nột văn hoỏ uống trà của người Việt Nam. vị trớ, vai trũ của sản xuất và xuất khẩu chố Việt Nam. Rất nhiều cỏc học thuyết của cỏc nhà kinh tế cổ điển, tõn cổ điển cũng như nhà kinh tế học hiện đại đều khẳng định thương mại quốc tế đem lại nhiều lợi ớch về kinh tế, xó hội cho cỏc quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế và trong xu hướng toàn cầu hoỏ thỡ nú trở thành hoạt động khụng thể thiếu đối với mỗi quốc gia trong việc phỏt triển kinh tế xó hội. Đối với từng ngành sản xuất, từng mặt hàng cũng vậy thương mại quốc tế gúp phần mở rộng thih trường tiờu thụ, tăng năng suất, sản lượng sản xuất ra. Xuất khẩu cú vai trũ rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dõn vỡ vậy xuất khẩu chố cũng đúng vai trũ quan trọng trong họat động xuất khẩu của Việt Nam. Sản xuất, xuất khẩu chố mang lại lợi ớch kinh tế. Sản xuất, xuất khẩu chố gúp phần mở rộng thị trường tiờu thụ cỏc loại sản phẩm từ chố giỳp cho quỏ trỡnh sản xuất diễn ra một cỏch hiệu quả với năng suất cao. Nhờ cú xuất khẩu cỏc nước trờn thế giới cú thể biết tới chố Việt Nam. Nếu cỏc doanh nghiệp làm tốt cụng tỏc thị trường, hậu cần, cụng tỏc Marketing quốc tế thỡ đõy là cơ hội để cỏc doanh nghiệp mở rộng thị trường tiờu thụ sản phẩm. Cụ thể, xuất khẩu chố gúp phần cõn bằng cỏn cõn thanh toỏn quốc gia, tăng thu từ ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại tệ, từ đú tạo điều kiện mua sắm mỏy múc thiết bị sản xuất tiờn tiến để cải tiến kỹ thuật sản xuất lạc hậu nhằm gúp phần thỳc đẩy sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ của đất nước. Bờn cạnh đú xuất khẩu chố cũn gúp phần mở rộng liờn doanh, liờn kết giữa trong và ngoài nước, mở rộng cỏc quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thỏc và sử dụng hiệu quả cỏc nguồn lực hiện cú. Xuất khẩu chố đặt ngành chố Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với cỏc sản phẩm chố của cỏc quốc gia khỏc, vỡ vậy để giữ vững và phỏt triển được thị trường đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải nõng cao chất lượng chố, đổi mới cụng nghệ chế biến nhằm đưa ra thị trường sản phẩm tốt nhất, từ đú tạo động lực thỳc đẩy sản xuất kinh doanh phỏt triển. Nhờ đổi mới cụng nghệ sản xuất chế biến cỏc doanh nghiệp khụng những nõng cao chất lượng mà cũn tăng năng suất lao động, tiết kiệm được chi phớ sản xuất kinh doanh giỳp cho doanh nghiệp phỏt triển ổn định và bền vững. Năm 2006 xuất khẩu chố của Việt Nam đó đạt tới mức kỷ lục là 106 116 tấn với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt gần 111.6 triệu USD, gúp phần đỏng kể vào GDP, GNP của Việt Nam. Như vậy, xuất khẩu chố mang lại lợi ớch to lớn về kinh tế gúp phần đẩy nhanh sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước. Lợi ớch xó hội mà xuất khẩu chố mang lại. Ta đó được biết xuất khẩu chố mang lại lợi ớch kinh tế to lớn, nhưng bờn cạnh đú xuất khẩu chố cũng mang lại lợi ớch cho xó hội. Chố được phõn bổ trờn 34 tỉnh thành trờn cả nước, với 640 cơ sở chế biến quy mụ cụng nghiệp, 220 doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp, giải quyết việc làm và an sinh xó hội cho hàng triệu người lao động ở trung du và miền nỳi, tham gia tớch cực vào cụng cuộc xoỏ đúi giảm nghốo, cụng nghiệp hoỏ nụng nghiệp và nụng thụn, thực hiện chớnh sỏch dõn tộc của Đảng. Xó hội vựng chố nhiều nơi đó thoỏt nghốo, hàng vạn nụng hộ được hưởng lợi trở nờn giàu cú nhờ tăng trưởng xuất khẩu chố và gia tăng giỏ nguyờn liệu và hoạt động mạnh mẽ của cụng nghiệp chế biến chố. Vỡ lẽ đú, xuất khẩu chố càng phỏt triển cựng với sản xuất hiờu quả sẽ gúp phần giải quyết cụng ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dõn nơi vựng chố. 1.3. Thực trạng ngành chố Việt Nam. 1.3.1. Nguyờn liệu cho chế biến chố xuất khẩu. Hiện nay, sản xuất và trồng chố Việt Nam vẫn chưa đỏp ứng được nhu cầu về nguyờn liệu cho cỏc doanh nghiệp chế biến trong nước. Phần lớn chố nguyờn liệu chưa đạt được chất lượng đỏp ứng được yờu cầu của thị trường quốc tế. Chố sản xuất ra chưa đảm bảo tiờu chuẩn chất lượng về dư lượng khỏng sinh, an toàn thực phẩm,… Cõy chố chưa được chăm súc đỳng quy trỡnh chất lượng và yờu cầu sản xuất chố an toànm, chất lượng cao. Theo đỏnh giỏ của nhiều chuyờn gia thỡ chố Việt Nam là một trong những loại chố tốt nhất thế giới nhưng lại chưa được chăm súc, bảo quản đỳng cỏch và khú cú khả năng xuất khẩu được chố thành phẩm cú chất lượng cao, do cụng nghệ, thiết bị chế biến lạc hậu. Để hoạt động xuất khẩu chố phỏt triển và mở rộng trong tương lai thỡ ngành chố cần chỳ trọng tới việc đầu tư phỏt triển vựng nguyờn liệu cho sản xuất và chế biến chố xuất khấu. 1.3.2. Vấn đề về thương hiệu cho chố của Việt Nam trờn thị trường thế giới. Phỏt triển một thương hiệu và định vị hợp lý thương hiệu đú chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế hiện đang là bài toỏn lớn đối với cỏc doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu chố núi riờng cũng như đối với nhiều doang nghiệp Việt Nam núi chung. Trờn thực tế, thương hiệu đúng vai trũ vụ cựng quan trọng trong cuộc cạnh tranh khắc nghiệt thời kỳ hội nhập kinh tế. Phỏt biểu tại hội thảo “ Phỏt triển và định vị thương hiệu” do Viện Phỏt triển doanh nghiệp ( Phũng Thương mại và Cụng nghiệp Việt Nam) tổ chức, vừa diễn ra ngày 24-7 tại Hà Nội, ụng Phạm Thanh Hựng – Giỏm đốc Cụng ty Cổ phần EPIC Trớ tuệ kinh doanh, khẳng định: “Nếu chỳng ta nắm trong tay một thương hiệu mạnh thỡ cũng đồng nghĩa với việc cú những khỏch hàng trung thành cũng như cú được sự hợp tỏc mạnh mẽ từ phớa cỏc đại lý”. Mặt khỏc, từ thương hiệu mạnh sẽ là cơ hội để phỏt triển thương hiệu phụ dưới sự bảo trợ của thương hiệu chớnh. Như vậy là giỏ trị gia tăng tỷ lệ thuận với sự nổi tiếng của một nhón sản phõm nào đú. Ngày nay, tiờu dựng một sản phẩm khụng đơn thuần là tiờu dựng giỏ trị sử dụng của hàng hoỏ đú mà nú luụn đi cựng với tờn tuổi, sự nổi tiếng của nhón hiệu đú. Vỡ vậy, mỗi sản phẩm khi đưa ra thị trường ngoài việc đảm bảo chất lường tốt cũn phải tạo dựng cho nú một tờn tuổi, một thương hiờu của riờng sản phẩm đú. Xõy dựng thương hiệu cho sản phẩm trờn thị trường cũng là tạo lũng tin cho khỏch hàng khi tiờu dựng sản phẩm, nhằm giữ được khỏch hàng đến với doanh nghiệp, giữ vững và phỏt triển thị trường tiờu thụ sản phẩm từ đú mở rộng quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp. Đi cựng với sự phỏt triển thương hiệu là vấn đề sở hữu trớ tuệ với thương hiệu cũng được cỏc doanh nghiệp đang quan tõm, thậm trớ rất nhiều doanh nghiệp vẫn cũn lỳng tỳng trong việc sử lý vấn đề này. Đại diện cụng ty xuất nhập khẩu chố đó từng bày tỏ: “Mỗi năm Vina Tea sản xuất khoảng 195 nghỡn tấn chố, trong đú xuất ra nước ngoài chủ yếu là chố thụ. Vina Tea rất muốn chuyển hướng sang sản xuất chố cao cấp hơn để xuất khẩu ra nước ngoài, nhưng để xõy dựng một thương hiệu mạnh của chố Việt Nam để cạnh tranh với cỏc hóng chố nổi tiếng khỏc trờn thế giới là rất khú! Dường như chỉ cần nhắc đến Vina Tea là người ta định vị ngay đến một thương hiệu chố thụ, chố bỡnh dõn. Mặc dự chỳng tụi đó cố gắng cải tiến phương thức kinh doanh, sản xuất ra cỏc loại chố chất lượng cao nhưng người ta vẫn chưa chấp nhận. Hiện tại Vina Tea đang phải mượn lại nhón mỏc của chố Nes – Tea (nhưng sản xuất theo cụng nghệ chố Việt Nam) gắn vào sản phẩm của Vina Tea để xuất khẩu”. Thực tế cho thấy, việc tỏi định vị cho một loại sản phẩm là khú và tốn kộm hơn rất nhiều lần so với việc tạo ra một thương hiệu mới. Trong trường hợp này cỏc doanh nghiệp Việt Nam núi chung, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu chố núi riờng nờn tỏch ra một sản phẩm mũi nhọn, khụng gắn liền với thương hiệu gốc; hoặc sử dụng thương hiệu gốc để bảo hộ nhẹ, bảo hộ từ xa cho sản phẩm mới; hoặc cũng cú thể liờn kết với cỏc thương hiệu mạnh để sản xuất, kinh doanh”. Để định vị thương hiệu cho sản phẩm chố Việt Nam trờn thị trường thế giới khụng đơn giản là việc làm một sớm, một chiều. Vỡ vậy, cỏc doanh nghiệp cần cú kế hoạch, chiến lược cụ thể, cỏc doanh nghiệp nờn chia ra thành cỏc nhúm hàng cụ thể như đưa ra đõu là mặt hàng mũi nhon của doanh nghiệp nhằm tập trung nguồn lực tốt nhất cho sản xuất sản phẩm đú; sản phẩm chiến lược đũn bẩy (dựng thương hiệu khỏc làm đũn bẩy cho sản phẩm của mỡnh); thương hiệu “ bũ sữa” (bỏn sản phẩm mà mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp). Việc định lại cho một thương hiờu trờn thị trường là rất tốn kộm và khú khăn vỡ võy ngay từ ban đầu, ngay khi cú ý tưởng phỏt triển một thương hiệu thỡ nhà kinh doanh nờn nghĩ ngay đến việc đăng ký bản quyền, trỏnh trường hợp bỏ ra nhiều cụng sức, kinh phớ để xõy dựng ý tưởng, đến khi đi vào thực hiện thỡ đó bị người khỏc đăng ký bản quyền. Hiện nay, Vina Tea đó cho ra thị trường rất nhiều sản phẩm với những nhón hiệu chố đó được nhiều nước trờn thế giới biết đến. Hàng năm xuất khẩu chố của Vina Tea đạt khoảng 30 000 tấn/năm bao gồm cỏc loại chố như: chố đen (Orthordox, CTC), chố ễlong, Pouchung, chố Gunpowder, chố xanh kiểu Nhật, cỏc loại chố dược thảo, chố ướp hương hoa quả,…Cho đến nay Vina Tea đó cú quan hệ thương mại với trờn 120 cụng ty và tổ chức thương mại tại trờn 50 quốc gia và vựng lónh thổ. Núi đến Vina Tea ta cũng khụng thể khụng nhắc tới sản phẩm chố Mộc Chõu do Cụng ty chố Mộc Chõu sản xuất.Hiện nay, chố Mộc Chõu là sản phẩm chố được bảo hộ về nhón mỏc, xuất sứ và được chứng nhận tiờu chuẩn quản lý chất lượng và được nhiều nước biết đến với nhón hiờu chố cú chất lượng của Việt Nam. Bờn cạnh đú, phải kể đến chố Tõn Cương – Hoàng Bỡnh.Ngoài việc quảng bỏ thương hiờu của mỡnh chố Tõn Cương cũn khẳng định vị trớ của mỡnh trờn thị trường quốc tế bằng chất lượng chố. Trong 5 năm (2001- 2006) nhà mỏy chố Tõn Cương đó ra mắt khỏch hàng 26 loại chố mang thương hiệu Tõn Cương – Hoàng Bỡnh. Đú là chố đen, chố xanh cao cấp làm quà biếu như Lan Đỡnh trà, Trỳc Lõm trà; chố Qyeenli tỳi lọc ướp hương nhài, hương sen phục vụ văn phũng, hội họp; chố Vu Quy dựng trong cưới hỏi; chố dựng cho l
Luận văn liên quan