Các dịch vụ triển khai bảo hiểm - Công tác giám định và bồi thường tổn thất

Cho đến 30/04/1999 sau 4 tháng của năm 1999 số lượng đơn cấp tăng lên là 11 đơn, rõ ràng là có sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên phòng Bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật rất nhiều. Nhưvậy cùng một lượng thời gian nhưnhau, năm sau số đơn bảo hiểm đãtăng hơn năm trước hay cũng có nghĩa là số lượng khách hàng đãcó sự chú ý tới nghiệp vụ này của công ty. *Về số tiền bảo hiểm : - 4 tháng n ăm 1998: Giá trị của đơn bảo hiểm này khá lớn, với số tiền là 478.181,818 (triệu đồng). -4 tháng năm 1999: số tiền bảo hiểm của nghiệp vụ này là 604.000,000 (triệu đồng) tăng 127.818,182 (triệu đồng) so với 4 tháng năm 1998 xét về tốc độ phát triển liên hoàn thì số tiền bảo hiểm đãtăng lên 26,84%. Đồng thời xét về số tiền bảo hiểm trung bình cho một đơn cấp cũng tăng lên tương ứng từ 52.909,090 (triệu đồng) năm 1998, lên đến 54.909,090 (triệu đồng) năm 1999. Để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử trong thời gian 4 tháng của 2 năm 1998 và 1999

pdf42 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các dịch vụ triển khai bảo hiểm - Công tác giám định và bồi thường tổn thất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cho đến 30/04/1999 sau 4 tháng của năm 1999 số lượng đơn cấp tăng lên là 11 đơn, rõ ràng là có sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên phòng Bảo hiểm Tài sản - kĩ thuật rất nhiều. Như vậy cùng một lượng thời gian như nhau, năm sau số đơn bảo hiểm đã tăng hơn năm trước hay cũng có nghĩa là số lượng khách hàng đã có sự chú ý tới nghiệp vụ này của công ty. *Về số tiền bảo hiểm : - 4 tháng năm 1998: Giá trị của đơn bảo hiểm này khá lớn, với số tiền là 478.181,818 (triệu đồng). - 4 tháng năm 1999: số tiền bảo hiểm của nghiệp vụ này là 604.000,000 (triệu đồng) tăng 127.818,182 (triệu đồng) so với 4 tháng năm 1998 xét về tốc độ phát triển liên hoàn thì số tiền bảo hiểm đã tăng lên 26,84%. Đồng thời xét về số tiền bảo hiểm trung bình cho một đơn cấp cũng tăng lên tương ứng từ 52.909,090 (triệu đồng) năm 1998, lên đến 54.909,090 (triệu đồng) năm 1999. Để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử trong thời gian 4 tháng của 2 năm 1998 và 1999 Ta xem biểu đồ sau: Hình 1: Doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử 1998-1999 Đơn vị: tỷ đồng b. Công tác giám định và bồi thường tổn thất . Mỗi khi nhận được thông báo tổn thất, thì nhân viên của công ty sẽ cùng người được bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại. Giá trị thiệt hại của tài sản được bảo hiểm xác định theo giá trị tại thời điểm xảy ra tổn thất, dựa vào đó để xác định số tiền bồi thường một cách hợp lí. Ví dụ như: trong trường hợp một hạng mục được Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - bảo hiểm nào đó bị phá huỷ, số tiền bồi thường mà công ty sẽ trả là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước thời điểm xảy ra tổn thất, bao gồm cả cước phí vận chuyển thông thường, chi phí lắp ráp, thuế và các chi phí hải quan (nếu có) trong phạm vi các chi phí này đã bao gồm trong số tiền bảo hiểm. Giá trị thực tế này được tính toán bằng cách trừ đi giá trị thay thế của hạng mục đó 1 tỉ lệ khấu hao thích hợp . Đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài :công ty sẽ bồi thường bất kỳ một chi phí nào nếu chứng minh được rằng người được bảo hiểm đã bỏ ra trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày phát sinh sự cố nhằm mục đích duy nhất là phục hồi lại các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trở lại tình trạng bình thường, kể từ ngày xảy ra một sự được bồi thường, số tiền bảo hiểm đối với thời hạn bảo hiểm còn lại sẽ giảm đi một lượng bằng số tiền bồi thường, trừ khi số tiền bảo hiểm sẽ lại được phục hồi lại như ban đầu. Số tiền bồi thường được giói hạn bởi số tiền bảo hiểm trừ đi mức khấu trừ theo thoả thuận. Sau cùng là xét duyệt hồ sơ bồi thường và thông báo cho khách hàng, hoàn chỉnh hồ sơ trình ban giám đốc. Sau khi thông báo ,nếu khách hàng chấp nhận thì chuyển cho kế toán tài vụ trả tiền bồi thường ,nếu không phải tìm hiểu lại và giải quyết cho thoả đáng. Có thể nói, công ty PTI rất đề cao công tác giám định và bồi thường để chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao. Sau đây là các bước công tác chủ yếu và nội dung cụ thể trong công tác giám định và bồi thường tổn thất của công ty PTI: Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin về tổn thất Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Trong bước này khi nhận được thông báo tổn thất người được bảo hiểm bằng các văn bản (hoặc qua điện thoại, hoặc qua các nguồn tin khác). Cán bộ công ty cần nắm ngay những thông tin cần thiết như: - Tên và địa chỉ của người thông báo tổn thất - Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất - Thông tin ban đầu về hậu quả thiệt hại - Đánh giá ban đầu về nguyên nhân tổn thất - Các biện pháp hạn chế tổn thất đã áp dụng Tuy nhiên để đảm bảo chính xác thì công ty phải kiểm tra thông tin vừa nhận được qua các nguồn tin khác như: công an, chính quyền sở tại, cấp chủ quản của đơn vị xảy ra tổn thất. Sau đó các cán bộ công ty báo cáo ngay cho cấp lãnh đạo trực tiếp để đề xuất phương án xử lý hoặc chủ động xử lý thông tin về tổn thất với các vụ được phân cấp. Đối với các vụ tổn thất ước tính thiệt hại đến 50.000USD các đơn vị phải báo cáo ngay với công ty bằng văn bản. Bước 2: Công tác giám định Nếu vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn thuộc đơn vị quản lý thì: Một là, đơn vị cử cán bộ giám định đến hiện trường nơi xảy ra tổn thất để thu thập đủ thông tin về vụ tổn thất, bao gồm các công việc cụ thể sau: - Ghi chép và thu thập đầy đủ thông tin, số liệu có liên quan đến hiện trường vụ tổn thất. - Thu thập vật chứng và lời khai nhân chứng. - Đề xuất, phối hợp với người được bảo hiểm và các cơ quan chức năng để áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Thu thập, tham khảo ý kiến của các bên có liên quan có mặt tại hiện trường (cảnh sát PCCC, đơn vị xảy ra tổn thất, chính quyền địa phương). - Lập biên bản hiện trường vụ tổn thất mô tả chi tiết hiện trường, sơ bộ diễn biến, dự đoán nguyên nhân, ước tính thiệt hại. Hai là, việc giám định được thực hiện gồm những việc sau: - Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, kết luận diễn biễn, nguyên nhân vụ tổn thất. - Thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định số lượng và giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm trức khi xảy ra tổn thấtl. - Tiến hành so sánh, đối chiếu giữa chứng từ với những thông tin tài liệu thu thập được tại hiện trường vụ tổn thất để xác định chính xác mức độ thiệt hại. Từ đó lập biên bản giám định tổn thất. - Tuy nhiên, đối với những vụ tổn thất lớn hoặc đòi hỏi có kiến thức chuyên ngành hoặc theo yêu cầu của nhà tái bảo hiểm hoặc theo chỉ đạo của công ty thì việc giám định có thể sẽ do một tổ chức giám định độc lập thực hiện trên cơ sở hợp đồng giám định. -Thẩm quyền kí kết và thực hiện hợp đồng giám định của các đơn vị theo mức phân cấp bồi thường được qui định cụ thể ở phần phân cấp bồi thường. Trong những trường hợp cụ thể khi cần công ty có thể cử cán bộ giám định của công ty giúp các công ty tiến hành công tác giám định. Nhưng các đơn vị là người chủ trì và kí biên bản giám định vụ tổn thất . - Trong trường hợp cán bộ giám định của PTI không có mặt tại hiện trường xảy ra vụ tổn thất trong thời hạn ghi trong quy tắc bảo hiểm hoặc vì lý do cấp thiết phải Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - dọn dẹp hiện trường và cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ chuyển cho PTI, cán bộ giám định và đơn vị có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên nhân, diễn biến vụ tổn thất nếu có điểm nào không rõ phải xác minh, bổ xung bằng chứng cứ đủ tính pháp lý cần thiết. Bước 3: Lập hồ sơ tổn thất 1. Trách nhiệm lập hồ sơ Các đơn vị có trách nhiệm xử lý thông tin tổn thất và lập hồ sơ đối với những vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn đơn vị mình phụ trách. Căn cứ từng vụ việc cụ thể, nếu vượt phân cấp thuộc các đơn vị thì công ty có thể cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp giúp các đơn vị lập hồ sơ. 2. Hồ sơ đối với các tổn thất theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử bao gồm: - Giấy yêu cầu bảo hiểm của người được bảo hiểm. - Danh mục tài sản được bảo hiểm. - Hoá đơn thanh toán phí bảo hiểm. - Hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. - Giấy thông báo tổn thất của người được bảo hiểm. - Bản kê khai thiệt hại và các chứng từ chứng minh thiệt hại. - Biên bản hiện trường của các cơ quan chức năng hoặc của PTI - Các văn bản, phim ảnh và tài liệu khác có liên quan đến vụ tổn thất. - Biên bản giám định vụ tổn thất của PTI hoặc của tổ chức giám định độc lập PTI chỉ định hoặc do PTI và người được bảo hiểm thoả thuận chỉ định. - Tờ trình đề xuất giải quyết bồi thường - Thông báo bồi thường của PTI. Bước 4: Thủ tục xét giải quyết bồi thường Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1. Phân cấp xét giải quyết bồi thường . Khi có thông tin về các vụ tổn thất phải được giải quyết kịp thời và báo cáo đầy đủ với công ty sau khi cử cán bộ đến hiện trường nơi xảy ra vụ tổn thất . Riêng đối với những vụ tổn thất ước tính thiệt hại đến 50.000USD thì các đơn vị phải báo cáo ngay để công ty chỉ đạo kịp thời . * Việc phân cấp xét giải quyết bồi thường như sau : Căn cứ xét giải quyết bồi thường theo phân cấp đã được qui định . Các đơn vị chủ động xét, giải quyết bồi thường đối với các vụ tổn thất thuộc mức phân cấp nói trên, sau đó chuyển bản sao hồ sơ về công ty chậm nhất là 10 ngày kể từ khi chuyển tiền bồi thường cho người được bảo hiểm . Trong quá trình lập hồ sơ nếu xét thấy chắc chắn thuộc trách nhiệm bảo hiểm của công ty bảo hiểm Bưu Điện thì có thể tạm ứng tối đa đến 50% của số tiền dự kiến bồi thường cho người được bảo hiểm để tạo điều kiện cho việc ổn định sản xuất - kinh doanh của khách hàng, nâng cao uy tín của công ty bảo hiểm Bưu Điện trên thị trường bảo hiểm . * Mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong việc xét giải quyết bồi thường: - Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị về việc lập hồ sơ, biên bản giám định, xác định phạm vi trách nhiệm bảo hiểm , đề xuất bồi thường và các công việc có liên quan đến việc giải quyết bồi thường (như tổ chức thanh lí thu hồi phế liệu, tổ chức sửa chữa tài sản bị hư hại, mua mới tài sản để thay thế tài sản bị tổn thất hoàn toàn trong trường hợp bồi thường bằng hiện vật...) Phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ, kiểm soát giá cả để tham mưu cho lãnh đạo đơn vị giải quyết đúng đắn. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1. Căn cứ xét bồi thường: * Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm không? - Có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp phạm vi được bảo hiểm của khiếu nại không? - Xem xét thời hạn bảo hiểm * Xác định số tiền bồi thường cho tổn thất - Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên bản giám định tổn thất, hồ sơ chứng từ chứng minh tổn thất). - Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có đúng giá trị hay dưới giá trị) - Mức miễn bồi thường - Phần vật tư, tài sản được thu hồi còn lại sau tổn thất, xác định trị giá. 3. Thủ tục xét duyệt bồi thường * Xét duyệt + Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết các chi nhánh, văn phòng đại diện. - Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất. - Trưởng phòng nghiệp vụ trình lãnh đạo. - Phòng kế toán kiểm tra chứng từ. - Giám đốc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện quyết định bồi thường. - Đơn vị gửi bản sao hồ sơ cho Công ty thay cho báo cáo. * Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Trưởng phòng nghiệp vụ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trình giám đốc Công ty và chuyển toàn bộ hồ sơ về Công ty. - Phòng nghiệp vụ và phòng kế toán Công ty phối hợp theo chức năng quy định trình phương án giải quyết bồi thường. - Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách khối quyết định * Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng nghiệp vụ Công ty: - Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất - Phòng kế toán kiểm tra chứng từ - Khi phòng nghiệp vụ và phòng kế toán đã thống nhất thì trưởng phòng nghiệp vụ ký quyết định bồi thường cho người được bảo hiểm. Hồ sơ được chuyển cho phó giám đốc phụ trách khối để báo cáo. - Nếu có vướng mắc thì báo cáo phó giám đốc phụ trách khối xem xét quyết định. Trong trường hợp này bản thông báo bồi thường cho người được bảo hiểm do phó giám đốc ký hoặc có thẩm quyền cho trưởng phòng nghiệp vụ ký. 4. Thời gian xét bồi thường Đối với các vụ tổn thất dưới 50.000USD theo quy tắc của Bộ tài chính ban hành thì sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ công ty sẽ giải quyết xong bồi thường cho người được bảo hiểm. - Phòng nghiệp vụ xét hồ sơ làm tờ trình, biên bản giám định: 7 ngày kể từ khi nhận đủ hò sơ và trình lãnh đạo xét. - Chuyển phòng kế toán xem xét tính hợp pháp của chứng từ: 7 ngày. - Lãnh đạo xét duyệt hồ sơ lần cuối: 7 ngày Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Làm thông báo bồi thường và đề nghị khách hàng chấp thuận. Đối với các vụ tổn thất có giá trị đến 100.000USD thời gian giải quyết bồi thường sẽ phụ thuộc vào việc cơ quan giám định trung gian hoặc Công ty nhân tái tham gia hay không. 5. Thủ tục trả tiền bồi thường Căn cứ quyết định bồi thường của toàn quốc, giám đốc, phó giám đốc chi nhánh, văn phòng đại diện, trưởng phòng nghiệp vụ. Phòng kế toán của các đơn vị thực hiện chuyển ngay tiền bồi thường cho khách hàng. Đối với các vụ tổn thất của các khách hàng do chi nhánh hoặc văn phòng đại điện quản lý nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của công ty việc trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm do các chi nhánh hoặc các văn phòng đại diện thực hiện theo uỷ quyền của công ty. * Một số điểm cần lưu ý đối với những trường hợp bồi thường trên phân cấp của đơn vị: - Sau khi giám đốc công ty quyết định việc bồi thường, các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết quyết định đó và báo cáo kịp thời ý kiến của khách hàng với công ty. Nếu khách hàng không chấp nhận thì đề nghị có công văn khiếu nại nêu rõ lý do, cung cấp thêm bằng chứng... Nếu xét thấy hợp lý thì các đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo giám đốc quyết định điều chỉnh cho phù hợp. - Trước khi trả tiền bồi thường cho khách hàng, yêu cầu khách hàng phải làm thủ tục chuyển quyền bồi thường bên thứ ba cho PTI (nếu phát sinh thêm trách nhiệm). - Các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê tổn thất trên địa bàn và báo cáo định kỳ 6 tháng với Công ty. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - - Mọi việc xử lý, giải quyết bồi thường phải thực hiện kip thời, đúng thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng bảo hiểm hoặc trong Quy tắc bảo hiểm. Nghiêm cấm việc gây phiền hà, áp dụng chế tài một cách tuỳ tiện gây thiệt hại cho quyền lợi của khách hàng cũng như quyền lợi của công ty. Trên đây là một số bước chủ yếu trong quy trình giám định bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Xét tình hình thực tế qua 4 tháng cuối năm 1998 và 4 tháng đầu năm 1999 có 3 vụ tổn thất xảy ra. Năm 1998 có hai vụ tổn thất, vụ thứ nhất là tổn thất xảy ra ở bưu điện tỉnh Đồng tháp với số tiền bồi thường là 12,268 (triệu đồng), vụ thứ hai là xảy ra tại bưu điện Phú Yên, số tiền bồi thường lên tới 210,336 (triệu đồng). Tổng cộng số tiền phải bồi thường năm 1998 là 222,6059 (triệu đồng). Sang năm 1999 có một vụ tổn thất xảy ra tại bưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền mà công ty đã bồi thường là 332,29 (triệu đồng). c. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất : Nếu làm tốt công tác này không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn thực hiện được mục tiêu cao cả là mang lại an toàn về tài sản, tính mạng cho người tham gia bảo hiểm làm cho họ yên tâm trong kinh doanh và nó còn thể hiện sự quan tâm của công ty đối với khách hàng. ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử hàng năm công ty PTI trích ra 2% từ doanh thu phí bảo hiểm để làm quĩ dự phòng và hạn chế tổn thất. Cụ thể là 4 tháng đầu hoạt động của năm 1998 công ty đã trích ra 52,380 (triệu đồng) và đến năm 1999 sau 4 tháng đầu năm cũng trích ra một khoản là 66,44 (triệu đồng). Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Bên cạnh đó công ty PTI còn cử cán bộ giảng giải cho khách hàng cách sơ cứu khi gặp hoả hoạn, ngập nước do mưa bão như giảm nhẹ độ ẩm trong phòng chứa thiết bị xuống dưới 40%, chuyển các thiết bị ra khỏi môi trường ẩm tới phòng chứa thích hợp và không được khởi động lại thiết bị . Những việc làm trên của công ty PTI đã tạo dược mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng năm để bồi thường tổn thất. Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998 và năm 1999 Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối năm1998 4 tháng đầu năm1999 1.Tổng doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử triệu vnđ 2.619,000 3.322,000 2.Chi hoạt động -Chi bồi thường -Chi hoa hồng -Chi dự trữ tổn thất lớn - Chi tuyên truyền quảng cáo -Chi tái bảo hiểm -Chi đề phòng hạn chế tổn thất -Chi quản lí -Chi thuế Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 3.Cơ cấu chi -Chi bồi thường -Chi hoa hồng -Chi dự trữ tổn thất lớn - Chi về tuyên truyền quảng cáo -Chi tái bảo hiểm -Chi đề phòng hạn chế tổn thất -Chi quản lí -Chi thuế 4.Tổng chi /doanh thu % 64,49 72 5.Chênh lệch thu chi triệu vnđ 929,775 930,160 6.Hiệu quả kinh tế -Doanh thu/ giá thành -Lợi nhuận /giá thành Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI (1) Doanh thu bảo hiểm Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đã tăng đáng kể cùng với một lượng thời gian như nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu). Để có được kết quả như vậy công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm tài sản Kĩ thuật nói riêng đã cố gắng hết sức để khai thác được nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo điều kiện tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước. (2). Chi hoạt động : Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu như có xu hướng tăng về số tuyệt đối. - Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải bồi thường 2 vụ tổn thất nên mức chi bồi thường là 222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải bồi thường cho bưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng). - Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998, đến 166,1 (triệu đồng) năm 1999. Nhưng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm : 4 tháng năm 98: 7,75% 4 tháng năm 99: 6,94% Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công ty cấp đều do cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai thác mà không phải qua môi giới. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho công ty PTI, nhất là những thiết bị có giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trường hợp mà phải thông qua môi giới thì số hoa hồng phải trả cho người môi giới đôi khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty. - Tiếp đến là chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998: là 52,38(triệu đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên tỉ lệ chi lại giảm xuống từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều này công ty PTI cần xem xét lại vì chi phí đề phòng hạn chế tổn thất đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh doanh hạn chế bồi thường giảm tổn thất cho người tham gia . - Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về tỉ lệ chi. Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhưng đến năm 1999 Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - tăng lên là 285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33% xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này giảm xuống là do năm 1999 cơ cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ tài chính áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT). - Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp vụ mới nhưng có đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này thường tập trung vào một số khách hàng lớn. Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở công ty Bảo hiểm bưu điện là giới thiệu trực tiếp với khách hàng bằng việc phát hành tài liệu hướng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách hàng về loại hình nghiệp vụ này. Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức khiêm tốn. Cụ thể là qua bảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666 triệu đồng. Nhưng đến năm 1999 thì lượng chi này đã tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ chi lại có xu hướng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do ảnh hưởng của thuế VAT nhưng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng cáo lên một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đông công chúng biết về vai trò và tác dụng của sản phẩm này thì đối tượng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn sẽ tăn