Như chúng ta đã biết để thưởng thức một món ăn rẻ tiền như:rau muống 
luộc,xoài xanh sống chấm mắm đường, hay đến những món ăn đắt tiền 
như: thịt,cá .Tuy những món ăn đó cách biệt nhau về đẳng cấp cũng như 
giá tiền nhưng chung quy lại thì để thưởng thức nó thì không thể thiếu nước
mắm
Tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng,nước mắm là gia vị không 
thể thiếu được trong bữa ăn ngon hàng ngày.Thiếu nước mắm thật sự chúng 
ta có thể thay thế bằng những nước chấm khác nhưng điều đó chỉ càng làm 
cho ta cảm thấy nhớ nước mắm và thèm được ăn nước mắm hơn bao giờ 
hết.
Trên thị trường TPHCM hiện nay có rất nhiều công ty,doanh n ghiệp kinh 
doanh trong lĩnh vực này với rất nhiều sản phẩm.Nhưng chất lượng thì 
không cao lắm
Xã hội ngày càng phát triển ,đời sống ngày một nâng cao thì vấn đề sức 
khỏe luôn luôn được quan tâm đầu tiên,mà hiện nay trên thị trường TP thì 
số lượng nước mắm được làm nhái và làm giả rất nhiều như:Phú 
Quốc,Phan thiết Mặt khác còn có chứa những độc tố có thể gây ra ung 
thư như 3MCPD
Theo sự đo lường dinh dưỡng của viện nghiên cứu dinh dưỡng quốc gia về 
chất lượng nước mắm cho biết:thì hầu hết các loại nước mắm được quảng 
cáo với độ đạm lên đến 40-50% thực chất khi kiểm tra thì dưới mức đó rất 
nhiều hoặc đúng độ đạm nêu trên nhưng không chất lượng vì theo họ rất 
khó có thể tạo ra loại nước mắm có độ đạm cao đến như vậy mà để tạo ra 
độ ngọt cao thì chỉ có thể pha hóa chất tạo ngọt” đạm urê” để đánh lừa cảm 
giác của người tiêu dùng
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
50 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3561 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến dịch tung sản phẩm nước mắm tám phú vào thị trường thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I ko 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
KHOA KINH TẾ - LUẬT 
---------- 
MÔN HỌC: MARKETING QUỐC TẾ 
GIẢNG VIÊN: HOÀNG THỌ PHÚ 
CHIẾN DỊCH TUNG SẢN PHẨM 
NƯỚC MẮM TÁM PHÚ 
VÀO THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
 NHÓM SV(K06402A): 
 1.TRẦN THỊ DIỄM LOAN K064020146 
 2. HOÀNG DUY PHƯƠNG K064020171 
 3. DƯƠNG THỊ HỒNG TRINH K064020221 
 4. HUỲNH ÁI VÂN K064020228 
 5. LÊ THỊ HẢI YẾN K064020231 
TP.HCM 06/2009 
 1 
1.Tóm tắt nội dung thực hiện: 
1.1.Lý do: 
 Như chúng ta đã biết để thưởng thức một món ăn rẻ tiền như:rau muống 
luộc,xoài xanh sống chấm mắm đường,…hay đến những món ăn đắt tiền 
như: thịt,cá….Tuy những món ăn đó cách biệt nhau về đẳng cấp cũng như 
giá tiền nhưng chung quy lại thì để thưởng thức nó thì không thể thiếu nước 
mắm 
 Tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng,nước mắm là gia vị không 
thể thiếu được trong bữa ăn ngon hàng ngày.Thiếu nước mắm thật sự chúng 
ta có thể thay thế bằng những nước chấm khác nhưng điều đó chỉ càng làm 
cho ta cảm thấy nhớ nước mắm và thèm được ăn nước mắm hơn bao giờ 
hết. 
 Trên thị trường TPHCM hiện nay có rất nhiều công ty,doanh nghiệp kinh 
doanh trong lĩnh vực này với rất nhiều sản phẩm.Nhưng chất lượng thì 
không cao lắm 
 Xã hội ngày càng phát triển ,đời sống ngày một nâng cao thì vấn đề sức 
khỏe luôn luôn được quan tâm đầu tiên,mà hiện nay trên thị trường TP thì 
số lượng nước mắm được làm nhái và làm giả rất nhiều như:Phú 
Quốc,Phan thiết…Mặt khác còn có chứa những độc tố có thể gây ra ung 
thư như 3MCPD 
 Theo sự đo lường dinh dưỡng của viện nghiên cứu dinh dưỡng quốc gia về 
chất lượng nước mắm cho biết:thì hầu hết các loại nước mắm được quảng 
cáo với độ đạm lên đến 40-50% thực chất khi kiểm tra thì dưới mức đó rất 
nhiều hoặc đúng độ đạm nêu trên nhưng không chất lượng vì theo họ rất 
khó có thể tạo ra loại nước mắm có độ đạm cao đến như vậy mà để tạo ra 
độ ngọt cao thì chỉ có thể pha hóa chất tạo ngọt” đạm urê” để đánh lừa cảm 
giác của người tiêu dùng 
 Người tiêu dùng thì đang bất an với thị trường nước mắm vì theo khuyến 
cáo của Viện Dinh Dưỡng thì độ đạm nước mắm càng cao thì nước mắm 
càng ngọt và càng thơm.Tuy nhiên,nếu độ đạm có được là do hoá chất thì 
lại có thể gây hại đến sức khoẻ của người tiêu dùng 
 Nắm bắt được nhu cầu của thị trường TPHCM DNTN Tám Phú với kinh 
nghiệm sản xuất nước mắm trên 70 năm đã cho ra dòng sản phẩm nước 
mắm với độ đạm lên đén 40% và được chiết suất từ cá cơm nguyên chất 
1.2.Sản phẩm: 
 Tên sản phẩm: Tám Phú 
 Nhà sản xuất: DNTN Tám Phú 
 Thành phần: cá cơm nguyên chất 
 Nguồn gốc: Bình Định 
 Giá bán: 25.000 vnđ/chai 
 2 
 Chân dung sản phẩm: 
 Thành phần: 
o Cá cơm (75%), muối 
o Chất điều vị,Monodium glutamat (621) < 1% 
o Chất ngọt tổng hợp, Acesulfam kali (950) <0,05% 
o Chất điều chỉnh độ Axit, Axit xitric (330) <0,1% 
o Chất bảo quản, Natri Benzoat (211) < 0,1% 
 Chỉ tiêu chất lượng chính: 
o Hàm lượng Nitơ tổng hợp > 30g/lít 
o Hàm lượng Nitơ Axitamin >10,5g/lít 
 Sản xuất theo: TC 01 – 03/DNT PK –TP 
 Hạn sử dụng: 12 tháng 
 3 
1.3. Mục tiêu thị trường: 
 Đạt 40% số lượng khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu sau 6 tháng 
đầu tung sản phẩm. 
 Đạt10% số khách hàng mục tiêu quan tâm và dung sản phẩm sau 6 tháng 
đầu tiên. 
 Đạt 30% độ bao phủ sau 6 đầu tung hàng. 
 Đạt 50% số lượng khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu sau 1 năm 
tung hàng. 
 Đạt 15% số khách hàng mục tiêu quan tâm và dùng sản phẩm sau 1 năm 
tung hàng. 
 Đạt 40% độ bao phủ sau 1 năm tung hàng. 
1.4.Các chương trình tiếp thị chủ yếu: 
 PR. 
 Các bài viết Editorial và advertorial. 
 Quảng cáo trên báo,các tạp chí,internet…. 
 Direct marketing. 
 Khuyến mãi. 
1.5.Lý do tin tưởng: 
 Về sản phẩm: 
 Sản phẩm ngon, chất lượng, giá rẻ. 
 Kinh nghiệm sản xuất lâu đời. 
 4 
 5 
 6 
 Về thị trường: 
- Người tiêu dùng đang mất lòng tin vào những sản phẩm nước mắm 
hiện nay đang có mặt trên thị trường TPHCM 
- Với xu hướng chung hiện nay sản phẩm chất lượng sẽ là một lợi thế 
cạnh tranh rất lớn. 
 Customer insight: 
Cuộc sống gia đình luôn gắn liền với bữa ăn hàng ngày mà ở đó mọi thành viên sẽ 
có dịp chia sẽ cho nhau những tình cảm yêu thương của mình mà công việc bận 
rộn hàng ngày không cho phép họ làm được điều đó, riêng đối với những người 
nội trợ thì họ thể hiện tình cảm bằng những bữa ăn ngon,đầy đủ chất dinh dưỡng 
và nước mắm là một trong những yếu tố không thể thiếu được. 
 7 
2. Phân tích tình hình: 
2.1.Tổng quan về thị trường: 
 Dân số Việt Nam hiện tại là 86, 5 triệu người, tốc độ tăng dân số 1,1%.Theo 
các chuyên gia dân số dự đoán, với tốc độ tăng trưởng dân số như hiện nay cùng 
với các điều kiện kinh tế, chính trị, ổn định thì đến năm 2024 dân số Việt Nam sẽ 
đạt mốc 100 triệu dân. Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục thống kê, hiện tại, dân 
số tại các thành phố chính của Việt Nam như sau: 
 Thành phố Hồ Chí Minh: 8 triệu người 
 Hà Nội: 4 triệu người 
 Hải Phòng: 1,85 triệu người 
 Đà Nẵng: 0,85 triệu người 
 Cần Thơ: 1,3 triệu người 
 Thu nhập bình quân đầu người (GDP) tăng đáng kể: từ 612 USD (2005) đến 
năm 2007 là 830 USD. Người dân thành thị có mức thu nhập chênh lệch khá cao 
so với mức thu nhập bình quân đầu người cả nước, đặc biệt là ở 2 thành phố lớn: 
Hồ Chí Minh và Hà Nội (2 thị trường tiêu thụ lớn nhất nước): 
 TPHCM: 1800 USD 
 Hà Nội : 1625 USD 
 Cần Thơ: 647 USD 
 Đà Nẵng: 794 USD 
=> TP.HCM có dân số và GDP cao nhất nước.Đây là một thị trường lớn đối với 
DN trong nước cũng như ngoài nước 
Hiện nay kinh tế TP.HCM tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng cao điều này cho ta 
biết được thu nhập của người dân TP sẽ tăng,mức sống cao hơn,chi tiêu trong sinh 
hoạt hàng ngày sẽ mạnh tay hơn. 
 Class A = >13.5 triệu VND 
 Class B = 6.5-13.5 triệu VND 
 Class C = 4.5-6.5 triệu VND 
 Class D = 3.0-4.5 triệu VND 
 Class E = 2.0-3.0 triệu VND 
 Class F = < 2.0 triệu VND 
 8 
 Những xu hướng của người tiêu dùng hiện nay: 
 Về mặt sức khỏe,nghiên cứu cho ta biết: 
 69% nói rằng họ quan tâm đến sức khỏe là đầu tiêu 
 80% nói rằng họ thích những sản phẩm có những nguyên liệu như: 
Vitamin, nhân sâm… 
 89% nói rằng họ sẵn sàng trả tiền cao hơn cho những sản phẩm dinh 
dưỡng 
 39% nói rằng điều đầu tiên họ chọn là lượng calorie trong thức ăn 
 Về mặt cao cấp: 57% nói rằng họ sẵn sàng trả giá cao cho những món 
hàng cao cấp 
 Về sản phẩm tiện lợi: 57% nói rằng họ luôn quan tâm đến những sản 
phẩm tiện lợi 
2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh: 
 Từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã tạo cho các nhà đầu tư trong nước cũng 
như nước ngoài có nhiều cơ hội giao lưu và hợp tác khinh doanh hơn.Với nhiều cơ 
hội làm ăn đồng nghĩa với việc cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn và trong cuộc 
chiến đó người mạnh và tài giỏi hơn thì sẽ thắng.Đây là lý do mà tất cả các doanh 
nghiệp khi tham gia vào thị trường đều phải quan tâm.Vì nó mang tính chất rất 
quan trọng,tính sống còn của mọi doanh nghiệp 
a) Kết quả nghiên cứu thị trường: 
sản phẩm 
tiện lợi 
sản phẩm có lợi cho 
sức khỏe 
sản phẩm cao cấp 
 9 
 Khi nói đến sản phảm nước mắm thì người tiêu dùng nói được rất 
nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên chỉ có 2 nhãn hiệu người tiêu dùng nhắc 
đến nhiều nhất là: Nam Ngư và Thiên Hương. 
 Thói quen mua, dùng của họ: 
Món ăn với nước mắm Kích cỡ chai Tần suất tiêu dùng 
Món xào 1 lít 1 chai/tuần 
Bánh xèo 
Cá chiên 
…………………………. 
Người tiêu dùng mua nước mắm về để sử dụng tròng bữa ăn hàng ngày 
với những món mà họ yêu thích như: 
món xào 
 10
cá chiên 
bánh xèo 
 11
 Những món ăn không thể thiếu nước mắm. 
 Lý do sử dụng nước mắm hàng ngày: 
Thịt luộc 
 12
Lợi ích trực tiếp Lợi ích đem lại Lợi ích cuối cùng 
Mặn - Dễ ăn - Cảm giác ngon miệng 
- Ăn được nhiều 
Đa dụng - Dùng được nhiều cách 
khác nhau 
- Có thể dùng thay cho các 
loại nước chấm khác 
như:nước tương,mắm 
cơm,… 
- Là một loại nước chấm 
tiện lợi 
- Là gia vị không thể thiếu 
trong bữa ăn hàng ngày 
Dùng được cho 
nhiều món 
- Ai cũng có thể dùng 
được 
- Là nước chấm dành cho 
tất cả mọi người 
 Những nhãn hiệu nước mắm được biết đến: Chin Su, Knorr, Nam ngư, 
Thiên Hương, Mười Thu….. 
b) Đôi nét về đối thủ cạnh tranh trực tiếp: 
 Trên thị trường có rất nhiều đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này cụ: 
 Nước mắm Nam Ngư 
 Nước mắm Thiên Hương 
 …………………… 
 Trước khi bước vào thị trường TPHCM, DNTN Tám Phú phải đối mặt rất 
nhiều thử thách khó khăn, vì thị trường này đối thủ cạnh tranh đều là những 
công ty mạnh, giàu truyền thống kinh doanh với những mặt hàng tiêu dùng 
nổi tiếng từ trước đến nay.Tuy nhiên,không vì thế mà DNTN Tám Phú 
chùng bước,DN sẽ vẫn giành lấy được thị phần của mình và từng bước 
chiếm được lòng tin của người tiêu dùng với sản phẩm phù hợp,chất lượng 
và giá cả chấp nhận được. 
 Tất cả những đối thủ của DN đều mang những đặc điểm sau: 
 Có nguồn lực tài chính mạnh 
 Là những thương hiệu dẫn đầu với thị phầm lớn tai TPHCM 
 Với những hoạt động marketing rất mạnh và nhiều kinh nghiệm 
trong việc thuyết phục khách hàng 
 Tuy nhiên bên cạnh đó những công ty trên cũng có những điểm yếu 
 Ma trận Swot của đối thủ cạnh tranh: 
 Strong(Điểm mạnh): 
o Nguồn lực tài chính dồi dào 
o Được đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm bỡi đội ngũ R&D 
tâm huyết 
o Mạnh lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc 
o Với những hoạt động marketing rất mạnh mẽ 
o Nhiều kinh nghiệm trong việc thuyết phục khách hàng 
 13
 Weak (Điểm yếu): 
o Hình thức trưng bày và quảng cáo tại điểm bán hàng chưa hấp dẫn 
o sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng 
 Opportunity (cơ hội): 
o Nước mắm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày 
o Tần suất sử dụng nước mắm cao 
 Threat (Thách thức): 
o Các đối thủ cạnh tranh nhiều 
Nhãn hiệu nước mắm Nam Ngư: 
=>Tuy là một nhãn hiệu mới nhưng Nam Ngư người tiêu dùng lại có ấn 
tượng rất tôt. Đa phần người tiêu dùng biết đến Nam Ngư là sản phẩm 
được quảng cáo rất nhiều trên TV 
 Sản phẩm nước mắm siêu sạch 
 Nhiều người biết đến 
 Được sử dụng nhiều 
 Nhãn hiệu Mới được nhiều 
người biết đến và ưa 
chuộng 
 Dễ mua 
Giá cả hợp lý:12.000vnd Không độc hại:Không có đạm 
ure 
 14
Nhãn hiệu nước mắm Thiên Hương: 
=>Đa phần người tiêu dùng biết đến sản phẩm Thiên Hương là vì chất lượng của 
nước mắm Phú Quốc 
c) Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: 
 Chinsu 
 Knorr 
 Mười Thu 
 Thủy Tài 
 Trung Thành 
 …………… 
d) Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm: Giá rẻ và sản phẩm chất lượng. 
Đa dạng có danh 
tiếng rất lớn trên thị 
trường 
Giá bán:65.000vnd -Nổi tiếng 
-Chất lượng 
-Được rất nhiều người sử dụng 
-Nhãn hiệu đáng tin cậy 
-An tâm sử dụng 
 15
2.3. Phân tích SWOT của Doanh Nghiệp: 
a) Strong (Điểm mạnh): 
 Có đội ngũ lao động chất lượng, giàu kinh nghiệm trong 
nghành nước mắm 
 Luôn luôn ý thức về chất lượng trong khâu sản xuất,được 
quản lý rất chặt chẽ 
 Giá rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại 
 Nước mắm được chiết suất từ cá cơm nguyên chất với hàm 
lượng đạm cao không chứa hóa chất(Đạm URE) 
 Đoạt Huy chương vàng và Dấu hiệu thực phẩm chất lượng an 
toàn vì sức khỏe cộng đồng(Hội chợ Việt Nam bestfood 
2006) 
b) Weak (Điểm yếu): 
 Nguồn tài chính hạn hẹp 
 Thương hiệu không gây ấn tượng 
 Thời gian triển khai sản phẩm khá lâu 
 Nguyên vật liệu khó bảo quản 
 Chưa nắm bắt được nhu cầu khách hàng và số liệu của đối thủ 
cạnh tranh trực tiếp 
 Kiểu dáng không bắt mắt,không thu hút được người tiêu dùng 
 Còn hạn chế về quản trị và quản lý 
 Chưa có đội ngũ sales chuyên nghiệp 
c) Opportunity (Cơ hội): 
 Đây là một thành phố lớn với số dân cao nhất nước 
 Tốc độ tăng trưởng dân số vẫn còn rất cao nên tỷ lệ sử dụng 
nước mắm cũng tăng thêm 
 Nhu cầu về nước mắm rất cao vì nước mắm được sử dụng 
hàng ngày trong các bữa ăn 
 Nạn lạm phát,giá xăng dầu tăng cao,vật giá leo thang,đồng 
tiền trở nên mất giá,tiên lương tháng thì tăng không nhiều nên 
người tiêu dùng sẽ bắt đầu cắt giảm chi phí sinh hoạt hàng 
ngày không cần thiêt để phù hợp hơn với cuộc sống.Trong khi 
đó,sản phẩm ta chất lượng mà giá lại rẻ nên sẽ thu hút được 
lượng khách hàng không nhỏ. 
 Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định 
 Nhà nước luôn quan tâm và chú ý đến các Doanh nghiệp vừa 
và nhỏ. 
d) Threat (Thách thức): 
 Tốc độ lạm phát của Việt Nam cao. 
 Đây là một thương hiệu mới với một thị trương mới 
 16
 Đối thủ cạnh tranh rất nhiều,họ hơn hẳn chúng ta về mặt tài 
chính nên dễ bị các Doanh nghiệp khác chèn ép 
 Vật giá leo thang 
 Người tiêu dùng rất khó tính vấn đề chấp nhận một thương 
hiệu mới và sử dụng sản phẩm mới của họ là rất thấp 
 Thiết kế khá đơn giản nên dễ bị làm nhái làm giả ảnh hưởng 
đến thương hiệu 
2.4.Thông điệp truyền thông: 
Nước Mắm Tám Phú: “Niềm tin từ chất lượng” 
3.Mục tiêu: 
3.1.Mục tiêu của DN: Chiếm lĩnh được 20% thị phần TPHCM trong năm đầu 
tiên: 
 Đưa ra sản phẩm chất lượng có tính cạnh tranh cao so với những sản phẩm 
khác đã có mặt trên thị trường TPHCM. 
 Tạo dựng uy tín về sản phẩm chất lượng đối với người tiêu dùng. 
3.2.Mục tiêu thị trường: trong vòng 1 năm: 
 Phát triển tỷ lệ giao tiếp khách hàng mục tiêu đạt 80% trong mỗi chiến 
dịch. 
 Có được tối thiểu khoản 30 khách hàng nằm rải rác trên các quận của 
TPHCM trong năm đầu tiên và cứ mỗi năm tăng thêm 6 khách hàng. 
4.Chiến lược thị trường: 
4.1 Chiến lược phân khúc thị trường: 
a. DNTN Tám Phú tập trung phân khúc vào lối sống của người tiêu dùng 
TPHCM 
 Họ đang mất lòng tin về các sản phẩm nước mắm trên thị trường TP 
 khả năng sử dụng một sản phẩm nước mắm khác là rất cao 
 Điều quan tâm nhất của họ là sản chất lượng của sản phẩm có cao 
không,sản phẩn có độc tố gây hại cho sức khỏe của họ khong 
 Tập trung chủ yếu vào công nhân viên chức những người có thu nhập 
thấp 
b. Sản phẩm sẽ tập trung vào nhà phân phối độc quyền tại TPHCM nằm ở 
quận 10 và từ đó sẽ bắt đầu chuyển đến các nhà phân phối nhỏ,các đại lý 
4.2 Thị trường mục tiêu: 
a. Mô tả khách hàng: 
Chân dung khách hàng: 
 17
 18
 Độ tuổi:22-55 tuổi 
 Giới tính:nữ 
 Tình trạng xã hội:có gia đình 
 Nghề nghiệp:công nhân viên chức 
 Thu nhập:>2,5triệu VNĐ/tháng 
 Quốc tịch :Việt Nam 
Theo số liệu điều tra qua các năm cho thấy mức chi tiêu bình quân đầu người tăng 
mạnh qua các năm đối với mức chi tiêu bình quân trên 1 triệu đồng/người/tháng 
(nhóm chi tiêu cao nhất) và giảm đều ở các nhóm còn lại. Nhóm chi tiêu cao nhất 
 19
này đã tăng từ 18,4% năm 2004 lên 62,2% năm 2008, tăng hơn 3 lần. Riêng hai 
nhóm người tiêu dùng có mức chi tiêu bình quân từ 500 ngàn đồng/người/tháng 
trở lên trong năm 2008 chiếm đến 93,3%. Số liệu này cho thấy mức sống của 
người tiêu dùng đã cải thiện đáng kể qua các năm (xem bảng). 
=>Điều này rất thuận lợi cho sản phẩm của chúng ta khi nhảy vào thị trường TP 
b. Mô hình tiêu thụ của người tiêu dùng (thông tin lấy từ kết quả điều tra 
HVNCLC 2009) 
- Yếu tố chọn mua 
Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm căn cứ trên nhiều yếu tố khác nhau tùy theo 
mỗi ngành hàng. Thu nhập tăng, sức tiêu dùng tăng cũng làm thay đổi quan điểm 
tiêu dùng của người tiêu dùng. Chất lượng, dĩ nhiên, là yếu tố hàng đầu khi người 
tiêu dùng chọn mua sản phẩm. Thương hiệu được lựa chọn nổi trội, là yếu tố niềm 
tin nơi người tiêu dùng, khi ngày càng có nhiều nhãn hiệu khiến người tiêu dùng 
khó khăn trong lựa chọn. Trong hầu hết các ngành hàng, thương hiệu đóng vai trò 
như là yếu tố đảm bảo chất lượng. Người tiêu dùng mua sản phẩm của những 
 20
thương hiệu nổi tiếng, vì theo họ, sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng đã được thị 
trường kiểm nghiệm, người tiêu dùng yên tâm sẽ tránh được rủi ro chọn nhầm sản 
phẩm kém chất lượng. Hơn nữa, hiện nay người tiêu dùng đang phải đối mặt với 
hàng loạt vấn đề như: hàng gian, hàng giả, hàng nhái…; do đó yếu tố thương hiệu 
càng trở nên quan trọng dưới nhãn quan tiêu dùng, nhất là có nhiều vụ tai tiếng về 
chất lượng sản phẩm trong thời gian qua. 
Năm nay, yếu tố giá cả đã vượt qua phân phối để chiếm vị trí thứ hai. Như vậy, 
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đã thể hiện rõ qua lựa chọn của người tiêu 
dùng (xem bảng). 
- Thay đổi nơi mua hàng: 
 21
Người tiêu dùng không có nhiều thời gian, cách xa hệ thống chợ, siêu thị vẫn có 
thể chọn mua thực phẩm hoặc đặt qua điện thoại từ 6 - 21h tại hai cửa hàng 
chuyên doanh thực phẩm Co.opFood. 
Bên cạnh việc lựa chọn một sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu, người tiêu dùng 
còn rất quan tâm và cân nhắc chọn nơi mua phù hợp. Tùy theo đặc điểm từng 
ngành hàng mà các kênh phân phối có ưu thế khác nhau. Cũng như kết quả điều 
tra tiêu dùng thường xuyên do báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện và công bố mới 
đây, siêu thị là ưu tiên lựa chọn của người tiêu dùng đối với các sản phẩm tiêu 
dùng thường xuyên. Đặc biệt đối với ngành hàng thực phẩm đông lạnh, siêu thị 
chiếm đến 61,6% tỷ lệ chọn mua, trong khi đại lý chiếm vị trí thứ hai - chỉ 12,6%. 
Trong sự “lấn át” của siêu thị, tiệm tạp hóa và chợ - hai kênh phân phối truyền 
thống - vẫn được người tiêu dùng chọn mua nhiều ở các ngành hàng như nước 
chấm, gia vị, đồ uống không cồn hay nhựa gia dụng. 
 - Tham khảo thông tin khi mua hàng: 
Các kênh thông tin cơ bản mà người tiêu dùng thường tham khảo thông tin về sản 
phẩm là truyền hình, báo chí, người bán, người thân/bạn bè. Tuy nhiên, kết quả 
 22
điều tra cho thấy kênh thông tin quan trọng nhất là kinh nghiệm tiêu dùng của 
chính bản thân người tiêu dùng. 
Kinh nghiệm bản thân, một kiểm nghiệm thực tế qua tiêu dùng là nguồn thông tin 
quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng. 
Cuộc điều tra tiêu dùng thường xuyên do báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện cũng cho 
kết quả tương đồng. Nếu kinh nghiệm này là tích cực thì quyết định mua lại sản 
phẩm trong tương lai sẽ nhanh và đơn giản hơn, đồng thời sự hài lòng về sản phẩm 
sẽ được truyền đạt cho người thân, bạn bè. 
4.3 Vòng đời sản phẩm: 
 Bất kì một sản phẩm nào tung ra thị trường đều có một vòng đời nhất định và 
vấn đề của các nhà marketing là làm sao để đem lại lợi nhuận cao nhất đến khi 
sản phẩm chết đi 
a. Giai đoạn giới thiệu: 
Trong giai đoạn này sản phẩm của ta là một thứ gì đó còn mới mẻ và xa lạ 
với người tiêu dùng.Lúc này,marketing có 2 nhiệm vụ chính là 
 Xây dựng ý thức về sản phẩm 
 Hướng dẫn khách hàng tiềm năng sử dụng sản phẩm và cảm nhạn 
được những lợi ích mà sản phẩm mang lại 
b. Giai đoạn phát triển: 
Đây là giai đoạn được coi là khốc liệt nhất: 
 Chuyển từ việc xây dựng nhận thức sản phẩm sang xây dựng thương 
hiệu 
 Tập trung tối đa hóa vào sự phát triển của sản phẩm,mở rộng sản 
phẩm để tạo ra doanh thu 
 23
c. Giai doạn chín mùi: 
Trong giai đoạn chín muồi, thị trường của người bán nhường chỗ cho thị 
trường của người mua. Lợi nhuận giảm khi các nhà sản xuất cạnh tranh với 
nhau để giành thị phần. Sự thay đổi sản phẩm chỉ dừng ở mức độ cải tiến chứ 
không có tính đột phá. Kinh phí chủ yếu được tập trung cho việc quảng cáo 
và giảm giá. Công ty nào cũng cố gắng giành giật thị phần từ các doanh 
nghiệp khác. 
Cũng như các giai đoạn khác trong vòng đời sản phẩm, sự chuyển tiếp từ việc 
phát triển nhanh chóng sang chín muồi đòi hỏi sự thay đổi chiến lược của các 
nhà marketing - một chiến lược thừa nhận sự thay đổi giữa cung và cầu. Ở 
đây, công ty cố gắng tạo nên sự khác biệt về giá và bất kỳ đặc điểm mới nào 
mà nhân viên R&D (nghiên cứu và phát triển) của bạn tích hợp được vào sản 
phẩm chín muồi. 
"Mới và cải tiến" - có lẽ đó là cụm từ mà mọi người đã nghe hàng ngàn lần 
để mô tả các sản phẩm chín muồi. Quả thật, chiến lược trong giai đoạn chín 
muồi là cố gắng đem lại sinh khí cho thương hiệu nhằm mục đích tăng doanh 
thu.Lúc này,diều mà DN cần phải làm là: 
 Hợp tác với các nhà phát triển sản phẩm để xác định xem khách hàng 
đánh giá cao về diều gì và sẵn sàn trả tiền cho cái gì 
 Truyền đạt cho kh