Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình

1. Lí do chọn đề tài Sự nóng lên toàn cầu là vấn đề nổi cộm trong vài thập kỉ gần đây. Biến đổi khí hậu là một hệ quả của sự nóng lên toàn cầu, làm tổn hại lên tất cả các thành phần của môi trường sống như: gia tăng hạn hán, ngập lụt, gia tăng các loại bệnh dịch, Nguyên nhân chính gây hiện tượng nóng lên toàn cầu là sự tăng lên của khí nhà kính : CO2, CH4, Theo ước tính của IPCC, khí CO2 chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu. Nồng độ CO2 trong khí quyển hiện nay tăng 28% (từ 288 ppm lên 366 ppm) giai đoạn 1850-1998 (IPCC, 2000). Ở giai đoạn hiện nay, nồng độ khí CO2 tăng khoảng 10% trong chu kỳ 20 năm (UNFCC, 2005). Để chống lại sự gia tăng biến đổi khí hậu thông qua giảm thiểu trực tiếp CO2, hiện nay nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển đang cố gắng thực hiện các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Riêng đối với Việt Nam, trong chiến lược bảo vệ và phát triển rừng của cả nước giai đoan 2006 – 2020, một trong những nội dung của chiến lược là hướng tới phát triển trồng rừng theo CDM, giúp giảm thiểu khí nhà kính (GHG). Ngoài mục đích hấp thụ khí nhà kính (GHG), Chính phủ còn muốn tạo điều kiện trồng lại rừng trên hơn sáu triệu ha đất trống, núi trọc trong cả nước (Theo QĐ số 1970/QD/BNN-QL ngày 6/7/2006 của Bộ NN&PTNT, diện tích đất trống đồi trọc cuối năm 2005 là 6,4 triệu ha). Trong bối cảnh như vậy, việc tăng cường xúc tiến các dự án AR-CDM sẽ giải quyết tốt song song hai vấn đề này. Chính vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Chính phủ Nhật Bản tiến hành một Dự án nghiên cứu phát triển để xúc tiến AR-CDM, các chuyên gia đã tiến hành khảo sát và lựa chọn hiện trường thí điểm dự án AR-CDM quy mô nhỏ tại huyện Cao Phong – Hòa Bình. Và dự án: ”Trồng rừng theo cơ chế sạch tại Cao Phong – Hòa Bình” được bắt đầu triển khai năm 2008. Đây là một dự án AR-CDM đầu tiên tại Việt Nam. Lượng CO2 được hấp thu bởi rừng trồng mới theo thiết kế dự án là khá lớn. Vậy lợi ích kinh tế từ việc hấp thụ CO2 là bao nhiêu và hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ này là như thế nào? . Để trả lời cho câu hỏi này, tác giả đã lựa chọn đề tài: ”Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu • Nghiên cứu, tính toán và phân tích các lợi ích đem lại cho địa bàn thực hiện dự án. • Xem xét hiệu quả bước đầu của dự án. • Từ đó đưa ra những kiến nghị đối với các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu • Phạm vi học thuật: Chuyên đề đã vận dụng kiến thức lượng hóa giá trị môi trường để lượng giá các lợi ích môi trường cũng như lí thuyết phân tích chi phí lợi ích (CBA) để phục vụ cho quá trình đánh giá hiệu quả của dự án. • Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được thực hiện với phạm vi nghiên cứu là tỉnh Hòa Bình, cụ thể là hai xã Xuân Phong và Bắc Phong (huyện Cao Phong – Hòa Bình) với sự hỗ trợ của Cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, Công ty Honda Việt Nam và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA). • Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện vào năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện chuyên đề nghiên cứu này, sinh viên đã sử dụng một số các phương pháp sau: • Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu từ các tài liệu tham khảo trên mạng, sách báo, báo cáo tổng hợp của dự án, .phục vụ việc tính toán các lợi ích kinh tế của dự án, . • Phương pháp xử lí số liệu thu thập được bằng phần mềm excel nhằm mục đích tính toán các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của dự án. • Phương pháp phân tích số liệu: phân tích các số liệu thu được từ việc xử lí bằng phần mềm excel. • Phương pháp CBA để đánh giá hiệu quả của dự án trong chương III 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề tốt nghiệp Đề tài nghiên cứu có ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của dự án trồng rừng hấp thụ CO2 theo cơ chế phát triển sạch. Chương II: Hiện trạng dự án trồng rừng hấp thụ CO¬2 theo CDM ở Cao phong – Hòa Bình Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của dịch vụ hấp thụ CO2 trong dự án AR-CDM tại Cao Phong - Hòa Bình

doc100 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2472 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Sự nóng lên toàn cầu là vấn đề nổi cộm trong vài thập kỉ gần đây. Biến đổi khí hậu là một hệ quả của sự nóng lên toàn cầu, làm tổn hại lên tất cả các thành phần của môi trường sống như: gia tăng hạn hán, ngập lụt, gia tăng các loại bệnh dịch,… Nguyên nhân chính gây hiện tượng nóng lên toàn cầu là sự tăng lên của khí nhà kính : CO2, CH4,… Theo ước tính của IPCC, khí CO2 chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu. Nồng độ CO2 trong khí quyển hiện nay tăng 28% (từ 288 ppm lên 366 ppm) giai đoạn 1850-1998 (IPCC, 2000). Ở giai đoạn hiện nay, nồng độ khí CO2 tăng khoảng 10% trong chu kỳ 20 năm (UNFCC, 2005). Để chống lại sự gia tăng biến đổi khí hậu thông qua giảm thiểu trực tiếp CO2, hiện nay nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển đang cố gắng thực hiện các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Riêng đối với Việt Nam, trong chiến lược bảo vệ và phát triển rừng của cả nước giai đoan 2006 – 2020, một trong những nội dung của chiến lược là hướng tới phát triển trồng rừng theo CDM, giúp giảm thiểu khí nhà kính (GHG). Ngoài mục đích hấp thụ khí nhà kính (GHG), Chính phủ còn muốn tạo điều kiện trồng lại rừng trên hơn sáu triệu ha đất trống, núi trọc trong cả nước (Theo QĐ số 1970/QD/BNN-QL ngày 6/7/2006 của Bộ NN&PTNT, diện tích đất trống đồi trọc cuối năm 2005 là 6,4 triệu ha). Trong bối cảnh như vậy, việc tăng cường xúc tiến các dự án AR-CDM sẽ giải quyết tốt song song hai vấn đề này. Chính vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Chính phủ Nhật Bản tiến hành một Dự án nghiên cứu phát triển để xúc tiến AR-CDM, các chuyên gia đã tiến hành khảo sát và lựa chọn hiện trường thí điểm dự án AR-CDM quy mô nhỏ tại huyện Cao Phong – Hòa Bình. Và dự án: ”Trồng rừng theo cơ chế sạch tại Cao Phong – Hòa Bình” được bắt đầu triển khai năm 2008. Đây là một dự án AR-CDM đầu tiên tại Việt Nam. Lượng CO2 được hấp thu bởi rừng trồng mới theo thiết kế dự án là khá lớn. Vậy lợi ích kinh tế từ việc hấp thụ CO2 là bao nhiêu và hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ này là như thế nào? . Để trả lời cho câu hỏi này, tác giả đã lựa chọn đề tài: ”Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, tính toán và phân tích các lợi ích đem lại cho địa bàn thực hiện dự án. Xem xét hiệu quả bước đầu của dự án. Từ đó đưa ra những kiến nghị đối với các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phạm vi học thuật: Chuyên đề đã vận dụng kiến thức lượng hóa giá trị môi trường để lượng giá các lợi ích môi trường cũng như lí thuyết phân tích chi phí lợi ích (CBA) để phục vụ cho quá trình đánh giá hiệu quả của dự án. Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được thực hiện với phạm vi nghiên cứu là tỉnh Hòa Bình, cụ thể là hai xã Xuân Phong và Bắc Phong (huyện Cao Phong – Hòa Bình) với sự hỗ trợ của Cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, Công ty Honda Việt Nam và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA). Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện vào năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện chuyên đề nghiên cứu này, sinh viên đã sử dụng một số các phương pháp sau: Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu từ các tài liệu tham khảo trên mạng, sách báo, báo cáo tổng hợp của dự án,….phục vụ việc tính toán các lợi ích kinh tế của dự án,…. Phương pháp xử lí số liệu thu thập được bằng phần mềm excel nhằm mục đích tính toán các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của dự án. Phương pháp phân tích số liệu: phân tích các số liệu thu được từ việc xử lí bằng phần mềm excel. Phương pháp CBA để đánh giá hiệu quả của dự án trong chương III 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề tốt nghiệp Đề tài nghiên cứu có ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của dự án trồng rừng hấp thụ CO2 theo cơ chế phát triển sạch. Chương II: Hiện trạng dự án trồng rừng hấp thụ CO2 theo CDM ở Cao phong – Hòa Bình Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của dịch vụ hấp thụ CO2 trong dự án AR-CDM tại Cao Phong - Hòa Bình CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG HẤP THỤ CO2 THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH Dịch vụ môi trường rừng đối với hấp thụ CO2 Do sự ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (chủ yếu là khí CO2) đối với sự nóng lên của trái đất nên sự tăng lượng khí CO2 trong khí quyển là một trong những vấn đề môi trường đáng quan tâm nhất hiện nay. Để giảm mức độ tăng của khí CO2 hay giảm mức độ khí CO2 phát sinh chúng ta cần phải áp dụng các công nghệ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Khí CO2 phát sinh phải được giữ lại bởi khí quyển hoặc giữ lại bởi hệ sinh thái biển và hệ sinh thái trên cạn, được biết đến như là thùng chứa cacbon. Và chiến lược phủ xanh rừng là một phương pháp tạo ra các thùng chứa cacbon nhỏ. Việc bao phủ diện tích đất rừng sẽ giúp làm giảm sự nóng toàn cầu bằng cách lưu giữ cacbon thông qua sự hấp thụ của cây và hệ thực vật khác. Trong quá trình quang hợp thì cây quang hợp ánh sáng từ mặt trời để chuyển thành năng lượng hoá học dưới dạng chất glucose đồng thời thải khí ôxy. Cacbon trong glucoses được sử dụng để tạo ra cellulose - vỏ cây và được giữ đến khi cây chết và phân huỷ. Theo cách này, việc tăng trưởng của cây sẽ làm giảm lượng khí CO2 do khí thải nhà kính tạo ra trong không khí. Dịch vụ này của rừng cần được tiếp thị và cần được tăng cường bằng nhiều hoạt động như: trồng rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, giảm tác động từ việc chặt phá rừng và các hoạt động khác tăng cường quản lý rừng. Mặc dù lợi ích của việc lưu giữ lại cacbon trong việc giảm hiệu ứng nhà kính là hiển nhiên thì cho đến nay vẫn không có một cơ chế chính thức nào để thực hiện vấn đề này. Thậm chí ngày nay, mặc dù với sự phát triển mạnh của các dịch vụ thương mại hoá cùng sự cam kết thực hiện của các quốc gia đối với vấn đề này đã được bàn đến trong hội nghị Kyoto năm 1997, nhưng hầu hết những người chủ rừng vẫn không thể chuyển đối “tài sản” “cacbon” thành tiền như họ có thể làm với gỗ hay các sản phẩm của rừng khác. Cơ chế phát triển sạch (CDM) 1.2.1 Định nghĩa CDM là một công cụ được phát triển nhằm thực hiện các biện pháp đối với sự biến đổi khí hậu. Đây là một cơ chế linh hoạt nhằm định lượng và bán lượng khí hiệu ứng được giảm phát thải giữa các nước công nghiệp hóa phải đạt được một chỉ tiêu giảm phát thải và các nước đang phát triển. CDM là một trong ba cơ chế linh hoạt của Nghị định thư Kyoto, trong đó nó cho phép các nước phát triển đạt được các chỉ tiêu về phát thải khí nhà kính bắt buộc thông qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển, sẽ nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. (Trích: Khả năng hấp thụ của một số loại rừng trồng ở Việt Nam – PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự). 1.2.2. Lợi ích từ các dự án CDM Thứ nhất, dự án CDM mang lại lợi ích không chỉ cho các bên tham gia dự án mà còn góp phần rất lợi làm giảm lượng phát thải khí nhà kính nguyên nhân chính gây nên hiện tượng nóng lên của trái đất. Thứ hai, nguồn thu từ các dự án CDM sẽ giúp các nước đang phát triển đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường như cải thiện được môi trường đất, nước, không khí... Kèm theo đó, là nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài bổ sung vào nguồn vốn trong nước đóng góp làm tăng phúc lợi xã hội như tạo công ăn việc làm, phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Đây cũng là cơ hội tốt nhận được qua quá trình chuyển giao công nghệ xanh, sạch mang lại lợi ích kinh tế và tăng lợi ích môi trường. Thứ ba, bên cạnh đó, các dự CDM cũng tạo ra những lợi ích thiết thực cho các nước phát triển - những nước bắt buộc phải quan tâm đến lượng giảm phát thải GHG và hậu quả về môi trường do quá trình phát triển gây nên. Dự án CDM là một hình thức để các nước phát triển có được tín dụng giảm phát thải với chi phí thấp hơn chi phí biên tại nước đó. Mặc khác, đây còn là nguồn đầu tư mới cho các doanh nghiệp ở các nước này, một lĩnh vực mới đầy triển vọng. Cuối cùng, từ quá trình mua bán chứng chỉ giảm phát thải (CERs) sẽ làm tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo. Qua quá trình này góp phần đạt được mục tiêu cao nhất của nghị định thư Kyoto. 1.2.3 Các lĩnh vực thuộc dự án CDM CDM gồm các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Nâng cao hiệu quả năng lượng sử dụng cuối Nâng cao hiệu quả cung cấp năng lượng Năng lượng tái tạo Nông nghiệp (giảm phát thải CH4 và N2O) Các quá trình công nghiệp (CO2 từ sản xuất xi măng, HFCs, PFCs, SF6) Các dự án bể hấp thụ cacbon (chỉ áp dụng đối với lĩnh vực trồng rừng và khôi phục rừng) Các bước thực hiện CDM Hình 1.1. Các bước thực hiện dự án CDM Chu trình dự án CDM trên đây gồm 7 giai đoạn cơ bản: thiết kế và xây dựng dự án, phê duyệt quốc gia, thẩm định và đăng ký, tài chính của dự án, giám sát, thẩm tra/chứng nhận và ban hành CERs. Bốn giai đoạn đầu được tiến hành trước khi chuẩn bị dự án, ba giai đoạn sau được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện dự án. 1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án CDM Có nhiều phương pháp có thể dùng để đánh giá hiệu quả của dự án CDM như: Phân tích chi phí - lợi ích (CBA), phương pháp danh mục kiểm tra (checklist), phương pháp phân tích đa mục tiêu, phân tích chi phí hiệu quả (CEA). Đối với đề tài này, tôi đã chọn phương pháp CBA cho dự án mình đang nghiên cứu. 1.3.1. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích CBA là quá trình xác định và so sánh những lợi ích và chi phí của một dự án, chương trình chính sách hay hoạt động phát triển theo quan điểm xã hội. CBA được hiểu là phân tích tài chính của dự án theo nghĩa rộng hay phân tích kinh tế. Khác với phân tích tài chính, ngoài tính các chi phí và lợi ích thực, trong quá trình tính CBA cần cố gắng lượng hoá các chi phí và lợi ích ẩn càng nhiều càng tốt, những chi phí và lợi ích không lượng hoá được bằng tiền cần được liệt kê đầy đủ và đánh giá một cách định tính. 1.3.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích dự án CDM Đối với phương pháp CBA có trình tự 5 bước : Xác định chi phí lợi ích Đánh giá chi phí lợi ích Tính toán các chỉ tiêu Phân tích rủi ro và độ nhạy Kết luận và kiến nghị 1.3.2.1 Bước 1: Xác định các chi phí và lợi ích của dự án Quá trình này chính là liệt kê đầy đủ các chi phí và lợi ích liên quan đến dự án theo quan điểm xã hội theo các nguyên tắc sau: Một lợi ích bị mất đi được coi là một chi phí, ngược lại một chi phí tiết kiệm được coi là một lợi ích. Không tính thiếu, tính trùng, nhận dạng đúng và đủ các khoản chi phí, lợi ích. Phải có đơn vị đo lường chung. ( Chi phí của dự án CDM: Cũng như các dự án thông thường khác, dự án CDM cũng bao gồm các chi phí thường xuyên, chi phí không thường xuyên và chi phí cơ hội. Chi phí thường xuyên là các khoản chi cho quản lý và vận hành dự án hàng năm gồm có chi phí bao dưỡng, nguyên vật liệu, nhân công, nhà xưởng... Chi phí không thường xuyên là những khoản chi phát sinh ngay khi dự án mới bắt đầu thực hiện và không thường xuyên trong suốt đời dự án gồm có khoản đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị... Chi phí cơ hội phát sinh do sự thay đổi về công nghệ, tỷ lệ lãi suất, biến động kinh tế, xã hội. Ngoài các chi phí kể trên, dự án CDM còn chịu các khoản chi phí CDM như chi phí thiết kế, xây dựng dự án, thuế CERs, chi phí giao dịch... ( Lợi ích của dự án CDM: Ngoài doanh thu như các dự án thông thường khác, dự án CDM còn có doanh thu trực tiếp từ bán CERs và các lợi ích khác đóng góp vào sự phát triển bền vững như uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, xoá đói giảm nghèo, giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, đóng góp vào nỗ lực chống biến đổi khí hậu toàn cầu. 1.3.2.2. Bước 2: Đánh giá chi phí lợi ích Đây là bước quan trọng của quá trình CBA, là quá trình lượng hóa bằng tiền tệ các giá trị chi phí và lợi ích đã mô tả ở bước 1. Các chi phí và lợi ích được quy đổi theo giá cả thị trường, còn các chi phí và lợi ích không quy đổi được thì ta sử dụng phương pháp giá ẩn – là mức giá thị trường đã được điều chỉnh sao cho phản ứng đúng chi phí cơ hội kinh tế. Tuy nhiên, thực tế thì không phải bất cứ lợi ích hay chi phí nào cũng có thể lượng hóa bằng tiền tệ được. Đó là các chi phí và lợi ích không mang tính hữu hình như những lợi của cảnh quan đối với cuộc sống người dân trong khu vực, hay hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp trong thị trường... , mà chúng không có giá trên thị trường, do vậy chúng ta sử dụng các phương pháp định giá gián tiếp như phương pháp thay thế, chi tiêu ngăn ngừa, đánh giá ngẫu nhiên, chi phí du hành để lượng giá. Tuy nhiên, việc lượng giá các chi phí và lợi ích vô hình là khá khó khăn và nhiều khi không thể quy đổi được ra giá trị tiền tệ, những lợi ích và chi phí này sẽ được tham vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, và đánh giá về mặt định tính. Sau khi quy đổi các giá trị theo thời gian của dự án (theo đơi vị tháng hoặc năm). Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí và lợi ích theo thời gian: Bảng 1.1. Bảng minh họa tổng hợp chi phí và lợi ích theo thời gian Năm  Tổng lợi ích (Bt)  Tổng chi phí (Ct)  Lợi ích ròng hàng năm   0  B0  C0  B0 - C0   1  B1  C1  B1 - C1   2  B2  C2  B2 – C2   ...  ...  ...  ...   t  Bt  Ct  Bt – Ct   Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.3.2.3 Bước 3: Tính toán các chỉ tiêu Trong CBA có các chỉ tiêu cần dùng là: Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR), hệ số hoàn vốn nộp bộ (IRR). Ngoài ra một số dự án người ta còn sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PB). Để đánh giá hiệu quả của một dự án bất kì, điều cần làm đầu tiên đó là chọn biến thời gian và tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Chọn biến thời gian: Về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế các dự án cần phải kéo dài trong khoảng thời gian thích hợp sao cho phản ánh đầy đủ mọi chi phí và lợi ích của dự án. Trong khi chọn biến thời gian thích hợp, cần lưu ý: Thời gian sống hữu ích của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra và các lợi ích kinh tế cơ sở mà dự án được thiết kế. Khi lợi ích dự kiến của dự án không đáng kể thì thời gian sống hữu ích của dự án coi như kết thúc. Tỷ lệ chiết khấu trong phân tích kinh tế của dự án tỷ lệ nghịch với NPV. Chọn tỷ lệ chiết khấu (r): Đây là công đoạn quan trọng, do một sự thay đổi nhỏ của r sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng và như vậy có thể cho kết quả phân tích sai. Tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn phải đảm bảo: Không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích là thực hoặc giá USD không đổi (Cần phân biệt giữa tỷ lệ chiết khấu thực và tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa). Tỷ lệ chiết khấu thực = tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa – lạm phát Ngoài ra, có thể tính tỷ lệ chiết khấu thực theo công thức: r = Xác định và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu căn cứ vào chi phí cơ hội của đồng tiền, chi phí của việc vay mượn và hệ thống xã hội về ưu tiên theo thời gian. Đối với phân tích tài chính, tỷ lệ chiết khấu được chọn là tỉ lệ lãi suất của vốn vay. Nếu vốn được vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau thì tỷ lệ chiết khấu được tính bằng cách lấy bình quân gia quyền của các tỷ lệ lãi suất. Còn vốn tự có thì tỷ lệ chiết khấu được lấy từ tỷ lệ lãi suất tiền gửi kì hạn một năm tại Ngân hàng thương mại. Riêng trong CBA thì tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh chi phí cơ hội của tiền và sự ưa thích về mặt thời gian của xã hội. Nói cách khác tỷ lệ chiết được lựa chọn phải phán ánh được mức sinh lời trung bình của tiền trong kinh tế. Sau khi đã lựa chọn biến thời gian và tỷ lệ chiết khấu, chúng ta tiến hành tính toán các chỉ tiêu của dự án : Giá trị hiện tại ròng (NPV) Giá trị hiện tại ròng của dự án là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí trong tương lai, nghĩa là tất cả trong tương lai, nghĩa là tất cả lợi nhuận hang năm được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vốn theo tỷ lệ chiết khấu đã chọn. Công thức tính:  Trong đó: r: là tỷ lệ chiết khấu t : là năm tương ứng (t= 1, 2, 3,...,n) n: là số năm hoạt động của dự án Bt, Ct: là lợi ích và chi phí năm thứ t. Giá trị hiện tại ròng là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hiệu quả dự án CDM, phản ánh giá trị thời gian của tiền. Là một chỉ tiêu quyết định đầu tư. Dự án chỉ được chấp nhận khi NPV không âm. Tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR) Tỷ suất lợi ích – chi phí là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được so với giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra. Công thức tính:  Đối với phân tích chi phí lợi ích, lợi ích còn bao gồm cả lợi ích môi trường, và chi phí bao gồm xốn cộng với các chi phí vận hành, bảo dưỡng, thay thế và các chi phí môi trường. Tỷ số B/C cho biết tổng các khoản thu của dự án có đủ bù đắp các chi phí bỏ ra của dự án hay không và dự án có khả năng sinh lãi không. Dự án chỉ được chấp nhận khi B/C≥1. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) Đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá hay mức độ hấp dẫn về mặt tài chính của các dự án đầu tư bằng việc so sánh với lãi suất về tài chính hoặc tủ lệ chiết khấu. Bản chất của IRR là mức thu lợi nhuận trung bình của đồng vốn được tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở đầu năm của dòng tiền tệ. IRR là khả năng sinh lãi riêng của dự án. IRR là tỷ suất chiết khấu đặc biệt mà tại đó NPV = 0. Công thức tính : NPV = 0 hay   IRR là tỷ lệ lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận vay vốn để thực hiện dự án mà không sợ bị thua lỗ. IRR càng lớn hơn lãi suất tiền vay thì khả năng sinh lời của dự án càng cao. IRR thường đượ tính theo công thức nội suy. Tính toán IRR bằng phương pháp nội suy: Chọn 2 tỷ suất chiết khấu r1 và r2 (r2 > r1) sao cho tương ứng với r1 có NPV1>1 và NPV2 < 0 và r2 - r1 ( 5%. IRR= r1 + (r2 - r1) Hình1.2: Đồ thị biểu diễn IRR Đường đồ thị của IRR sẽ cắt trục hoành (điểm có NPV = 0) tại điểm biểu thị tỷ suất chiết khấu (IRR) của dự án đầu tư. 1.3.2.4 Bước 4: Phân tích rủi ro và độ nhậy Trong thực tế, dự án có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào như các rủi ro do biến động về kinh tế xã hội, biến động trên thị trường vốn, thay đổi trong chính sách và thể chế... Những rủi ro này làm thay đổi phân tích của dự án, làm sai lệch tính toán hiệu quả của dự án. Vì vậy, khi tính toán cần có những giả định về dữ liệu nhằm đánh giá những thay đổi chỉ tiêu khi các yếu tố thay đổi liên quan đến việc đánh giá hiệu quả của dự án. Phân tích độ nhậy của dự án cho phép đánh giá tác động của sự không chắc chắn thông qua việc: Chỉ ra biến số ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích xã hội ròng. Chỉ ra giá trị của một hay nhiều biến số cụ thể mà tại đó làm cho đánh giá hiệu quả dự án thay đổi. Chỉ ra trong phạm vi của một hay nhiều biến số một phương án là đáng mong muốn nhất về mặt kinh tế. Phân tích rủi ro và độ nhạy giúp cho người phân tích hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất cũng như các yếu tố có ít ảnh hưởng cũng sẽ trở nên rõ ràng hơn. Từ đó, các nhà đầu tư có các phương án dự phòng để hạn chế những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. 1.3.2.5 Bước 5: Kết luận và kiến nghị Sau khi thực hiện hết các bước trên, chúng ta sẽ có đầy đù các dữ liệu để có một cái nhìn tổng quát về dự án và hiệu quả của dự án. Trên cơ sở đó, chúng ta đưa ra kết luận về hiệu quả của dự án. Đồng thời đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải pháp để khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả dự án. Hấp thụ CO2 của môi trường rừng được quy định trong CDM Một số loại rừng trồng ở Việt Nam theo CDM Để ước tính khả năng hấp thụ CO2 của một số loại cây trồng dưới đây, các tác giả đã sử dụng phương pháp lập ô tiêu chuẩn, chọn một số cây để cân đo khối lượng sinh khối tươi và khô. Từ đó có tổng khối lượng tích luỹ CO2 trong quá trình quang hợp để tạo thành sinh khối rừng trồng. Thông qua các kết quả phân tích thu được, các tác giả đã xây dựng hệ số quy đổi tính lượng CO2 hấp thụ từ trữ lượng rừng và xây dựng đường hồi quy tuyế
Luận văn liên quan