Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô 
cùng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, 
Đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh 
tế hàng hoá nhiều thành phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế 
rộng lớn. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã 
mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các DN song cũng tiềm ẩn không ít những 
khó khăn thử thách nhất là tại thời điểm hiện tại nền kinh tế đang ở trong tình 
trạng khủng hoảng. Trước tình hình đó đòi hỏi DN phải nỗ lực hết mình để tồn 
tại và phát triển.
Cũng như các DN khác, DN thương mại khi tiến hành hoạt động KD không những 
chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui 
luật cạnh tranh, khi sản phẩm của DN được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị
của sản phẩm được thực hiện, lúc này DN sẽ thu về được một khoản tiền, khoản 
tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi 
phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. 
Bất cứ DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa,để có 
lợi nhuận thì DN phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các DN sản xuất 
kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang hoá, sản 
phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về xác định kết quả KD sẽ đóng vai 
trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của DN.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: tienduy345 | Lượt xem: 2626 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kinh Doanh Công Nghệ Tân Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
1
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kinh Doanh 
Công Nghệ Tân Phong. 
CHƢƠNG I 
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH 
KẾT QUẢ KINH DOANH 
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: 
 Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô 
cùng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, 
Đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh 
tế hàng hoá nhiều thành phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế 
rộng lớn. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã 
mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các DN song cũng tiềm ẩn không ít những 
khó khăn thử thách nhất là tại thời điểm hiện tại nền kinh tế đang ở trong tình 
trạng khủng hoảng. Trước tình hình đó đòi hỏi DN phải nỗ lực hết mình để tồn 
tại và phát triển. 
 Cũng như các DN khác, DN thương mại khi tiến hành hoạt động KD không những 
chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui 
luật cạnh tranh, khi sản phẩm của DN được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị 
của sản phẩm được thực hiện, lúc này DN sẽ thu về được một khoản tiền, khoản 
tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi 
phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. 
Bất cứ DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa,để có 
lợi nhuận thì DN phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các DN sản xuất 
kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang hoá, sản 
phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về xác định kết quả KD sẽ đóng vai 
trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của DN. 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
2
Từ những nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kinh 
doanh công nghệ Tân Phong , em đã chọn đề tài : “kế toán xác định kết quả kinh 
doanh tại Công ty TNHH Kinh doanh công nghệ Tân Phong”làm đề tài chuyên 
đề cho mình. 
2.Mục tiêu nghiên cứu: 
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị 
trường tiêu thụ của DN,đánh giá được hiệu quả hoạt động KD của DN, xem xét việc 
thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán XĐKQ KD nói riêng ở DN như thế 
nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay 
không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán 
đó,đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về 
XĐKQ KD để hoạt động KD của D N ngày càng có hiệu quả . 
3.Phạm vi nghiên cứu: 
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH 
Kinh doanh công nghệ Tân Phong. 
Nội dung nghiên cứu thuộc kế toán tài chính 
- Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kinh doanh công nghệ Tân Phong 
- Số liệu được lấy từ kết quả kinh doanh năm 2010 
4.Một số vấn đề lí luận chung của kế toán xác định kết quả KD: 
4.1.Khái niệm và ý nghĩa: 
4.1.1.Khái niệm: 
Kết quả hoạt động SXKD: 
Hoạt động SXKD là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch 
vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính phụ. 
Kết quả hoạt động SXKD(lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung ứng lao vụ 
dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
3
BH và chi phí QLDN. Trong báo cáo kết quả hoạt động KD chỉ tiêu này được gọi là 
“lợi nhuận thuần từ hoạt động KD”. 
Kết quả hoạt động SXKD= doanh thu thuần - (giá vốn 
hàng bán+ chi phí BH + chi phí QLDN) 
Kết quả hoạt động tài chính: 
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn 
với mục đích kiếm lời. 
Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch 
giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí 
thuộc hoạt động tài chính. 
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt 
động tài chính 
Kết quả hoạt động khác: 
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính 
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như: 
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh 
tế, thu được khoản n ợ khó đòi đã xoá sổ, Kết quả hoạt động khác là số chênh 
lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác. 
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác –Chi phí hoạt động khác 
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất KD của DN,ta căn cứ vào các chỉ tiêu 
sau : 
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán. 
 Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - (Chi phí BH + Chi phí QLDN) (LN trƣớc thuế) 
4.1.2.Ý nghĩa: 
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các DN luôn quan tâm là làm 
thế nào để hoạt động KD có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá 
rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động KD của DN, các yếu t ố liên 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
4
quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. 
Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản 
ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó DN c ần kiểm tra doanh thu, chi 
phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm 
nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế 
toán tiêu thụ và XĐKQKD nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi 
chép các số liệu về tình hình hoạtđộng của DN, qua đó cung cấp được những thông 
tin cần thiết giúp cho chủ DN và giám đốc điều hành có thể phân tích,đánh giá và 
lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. 
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán XĐKQKD và phân phối kết quả 
một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN có ý nghĩa quan 
trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ DN, giámđốc điều 
hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuếđể lựa chọn phương án KD có 
hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách 
thuế 
4.2.Kế toán doanh thu bán hàng: 
4.2.1.Khái niệm: 
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản 
phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số 
tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. 
Doanh thu = Số lƣợng hàng hóa,sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá 
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DN, bởi lẽ 
: doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh qui 
mô của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh 
của DN. Bởi lẽ nó chứng tỏ sản phẩm của DN được người tiêu dùng chấp nhận 
4.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511- Doanh thu bán hàng và cung 
cấp dịch vụ: 
Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là tài khoản dùng để 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
5
phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực 
hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa 
trong kỳ. Tổng doanh thu ở đây có thể là tổng giá trị thanh toán với doanh nghiệp tính 
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT 
hoặc giá bán không có thuế GTGT với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương 
pháp khấu trừ. 
 Kết cấu tài khoản: 
- Bên Nợ: Số thuế phải nộp( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nếu tính theo phương 
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Phản ánh số chiết khấu thương mại, 
giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. 
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ. 
- Bên có: Tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực 
hiện phát sinh trong kỳ kế toán. 
Tài khoản này không có số dư và bao gồm 5 tài khoản cấp 2 : 
+ Tài khoản 5111”Doanh thu bán hàng hóa. 
+ Tài khoản 5112” Doanh thu bán các thành phẩm” 
+ Tài khoản 5113” Doanh thu cung cấp dịch vụ” 
+ Tài khoản 5114” Doanh thu trợ cấp, trợ giá” 
+ Tài khoản 5117” Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”. 
 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : 
 Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá, thành phẩmthay đổi 
chủ sỡ hữu và khi việc mua bán hàng hoá thành phẩm được trả tiền. Hay nói cách 
khác, doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành 
phẩm, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận thanh toán của 
người mua. 
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản 
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo 
ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
6
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu 
của kỳ đó. 
⇒ Ý nghĩa : Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông 
qua các phƣơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá, 
dịch vụTrong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ cho 
khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tƣơng ứng. 
Thời điểm xác định doanh thu tùy thuộc vào từng phƣơng thức bán hàng và 
phƣơng thức thanh toán tiền bán hàng. 
4.3. Kê toán các khoản giảm trừ doanh thu 
- Hạch toán chiết khấu thanh toán 
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do 
người mua đã thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi 
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một 
lý do ưu đãi khác. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng 
và từng loại hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh toán. 
- Hạch toán chiết khấu thương mại: 
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu 
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng 
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. 
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng 
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh 
thu thuần của kỳ kế toán. 
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ. 
- Hạch toán hàng bán bị trả lại 
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số 
hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các 
nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
7
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng 
số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán. 
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người 
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra. 
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào 
doanh thu trong kỳ. 
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. 
- Hạch toán giảm giá hàng bán 
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các 
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ 
quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo 
quy định trong hợp đồng kinh tế). 
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận. 
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. 
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. 
Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận 
giảm giá ngoài hóa đơn. 
4.4 Các khoản thuế: 
 Các khoản thuế làm giảm doanh thu như : 
 - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. 
 - Thuế xuất khẩu. 
 - Thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB) 
Phản ánh thuế GTGT (PP trực tiếp) phải nộp: 
 Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
 Có TK 3331 - Thuế GTGT 
 Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp: 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
8
 Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
 Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu 
Phản ánh thuế TTĐB phải nộp: 
Xác định số thuế TTĐB phải nộp: 
 Thuế TTĐB phải nộp = Giá bán hàng x thuế suất 
 1+ thuế suất 
 Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
 Có TK 3332 - Thuế TTĐB 
4.5 Kế toán giá vốn hàng bán: 
4.5.1 Khái niệm: 
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi 
phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ -đối với doanh nghiệp thương 
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành vàđãđược xácđịnh là tiêu 
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong 
kỳ 
 Các phương pháp tính giá xuất kho: 
 - Giá thực tế đích danh 
 - Giá bình quân gia quyền 
 - Giá nhập trước xuất trước 
 - Giá nhập sau xuất trước 
4.5.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632-Giá vốn hàng bán: 
Bên Nợ: 
 -Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đ ã cung cấp 
 theo từng hoáđơn 
 - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức 
 bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
9
được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán 
của kỳ kế tóan. 
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần 
 thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. 
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức 
bình thường khôngđược tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây 
dựng,tự chế hoàn thành. 
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. 
Bên Có: 
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm 
tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn 
khoản đã lập dự phòng năm trước) 
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào 
bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 
4.6 Kế toán chi phí bán hàng: 
4.6.1 Khái niệm: 
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quanđến 
hoạtđộng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân 
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo 
4.6.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 – Chi phí bán hàng: 
TK 641được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế 
phát sinh trong kỳ. 
Kết cấu: 
Bên nợ: 
• Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
10
Bên có: 
• Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng 
• Kết chuyển chi phí bán hàng. 
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. 
4.6.3 Hạch toán : 
SƠ ĐỒ 1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG 
♣ Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ 
trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doanh thu và 
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa 
doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn 
trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàngđược tạm 
thời kết chuyển vào tài khoản 142(1422). Sauđó chi phí này sẽ được kết 
chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ sau khi có doanh thu 
 TK 641 TK111,112,138 
TK 911 
TK 1422 
TK 133 
TK152,153 
TK 214 
TK331,111,112 
Chi phí lương và các khoản trích theo 
lương của nhân viên bán hàng 
Chi phí vật liệu, dụng cụ 
Chi phí khấu hao TSCĐ 
 ĐĐ 
Các chi phí khác có liên quan 
Giá trị thu hồi 
ghi giảm chi phí 
Kết chuyển chi phí bán hàng 
Chờ kết chuyển Kết chuyển 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
11
4.7 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp : 
4.7.1 Khái niệm : 
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung 
đến toàn bộ hoạt động của c ả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho 
bất kỳ 1 hoạtđộng nào. Chi phí quản lí bao gồm nhiều loại như: chi phí quản 
lí kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác 
4.7.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 : 
Bên nợ : 
• Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp. 
Bên có : 
• Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp. 
• Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp 
Tài khoản 642 không có số dư cuối kì 
4.7.3Sơ đồ hạch toán 
SƠ ĐỒ 2. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
12
Về cơ bản chi phí quản lí doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí 
bán hàng. Qui trình tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ 
sau: 
4.8 Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác : 
- Kết quả của hoạt động tài chính : là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động 
tài chính và chi phí hoạt động tài chính 
 + Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) là những khoản thu do hoạt động đầu tư 
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại: Thu lãi từ hoạt động tiền gửi ngân hàng; lãi 
cho vay, lãi kho khách hàng trả chậm trả góp... 
 Nội dung kết cấu TK 515 : 
 TK 642 
TK111,112,138 
TK 911 
TK 1422 
TK 133 
TK152,153 
TK 214 
TK331,111,112 
Chi phí nhân viên quản lý 
Chi phí vật liệu, dụng cụ 
Chi phí khấu hao TSCĐ 
 ĐĐ 
Chi phí khác 
Giá trị thu hồi 
ghi giảm chi phí 
Kết chuyển chi phí bán hàng 
Chờ kết chuyển Kết chuyển 
TK334,338 
TK331,111,112 
TK 139 
Thuế, phí, lệ phí 
Chi phí dự phòng 
Chi phí theo dự toán 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
13
Bên nợ: 
• Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có) 
• Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911-Xác định 
 kết quả kinh doanh 
 Bên có: 
• Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ 
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ 
+ Chi phí hoạt động tài chính (TK 635) là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài 
doanh nghiệp nhăm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và 
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : 
Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào trị giá vốn góp; chi phí về chiết khấu thanh 
toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền trước hạn... 
Nội dung kết cấu TK 635: 
Bên nợ: 
• Các khoản chi phí của hoạt động tài chính 
• Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn 
• Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ 
và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài 
hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ 
• Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ 
• Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán 
• Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là 
tiêu thụ 
Bên có: 
• Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán 
• Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 91 
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại 
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng 
14
- Kết quả của hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí 
khác. Trong đó: 
+ Thu nhập khác(TK711) là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường 
xuyên, ngoài các