Chuyên đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực tư nhân đang phát triển một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam hiện nay, DNVVN chiếm tới hơn 85% trong tổng số gần 300.000 doanh nghiệp(DN) tư nhân. Lực lượng đông đảo này đã đóng góp tới 27% trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra khoảng 55% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn và 27% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của chúng vẫn còn gặp phải những khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn nhất đó chính là thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việc phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và nhà nước rất coi trọng, được coi là nhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triền kinh tê – xã hội của cả nước. Điều đó cho thấy việc đẩy mạnh cho vay đối với các DNVVN hiện nay được coi là một cơ hội của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Techcombank nói riêng; nó phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, giúp cho ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. Với định hướng phát triển là "Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân và DNVVN”. Trong thời gian vừa qua, Techcombank đã có sự gia tăng đáng kể về dư nợ cho vay đối với đối tượng này nhưng nó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng cũng như những định hướng mà ngân hàng đã đề ra. Trước tình hình đó, việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Techcombank – Hai Bà Trưng là một vấn đề hết sức cần thiết. Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại phòng kinh doanh Doanh nghiệp của ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng, em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam, chi nhánh Hai Bà Trưng” Với chuyên đề thực tập này, em mong muốn được có cơ hội để tìm hiểu kỹ hơn về họat động cho vay đối với DNVVN. Đồng thời, thông qua đây, em có đóng góp một số ý kiến nhằm mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng DNVVN. Em hy vọng sẽ đóng góp được phần nào vào việc thúc đẩy hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì bản chuyên đề được chia làm 3 chương với nội dung sau:  Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại  Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Techcombank – Hai Bà Trưng  Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank – Hai Bà Trưng

doc88 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2882 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 3 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 3 1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 3 1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4 1.2 Hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 7 1.2.1 Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7 1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 7 1.2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 10 1.2.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 12 1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 12 1.2.2.2 Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 13 1.2.2.3 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ so với các đối tượng khác 16 1.2.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 17 1.2.2.5 Quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 20 1.2.3 Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 24 1.2.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 24 1.2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thươn mại 24 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 27 1.3.1 Nhân tố chủ quan 27 1.3.2 Nhân tố khách quan 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK – HAI BÀ TRƯNG 37 2.1 Khái quát về Techcombank – Hai Bà Trưng 37 2.1.1 Giới thiệu chung về Techcombank 37 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 37 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Techcombank – Hai Bà Trưng 42 2.1.3 Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Techcombank – Hai Bà Trưng trong năm 2008 và 2009 44 2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 44 2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn 45 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank – Hai Bà Trưng trong hai năm 2008 – 2009 49 2.2 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank – Hai Bà Trưng 51 2.3 Đánh giá thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank – Hai Bà Trưng 57 2.3.1 Kết quả 57 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 59 2.3.2.1 Hạn chế 59 2.3.2.2 Nguyên nhân 60 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI TECHCOMBANK – HAI BÀ TRƯNG 63 3.1 Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank – Hai Bà Trưng 63 3.1.1 Định hướng phát triển của Techcombank – Hai Bà Trưng 63 3.1.2 Định hướng cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng trong năm 2010 64 3.2 Giải pháp mở rộng cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng 65 3.2.1 Nhận thức đúng về việc mở rộng cho vay đối DNVVN 65 3.2.2 Đổi mới quy trình cho vay đối với DNVVN 66 3.2.3 Đào tạo cán bộ chuyên sâu về doanh nghiệp vừa và nhỏ 69 3.2.4 Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng 69 3.3 Kiến nghị 70 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 70 3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 71 3.3.2 Kiến nghị với doanh nghiệp vừa và nhỏ 73 3.2.4 Kiến nghị vơí Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt nam 74 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1/ D.A : Dự án 2/ DN : Doanh nghiệp 3/ DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ 4/ DS : Doanh số 5/ NH : Ngân hàng 6/ NHTM : Ngân hàng thương mại 7/ NHNN : Ngân hàng nhà nước 8/ TSCĐ : Tài sản cố định 9/ TSĐB : Tài sản đảm bảo 10/ TSLĐ : Tài sản lưu động 11/ TĐTS : Thẩm định tài sản 12/ Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam 13/ Techcombank – Hai Bà Trưng : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam chi nhánh Hai Bà Trưng DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Techcombank – Hai Bà Trưng (theo loại tiền) 45 Bảng 2.2 Tình hình dư nợ cho vay tại Techcombank – Hai Bà Trưng (theo thời hạn) 46 Bảng 2.3 Tình hình dư nợ cho vay tại Techcombank – Hai Bà Trưng (theo loại tiền) 46 Bảng 2.4 Tình hình hoạt động tài chính của Techcombank – Hai Bà Trưng 48 Bảng 2.5 Tình hình hoạt động dịch vụ của Techcombank – Hai Bà Trưng 48 Bảng 2.6 Báo cáo tài chính của Techcombank – Hai Bà Trưng 50 Bảng 2.7 Doanh số cho vay DNVVN của Techcombank – Hai Bà Trưng 52 Bảng 2.8 Số lượng DNVVN vay vốn tại Techcombank – Hai Bà Trưng theo loại tiền 52 Bảng 2.9 : Số lượng DNVVN vay vốn tại Techcombank – Hai Bà Trưng theo kỳ hạn 53 Bảng 2.10 Dư nợ cho vay DNVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng theo loại tiền 54 Bảng 2.11 Dư nợ cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng phân theo kỳ hạn 55 Bảng 2.12 Dư nợ cho vay DNVVN tại Techcombank – Hai Bà Trưng phân theo lãi suất VND 55 Bảng 2.13 Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN 56 Bảng 2.14 Các khoản nợ 3-5 tại Techcombank – Hai Bà Trưng 57 Biểu đồ 01: Tỷ lệ dư nợ theo thời hạn 47 Biểu đồ 02: Dư nợ theo đối tượng khách hàng 53 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt là lĩnh vực tư nhân đang phát triển một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam hiện nay, DNVVN chiếm tới hơn 85% trong tổng số gần 300.000 doanh nghiệp(DN) tư nhân. Lực lượng đông đảo này đã đóng góp tới 27% trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra khoảng 55% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn và 27% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của chúng vẫn còn gặp phải những khó khăn và thách thức. Khó khăn lớn nhất đó chính là thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và thách thức lớn nhất là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Việc phát triển DNVVN đang là vấn đề được Đảng và nhà nước rất coi trọng, được coi là nhiệm vụ trung tâm trong chiến lược phát triền kinh tê – xã hội của cả nước. Điều đó cho thấy việc đẩy mạnh cho vay đối với các DNVVN hiện nay được coi là một cơ hội của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Techcombank nói riêng; nó phù hợp với xu thế phát triển nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước, giúp cho ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng trưởng tín dụng, đa dạng hóa các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và nâng cao vị thế cạnh tranh. Với định hướng phát triển là "Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân và DNVVN”. Trong thời gian vừa qua, Techcombank đã có sự gia tăng đáng kể về dư nợ cho vay đối với đối tượng này nhưng nó chưa thực sự tương xứng với tiềm năng cũng như những định hướng mà ngân hàng đã đề ra. Trước tình hình đó, việc mở rộng cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Techcombank – Hai Bà Trưng là một vấn đề hết sức cần thiết. Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại phòng kinh doanh Doanh nghiệp của ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng, em đã quyết định chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là: “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt nam, chi nhánh Hai Bà Trưng” Với chuyên đề thực tập này, em mong muốn được có cơ hội để tìm hiểu kỹ hơn về họat động cho vay đối với DNVVN. Đồng thời, thông qua đây, em có đóng góp một số ý kiến nhằm mở rộng cho vay đối với đối tượng khách hàng DNVVN. Em hy vọng sẽ đóng góp được phần nào vào việc thúc đẩy hoạt động cho vay đối với đối tượng khách hàng này. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì bản chuyên đề được chia làm 3 chương với nội dung sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Techcombank – Hai Bà Trưng Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank – Hai Bà Trưng CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất của mọi nền kinh tế. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Trải qua nhiều thăng trầm cùng với lịch sử phát triển của thời đại, các ngân hàng đã và đang củng cố vị thế một cách vững chắc trên thị trường tài chính toàn cầu. Ngân hàng được ví như mạch máu lưu thông tiền tệ của các nền kinh tế. Nó tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế. Ngày nay, hoạt động của ngân hàng đã không ngừng phát triển, trên tất cả các phương diện, từ sự mở rộng mạng lưới cho đến sự mở rộng các hình thức sản phẩm dịch vụ mới… Tuy nhiên ngân hàng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thực tế là rất nhiều các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm các công ty chứng khóa, công ty bảo hiểm, công ty kinh doanh bất động sản…đều đang cố gắng cung cấp đến tay khách hàng những dịch vụ ngân hàng. Để đối phó, ngân hàng cũng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ của mình hướng về những lĩnh vực mới như bất động sản, môi giới chứng khoán, bảo hiểm… Vì vậy, để có thể phân biệt ngân hàng với các tổ chức tài chính khác, cách tiếp cận thận trọng nhất có thể xem xét là trên phương diện những loại hình dịch vụ mà NHTM cung cấp. Bằng cách tiếp cận trên có thể hiểu: Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kiinh doanh nào trong nền kinh tế. Tại Việt Nam, theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, sửa đổi năm 2004: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại NHTM là một tổ chức kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, các hoạt động tại ngân hàng mang tính đặc thù cụ thể, đa dạng và thực hiện trên nhiều lĩnh vực. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Có thể nói, hoạt động của NHTM phục vụ nhu cầu về vốn cho mọi tầng lớp dân cư, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hoạt động NHTM bao gồm các hoạt động sau : Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn hay còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn trong ngân hàng, làm tăng giá trị nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, cơ bản gồm các hình thức sau: . Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiềng gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. . Phát hành giấy tờ có giá: NHTM phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp thuận . Vay của các tổ chức tín dụng khác : Hoạt động này cho phép NHTM được vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài. Các NHTM có thể vay và cho vay lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng ( Interbank Market ). Đây là trường hợp ngân hàng có lượng tiền gửi tại NHNN thấp và không đáp ứng được nhu cầu chi trả, khi đó dưới sự tổ chức của NHNN, ngân hàng này sẽ được vay của ngân hàng khác có lượng tiền gửi dư thừa tại NHNN. Ngoài ra các ngân hàng cũng có thể cho vay trực tiếp lẫn nhau mà không thông qua thị trường liên ngân hàng. Phương thức này rất linh hoạt giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời. Tuy nhiên quá trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác phải đảm bảo các nguyên tắc sau : + Các ngân hàng phải hoạt động hợp pháp + Thực hiện việc cho vay và đi vay trên cơ sở hợp đồng tín dụng + Vốn vay phải có sự đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của NHNN Vay vốn ngắn hạn của NHNN: đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Các NHTM trong trường hợp thiếu khả năng chi trả hoặc thiếu hụt dự trữ tạm thời có thể vay NHTW. Một số hình thức cho vay của NHNN đối với NHTM: + Tái cấp vốn + Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ có giá ngắn hạn khác… + Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp hoặc có cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN Hoạt động sử dụng vốn Với nguồn vốn huy động được, NHNN sẽ sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau để nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Trong đó quan trọng nhất là các hoạt động sau: Hoạt động ngân quỹ: Là hoạt động huy động bảo đảm khả năng chi trả thanh toán thường xuyên của ngân hàng. Nguồn đảm bảo cho khả năng này là những tài sản có tính lỏng cao Hoạt động đầu tư: Ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán, góp vốn liên doanh liên kết nhằm sinh lời và phân tán rủi ro. Hoạt động tín dụng : Theo điều 20, khoản 08, luật các tổ chức tín dụng 1997 và sửa đổi năm 2004, hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Như vậy có thể hiểu, tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả việc đi vay và cho vay. Tuy nhiên khi gắn tín dụng với một chủ thể nhất định thì tín dụng ngân hàng bao hàm nghĩa là cho vay. Có thể nói, tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động này bao gồm : + Cho vay: Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Các phương thức cho vay của NHTM rất đa dạng. Nếu căn cứ theo thời hạn cho vay, NHTM được cho các tổ chức,cá nhân vay vốn dưới các hình thức: cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn,dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ…Nếu căn cứ theo tài sản đảm bảo, cho vay lại bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không cần tài sản đảm bảo. Trong đó, cho vay không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, là khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hàng, thường xuyên và có tình hình tài chính minh bạch, ít xảy ra nợ xấu. Bên cạnh đó, nếu căn cứ theo mức độ rủi ro thì cho vay lại có các khoản vay lành mạnh và các khoản vay có vấn đề. Các khoản vay lành mạnh là các khoản vay đảm bảo tính thu hồi nợ cao, ngược lại là các khoản vay không đảm bảo. Các cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản vay, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời. Và khi đã chấp nhận cho khách hàng vay, ngân hàng phải lập hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện cho vay, chứng minh được mục đích sử dụng vốn vay, hình thức cho vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và những cam kết bắt buộc khác tùy từng quy định của ngân hàng. Có thể nói họat động cho vay của ngân hàng đem lại một tỷ lệ sinh lời cao nhất nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. + Chiết khấu thương phiếu: Là việc ngân hàng ứng trước cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất triết khấu và hoa hồng phí, đổi lại ngân hàng sẽ được sở hữu một thương phiếu chưa hết hạn ( hoặc một giấy nợ ). Khi thương phiếu hết hạn, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ thương phiếu. Hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại 1.2.1 Tổng quan về Doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa. Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ Bên cạnh những đặc điểm của Doanh nghiệp nói chung như hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi nhuận, các DNVVN cũng có những đặc điểm riêng. DNVVN có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thỏa mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. DNVVN có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng với mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. DNVVN là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh: - Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đó có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế. - Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm. - Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp. Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn,sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế. - Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động. Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp. Tuy nhiên, bên cạnh một số ưu điểm trên, các DNVVN tại Việt Nam hiện nay còn khá nhiều hạn chế.Có thể thấy hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai ng
Luận văn liên quan