Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn: Thực trạng và giải pháp

Trong những năm vừa qua, hòa chung với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. GDP trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu ngành đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng quan trọng hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển. Sau một thời gian thực tập tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia làm 2 chương: - Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian qua. - Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian tới.

docx75 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2392 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, hòa chung với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. GDP trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu ngành đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng quan trọng hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển. Sau một thời gian thực tập tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia làm 2 chương: - Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian qua. - Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian tới. Để hoàn thành được Chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu từ giáo viên hướng dẫn – TS. Trần Mai Hương và của các cán bộ Phòng phục vụ khách hàng Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo và các cán bộ tại đơn vị thực tập. CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN THỜI GIAN QUA I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK, CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN: 1. Quá trình hình thành và phát triển: Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (gọi tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Số vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ, sau đó VPBank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định 193/QĐ-NH5 vào ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996 của NHNN. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. VPBank thuộc sở hữu của 102 cổ đông pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có một cổ đông nước ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10% vốn điều lệ). Tính cho đến 31/12/2006, số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trải qua ba giai đoạn: - Từ năm 1993 đến 1996: Là giai đoạn ngân hàng tăng trưởng thiếu kiểm soát do mới thành lập và chưa có kinh nghiệm trong hoạt động cũng như quản lý. - Từ năm 1996 đến 2004: Là giai đoạn giải quyết khủng hoảng của ngân hàng. Năm 1997 xảy ra Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, chính vì vậy VPBank ngoài việc phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại của chính mình thì còn phải giải quyết những khó khăn do cuộc khủng hoảng gây ra. - Từ năm 2004 đến nay: Là giai đoạn định hướng phát triển bền vững. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng Giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng Giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng Giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng Giao dịch Hưng Lợi (trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý thác tài sản (VP Bank AMC) và Công ty Chứng Khoán VP Bank (VPBS). Hiện tại, VPBank đã có 30 Chi nhánh và gần 100 Phòng giao dịch hoạt động tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Vài nét về Chi nhánh VPBank Hà Nội: VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuận số 1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội). Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005. Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của hội sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống. Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, chi nhánh Hà Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP Bank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau, do vậy mục đích vay vốn của các cá nhân và tập thể cũng rất đa dạng. Tuy vậy, những dự án xin vay vốn tại Chi nhánh VP Bank Hà Nội chỉ tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực là: Thương mại – Dịch vụ, Xây dựng, Cho vay xây nhà, Mua ô tô… Các lĩnh vực hoạt động của VPBank: VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau: - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước. - Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. - Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ. - Huy động vốn từ nước ngoài. - Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union. 2. Vài nét về phòng giao dịch Trần Xuân Soạn: Phòng Giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn trực thuộc Chi nhánh cấp I Hà Nội. Vào ngày 08/08/2007, Phòng được chuyển từ số 4 – Dã Tượng về địa điểm mới và hoạt động độc lập từ đó đến nay. Đây là một vị trí đẹp, nằm ở trung tâm thành phố, phía sau Chợ Mơ nên lượng khách khá nhiều. Ngôi nhà 5 tầng thoáng mát tạo điều kiện tốt để các hoạt động giao dịch diễn ra. Tầng 1 là bộ phận tiếp xúc khách hàng và kế toán. Tầng 2 là tầng làm việc của Phòng phục vụ khách hàng và phòng tiếp khách. Tại đây có 2 phòng nhỏ là Phòng Kế toán và Phòng phục vụ khách hàng (Trước đây gọi là Phòng tín dụng). Tầng 3 là phòng làm việc của Trưởng phòng giao dịch. Mọi hoạt động chủ yếu diễn ra ở 2 tầng 1 và 2. Sơ đồ I.1: Sơ đồ tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ: 1. Hoạt động tín dụng và thẩm định dự án đầu tư thời gian qua: Kể từ tháng 8/ 2007 tới nay, mới chỉ qua 8 tháng hoạt động, phòng giao dịch Trần Xuân Soạn đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong công tác tín dụng và thẩm định dự án đầu tư. Trong thời gian qua, đã có khoảng 55 hợp đồng tín dụng được thực hiện với số tiền đã giải ngân khoảng 35 tỷ đồng. Các loại tín dụng chủ yếu tại phòng giao dịch bao gồm: - Tín dụng khách hàng cá nhân: Đây là mảng tín dụng quan trọng nhất của phòng giao dịch. Tính đến thời điểm này đã có khoảng 40 hợp đồng tín dụng với số tiền giải ngân khoảng 23 tỷ đồng. Hầu hết mục đích của những hợp đồng tín dụng này là để xây nhà hoặc mua ôtô, phục vụ nhu cầu cá nhân. Nguyên nhân đây là mảng quan trọng vì phòng giao dịch Trần Xuân Soạn là mắt xích cơ sở của toàn bộ mạng lưới VPBank. Vì vậy, người dân thích đến đây để giao dịch hơn là đến những chi nhánh lớn. Trong một thời gian ngắn hoạt động, đạt được kết quả này là một thành công đáng ghi nhận đối với các cán bộ phòng giao dịch. Điều này càng khẳng định mục tiêu của VPBank là hướng đến các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Tín dụng khách hàng doanh nghiệp: Đây cũng là mảng chiếm vị trí không nhỏ trong hoạt động của phòng giao dịch. Hiện nay, đã có khoảng 15 hợp đồng tín dụng được thẩm định và giải ngân với số tiền là 12 tỷ đồng (dự tính số tiền cho vay là 23 tỷ). Trong số những dự án vay vốn tại đây, phần lớn là các dự án đầu tư mới vào hoạt động kinh doanh taxi (9 dự án), còn lại là các dự án vay vốn nhằm bổ sung kinh phí hoạt động, mua phương tiện đi lại… Nguyên nhân của việc hầu hết các dự án vay vốn để kinh doanh taxi là do đây là phòng giao dịch cấp cơ sở, tuy được xem xét những dự án có vốn vay lớn, nhưng hạn mức duyệt của phòng chỉ là 6 tỷ, còn lại là phải đưa lên chi nhánh cấp cao hơn. Vì vậy, những dự án lớn thường sẽ lên các chi nhánh để giao dịch thuận lợi hơn. Đây là một trong những khó khăn mà phòng giao dịch gặp phải. Chính vì điều này, mục tiêu của phòng giao dịch trong năm nay sẽ trở thành chi nhánh cấp 2 để mở rộng quy mô hoạt động. Nhận xét chung: Trong một thời gian ngắn hoạt động, đạt được kết quả này là một thành công đáng ghi nhận đối với các cán bộ phòng giao dịch. Điều này càng khẳng định mục tiêu của VPBank là hướng đến các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng tôi tin phòng giao dịch sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa trong thời gian tới. 2. Quy trình thẩm định: Quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành dựa trên Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng VPBank. Quy trình đó có thể được tóm tắt ở sơ đồ sau: Sơ đồ II.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư 2.1. Bước 1 - Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ: Nhân viên phòng A/O doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng để nắm bắt một số thông tin về doanh nghiệp đó: - Thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức của khách hàng. - Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp trong giai đoạn gần đây. - Nhu cầu vay vốn của khách hàng là bao nhiêu, vay vốn theo hình thức nào. - Nội dung dự án, phương án kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án. - Phương án bảo đảm tín dụng. - Các thông tin khác có liên quan đến doanh nghiệp cũng như dự án của họ. Đồng thời, nhân viên A/O doanh nghiệp cũng phải thông báo cho khách hàng về các thông tin sau: - Lãi suất cho vay. - Điều kiện cho vay. - Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang có. - Các thông tin công khai khác về ngân hàng. Sau khi trao đổi, nếu nhận thấy khách hàng phù hợp với các điều kiện cho vay của VPBank thì nhân viên A/O doanh nghiệp dựa vào các quy định hiện hành sẽ chuyển cho khách hàng bản danh mục các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xét duyệt cho vay. Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc đi vay vốn, nhân viên A/O doanh nghiệp có thể hướng dẫn cụ thể nhưng không được làm thay, tuyệt đối không được tư vấn, phối hợp để ngụy tạo số liệu. Chính vì vậy, việc yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ cần rất cẩn thận, tránh sai sót nhưng cũng đồng thời phải tránh gây tâm lý khó chịu cho khách hàng. Nếu sau những trao đổi ban đầu mà nhân viên A/O doanh nghiệp thấy khách hàng không đủ điều kiện cần thiết và không đủ khả năng bổ sung chúng thì cần thông báo ngay để khách hàng chủ động tìm phương án khác. Đây là công việc đầu tiên của các cán bộ thẩm định khi có khách hàng đến vay vốn. Vì vậy, điều quan trọng nhất là phải tạo được cảm tình đối với khách hàng, từ đó lấy được càng nhiều thông tin về khách hàng càng tốt. Đối với công việc này, theo tôi các cán bộ thẩm định đã thực hiện khá tốt. Qua một thời gian tiếp xúc, tôi thấy các anh chị ở phòng đều rất nhiệt tình, vui vẻ và tạo được nhiều thiện cảm đối với tôi. Đối với khách hàng cũng vậy, khi họ đến giao dịch, các cán bộ đều vui vẻ và tạo điều kiện tốt nhất để công việc diễn ra trôi chảy. Tôi chưa thấy sự không hài lòng nào từ phía khách hàng về công tác tiếp xúc. 2.2. Bước 2 - Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Nhân viên A/O doanh nghiệp kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng. Kiểm tra về số lượng hồ sơ: Nhân viên tín dụng căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp và đối chiếu với các quy định tại quy chế cho vay của VPBank và các quy định khác để kiểm tra đối chiếu với hồ sơ thực tế. Nếu thấy số lượng hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu khách hàng bổ sung. Kiểm tra về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ: Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp Hội đồng quản trị (hoặc sáng lập viên, Hội đồng thành viên) thông qua phương án bao gồm cả phương án vay vốn ngân hàng… bắt buộc phải là bản chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật. Nếu các tài liệu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có công chứng . Các hồ sơ tài sản bảo đảm có thể nhận bản sao để tiến hành định giá nhưng nhân viên A/O doanh nghiệp phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc của tài sản bảo đảm với bản sao do khách hàng cung cấp nhằm tránh tình trạng hồ sơ bản chính của tài sản bảo đảm đang được thế chấp tại một ngân hàng khác (gọi là tình trạng đảo nợ). Nhân viên A/O doanh nghiệp bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm cho Phòng thẩm định tài sản bảo đảm để thẩm định giá trị tài sản bảo đảm. Công việc này cần được tiến hành ngay sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ để tránh việc kéo dài thời gian. Theo tôi, công việc này được thực hiện khá chuyên nghiệp. Lý do vì phòng thẩm định có 5 cán bộ, mỗi cán bộ đều đảm nhận một vài loại dự án riêng biệt nên tính chuyên môn hóa thể hiện khá rõ. Vì vậy, thời gian cũng như công việc tiếp nhận hồ sơ được giảm xuống và được đơn giản đi đáng kể. 2.3. Bước 3a - Nhân viên A/O doanh nghiệp thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm: Thẩm định khách hàng: Nhân viên A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định về khách hàng thông qua các bước: - Hỏi thông tin CIC qua mạng Internet, nghiên cứu và tham khảo thông qua các nguồn thông tin khác. - Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. - Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp. - Kiểm tra thực lực tài chính, tính hợp lệ của hồ sơ tài chính. - Đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng. - Đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng qua tài khoản mở tại VPBank. Thẩm định về phương án, dự án vay vốn: - Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay. - Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó. - Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VPBank hay không. Từ những công đoạn thẩm định trên, nhân viên A/O doanh nghiệp tập hợp tài liệu, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm định về khách hàng vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tất cả hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét, kiểm tra về nghiệp vụ thông qua yêu cầu của cán bộ tín dụng và chỉnh sửa, bổ sung. Để thực hiện được bước này có hiệu quả, cần có một số yêu cầu như sau: - Nguồn thông tin về khách hàng cũng như dự án cần đầy đủ, chính xác. - Nhân viên thẩm định phải có kinh nghiệm. - Khách hàng phải có sự hợp tác với các nhân viên thẩm định. 2.4. Bước 3b - Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm và lập tờ trình: Nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ tài sản bảo đảm từ phòng phục vụ khách hàng. Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với chủ tài sản để: - Nắm thông tin về tài sản, hẹn thời gian để tiến hành thẩm định, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản và đối chiếu với bản chính của hồ sơ tài sản. - Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản. - Đánh giá quyền sở hữu của tài sản bảo đảm. - Đánh giá hiện trạng của tài sản. - Đánh giá giá trị của tài sản. - Xác định tính chuyển nhượng của tài sản bảo đảm. - Lập biên bản định giá tài sản bảo đảm. Việc thẩm định tài sản bảo đảm này có thể thuê cơ quan chuyên môn để đánh giá nếu gặp khó khăn. 2.5. Bước 4 - Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng: Nhân viên A/O lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ. Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển cho trưởng phòng ký duyệt. Nhân viên A/O nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định cho vay hay không. Nếu đồng ý cấp tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo thỏa thuận của hai bên. Định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình thực hiện dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án. 3. Nội dung thẩm định: Vì đây là chuyên đề của chuyên ngành Kinh tế đầu tư, tôi chỉ xem xét thẩm định đối với những dự án án đầu tư của doanh nghiệp mà không xét đến những khoản vay của cá nhân để xây nhà, mua ôtô… Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn bao gồm 3 phần: - Thẩm định khách hàng vay vốn. - Thẩm định hồ sơ vay vốn. - Thẩm định dự án đầu tư. Trong đó, thẩm định dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất, ảnh hưởng l
Luận văn liên quan